Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



BÀI KHEN NGI KINH


 

Hơn sáu muôn li, thành BY QUYN

Rng cha đng vô-biên nghĩa mu

Trong c nước cam-l rn nhun

Trong ming cht đ-h nh mát

Bên răng ngc trng tuôn xá-li

Trên lưỡi sen hng phóng hào quang

Du cho to ti hơn núi c

Chng nhc Diu-Pháp vài ba hàng.


 

Nam-mô DIU PHÁP LIÊN HOA Hi-Thượng Pht B-tát. ( 3 ln )

 



 KINH


DIỆU PHÁP LIÊN HOA 

 

 

QUY4



PHM “NGŨ-BÁ Đ-T TH KÝ”

TH TÁM

 

1.- Lúc by gi, ngài Mãn-T-T t nơi đc Pht nghe trí-tu phương-tin tùy cơ nghi nói pháp như thế, li nghe th-ký cho các đ-t ln s thành Vô-thưng Chính-đng Chính-giác, li nghe vic nhân duyên đi trưc, li nghe các đc Pht có sc t-ti thn-thông ln, đưc điu chưa tng có, lòng thanh-tnh hn-h, lin t ch ngi đng dy, đến trưc Pht, đu mt l chân Pht ri đng qua mt bên chiêm-ngưng dung-nhan ca Pht mt không tm ri, mà nghĩ thế này :

'Thế-Tôn rt riêng l, vic làm ít có, thun theo bao nhiêu chng tính trong đi, dùng sc phương-tin tri kiến mà vì đó nói pháp, vt chúng-sinh ra khi ch tham trưc, chúng con nơi công-đc ca Pht không th dùng li nói mà tuyên bày đưc, ch có đc Pht Thế-Tôn hay biết bn-nguyn trong thâm-tâm ca chúng con'.

2.- By gi Pht bo các T-khiêu : 'Các ông thy Mãn-T-T đây chăng ? Ta thưng khen ông là bc nht trong hàng ngưi nói pháp, cũng thưng khen các món công-đc ca ông, ròng-rc siêng-năng h-trì giúp tuyên bày pháp ca ta, có th ch dy li mng cho hàng bn chúng (1) gii thích trn vn chính-pháp ca Pht, mà làm nhiu li ích cho nhng ngưi cùng đng hnh thanh-tnh. Ngoài đc Như-Lai, không ai có th cùng tn ch bin-bác ngôn-lun ca ông. Các ông ch tưng Mãn-T-T ch hay h-trì tr tuyên pháp ca ta thôi, ông cũng đã nơi chín mươi c đc Pht thu quá-kh mà h-trì tr tuyên chính-pháp ca Pht, trong nhóm ngưi nói pháp thu đó cũng là bc nht.

Ông li pháp-không ca chư Pht nói, thông-sut rành-r, đưc bn món trí vô-ngi, thưng hay suy gm chc-chn nói pháp thanh-tnh không có nghi lm đy đ sc thn-thông ca B Tát tùy s th-mnh mà thưng tu hnh thanh-tnh.

Ngưi đi thu đc Pht kia đu gi ông thc là Thinh-văn. Nhưng ông Mãn-T-T dùng phương-tin đó làm li-ích cho vô-lưng trăm nghìn chúng-sinh, li giáo hóa vô-lưng vô-s ngưi khiến đng nơi vô-thưng chính-đng, chính-giác. Ông vì mun tnh cõi Pht mà thưng làm Pht-s giáo-hóa chúng-sinh.

Các T-khiêu ! Ông Mãn-T-T cũng đưc bc nht trong hàng ngưi nói pháp thu by đc Pht, nay ch ta trong hàng ngưi nói pháp cũng là bc nht.

Trong hàng ngưi nói Pháp thu các đc Pht trong Hin-kiếp v đương-lai cũng li là bc nht, mà đu h-trì giúp tuyên bày pháp ca Pht. Ông cũng s trong đi v-lai h-trì tr tuyên chính-pháp ca vô-lưng vô-biên các đc Pht, giáo hóa làm li-ích cho vô-lưng chúng-sinh khiến an-lp nơi đo Vô-thưng Chính-đng Chính-giác, vì tnh cõi Pht mà thưng siêng-năng tinh-tn giáo-hóa chúng-sinh, ln ln đy đ đo B Tát.

Qua vô-lưng vô-s kiếp sau, ông s nơi cõi này thành Vô-thưng Chính-đng Chính-giác , hiu là :

Pháp-Minh Như-Lai, ng-cúng Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ, Ðiu-ng trưng-phu, Thiên-nhân-sư, Pht-Thế-Tôn.

Ðc Pht đó ly s thế-gii tam-thiên đi-thiên nhiu như s cát sông Hng mà làm thành mt cõi Pht. Ðt bng by th báu, thng bng như bàn tay không có núi gò, khe sui, rch ngòi. Nhà, đài bng by th báu đy-dy trong đó, cung-đin ca các tri gn trên hư-không, ngưi cùng tri giao tiếp nhau, hai bên đu thy đưc nhau, không có đưng d cũng không có ngưi n.

Tt c chúng-sinh đu do biến-hóa sinh, không có dâm-dc, đưc pháp thn-thông ln, thân chói ánh sáng, bay đi t-ti, chí nim bn chc có đc tinh-tn trí-tu, tt c đu thân sc vàng đ ba mươi hai tưng tt đ t trang-nghiêm.

Nhân-dân nưc đó thưng dùng hai thc ăn : mt là Pháp-h thc, hai là Thuyn-duyt thc (2). Có vô-lưng vô-s nghìn muôn c na-do-tha các chúng B Tát đưc sc thn-thông ln, bn trí vô-ngi (3), khéo hay giáo-hóa loài chúng-sinh. Chúng Thanh-văn trong nưc đó tính k s đếm đu không th biết đưc, đu đưc đy đ ba món Minh, sáu pháp thn-thông và tám món gii-thoát. (4)

Cõi nưc ca đc Pht đó có vô-lưng công-đc trang-nghiêm thành-tu như thế, kiếp tên Bu-Minh, nưc tên Thin-Tnh. Pht đó sng lâu vô-lưng vô-s kiếp, pháp tr đi rt lâu. Sau khi Pht dit-đ, dng tháp bng by th báu khp c nưc đó.

By gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói bài k rng :

3.- Các T-khiêu lóng nghe

Ðo ca Pht-t làm

Vì khéo hc phương-tin

Chng th nghĩ bàn đưc

Biết chúng ưa pháp nh

Mà s nơi trí ln

Cho nên các B Tát

Làm Thanh-văn Duyên-giác

Dùng vô-s phương-tin

Ð các loài chúng-sinh,

T nói là Thanh-văn

Cách Pht-đo rt xa

Ð thoát vô-lưng chúng

Thy đu đưc thành tu

Du ưa nh, biếng-lưi

S khiến ln thành Pht.

Trong n hnh B Tát

Ngoài hin là Thanh-văn

Ít mun, nhàm sinh t

Thc t tnh cõi Pht

Bày ba đc cho ngưi (5)

Li hin tưng tà-kiến,

Ð-t ta như vy

Phương-tin đ chúng-sinh

Nếu ta nói đ c

Các món vic hin hóa

Chúng-sinh nghe đó ri

Thi lòng sinh nghi lm

4.- Nay Phú-Lâu-Na đây

xưa nghìn đc Pht

Siêng tu đo mình làm

Tuyên h các Pht-pháp

Vì cu tu vô-thưng

ch chư Pht

Hin trên đ-t

Hc rng có trí-tu

Nói pháp không s-st

Hay khiến chúng vui mng

Chưa tng có mi mt

Ð giúp nên vic Pht.

Ðã đưc thn thông ln

Ð bn trí vô-ngi

Biết các căn li đn

Thưng nói pháp thanh-tnh

Din xưng nghĩa như thế

Ð dy nghìn c chúng

Khiến tr pháp đi-tha

Mà t tnh cõi Pht.

Ði sau cũng cúng-dàng

Vô-lưng vô-s Pht

H-tr tuyên chính-pháp

Cũng t tnh cõi Pht

Thưng dùng các phương tin

Nói pháp không e s

Ð chúng không k đưc

Ðu thành nht-thiết-trí

Cúng-dàng các Như-Lai

H-trì tng pháp-bo,

Sau đó đưc thành Pht

Hiu gi là Pháp-Minh

Nưc đó tên Thin-Tnh

By th báu hp thành

Kiếp tên là Bu-Minh

Chúng B Tát rt đông

S nhiu vô-lưng c

Ðu đưc thn-thông ln

Sc uy-đc đy-đ

Khp đy c nưc đó,

Thanh-văn cũng vô-s

Ba minh tám gii-thoát

Ðưc bn trí vô-ngi

Dùng hng này làm Tăng.

Chúng-sinh trong cõi đó

Dâm-dc đu đã dt

Thun mt biến-hóa sinh

Thân trang-nghiêm đ tưng

Pháp-h, thuyn-duyt thc

Không tưng món ăn khác,

Không có hàng n-nhân

Cũng không các đưng d.

Phú-Lâu-Na T-khiêu

Khi công-đc trn đy

S đưc tnh-đ này

Chúng hin thánh rt đông

Vô-lưng vic như thế

Nay ta ch nói lưc.

5.- By gi, mt nghìn hai trăm v A-La-Hán, bc tâm t-ti, nghĩ như vy : 'Chúng ta vui mng đưc điu chưa tng có, nếu đc Thế-Tôn đu th-ký cho như các đ-t ln khác thi sung sưng lm'.

Ðc Pht biết tâm nim ca các v đó nên nói vi ngài Ði-Ca-Diếp : 'Mt nghìn hai trăm v A-La-Hán đó, nay ta s hin-tin th-t mà th-ký đo Vô-thưng Chính-đng Chính-giác.

Trong chúng đó, đ-t ln ca ta là Kiu-Trn-Như T-Khiêu, s cúng-dàng sáu muôn hai nghìn c đc Pht, vy sau đưc thành Pht hiu là Ph-Minh Như-Lai, ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ, Ðiu-ng-trưng-phu, Thiên-nhân-sư Pht Thế-Tôn.

Năm trăm v A-La-Hán : Ông Ưu-Lâu-Tn-Loa-Ca-Diếp, ông Dà-Gia-Ca-Diếp, ông Na-đ Ca-Diếp, ông Ca-Lưu-Ðà-Di, ông Ưu-Ðà-Di, ông A-Nâu-Lâu-Ðà, ông Ly-bà-Ða, ông Kiếp-tân-Na, ông Bc-câu-La, ông Chu-Ðà, ông Sa-Dà-Ðà, v.v... đu s đưc đo Vô-thưng Chính-đng Chính-giác, đu đng mt hiu là Ph-Minh.

By gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng :

6.- Kiu-trn-Như T-khiêu

S gp vô-lưng Pht

Mi đưc thành chính-giác

Thưng phóng quang-minh ln

Ðy đ các thn-thông

Danh đn khp mưi phương

Tt c đu tôn-kính

Thưng nói pháp vô-thưng

Nên hiu là Ph-Minh

Cõi nưc đó thanh-tnh

B Tát đu dũng-mãnh

Ðu lên lu gác đp

Do các nưc mưi phương

Ðem đ cúng vô-thưng

Hiến dâng các đc Pht

Làm vic cúng đó xong

Sinh lòng rt vui mng

Giây lát v bn-quc

Có sc thn như thế.

Pht th sáu muôn kiếp

Chính-pháp tr bi th

Tưng-pháp li hơn chính

Pháp dit tri ngưi lo

7.- Năm trăm T-khiêu kia

Th t s làm Pht

Ðng hiu là Ph-Minh

Theo th th-ký nhau :

Sau khi ta dit-đ

Ông đó s làm Pht

Thế-gian ca ông đ

Cũng như ta ngày nay

Cõi nưc đó nghiêm sch

Và các sc thn-thông

Chúng Thanh-văn B Tát

Chính-pháp cùng tưng-pháp

Th mnh kiếp nhiu ít

Ðu như trên đã nói

Ca-Diếp ! Ông đã biết

Năm trăm v t-ti

Các chúng Thanh-văn khác

Cũng s làm như thế

V nào vng mt đây

Ông nên vì tuyên nói.

8.- By gi, năm trăm v A-La-Hán trưc Pht đưc th-ký xong, vui mng hn-h lin t ch ngi đng dy đến trưc Pht, đu mt ly chân Pht ăn-năn li ca mình mà t trách : Thế-Tôn, chúng con thưng nghĩ như vy, t cho mình đã đưc rt-ráo dit-đ, nay mi biết đó là như ngưi vô-trí. Vì sao ? Chúng con đáng đưc trí-tu ca Như-Lai mà bèn t ly trí nh cho là đ.

Thế-Tôn ! Thí như có ngưi đến nhà bn thân say rưu mà nm, lúc đó ngưi bn thân có vic quan phi đi, ly châu báu vô-giá ct trong áo ca gã say, cho nó ri đi. Gã đó say nm đu không hay biết, sau khi dy bèn do đi đến nưc khác, vì vic ăn mc mà phi gng sc cu tìm rt là kh nhc, nếu có đưc chút ít bèn cho là đ.

Lúc sau ngưi bn thân gp g thy gã bèn bo rng : 'L thay ! Anh này sao li vì ăn mc mà đến ni này. Ta lúc trưc mun cho anh đưc an-vui tha h th năm món dc, ngày tháng năm dó, đem châu báu vô giá ct vào trong áo anh nay vn còn đó mà anh không biết, li đi nhc nhn su kh đ cu t nuôi sng thc là kh lm; nay anh nên đem ngc báu đó đi chác ly đ cn dùng thi thưng đưc va ý không ch thiếu thn.

Ðc Pht cũng li như vy, lúc làm B Tát giáo-hóa chúng con, khiến phát lòng cu nht-thiết-trí, mà chúng con lin b quên không hay không biết. Ðã đưc đo A-La-Hán t nói là dit-đ, kh nhc nuôi sng đưc chút ít cho là đ, tt c trí nguyn vn còn chng mt. Ngày nay đc Thế-Tôn giác-ng chúng con mà nói rng : 'Các T-khiêu ! Ðo ca các ông không phi rt-ráo dit. Ta t lâu đã khiến các ông gieo căn lành ca Pht, dùng sc phương-tin ch tưng Niết-bàn mà các ông cho là thc dit-đ'.

Thế-Tôn ! Chúng con nay mi biết mình thc là B Tát đưc th-ký s thành đo Vô-thưng Chính-đng Chính-giác. Vì nhân-duyên đó lòng rt vui mng đưc điu chưa tng có.

By gi, ông A-Nhã Kiu-Trn-Như mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng :

9.- Chúng con nghe vô-thưng

Tiếng th-ký an-n

Vui mng chưa tng có

Ly Pht trí vô-lưng.

Nay trưc Thế-Tôn

T hi các li quy

Trong Pht báu vô-lưng

Ðưc chút phn Niết-Bàn

Bèn t cho là đ.

Như ngưi ngu vô-trí

Thí như ngưi nghèo cùng

Qua đến nhà thân-hu

Nhà đó rt giu ln

Bày đ các tic ngon

Ðem châu báu vô-giá

Ct dính trong vt áo

Thm cho ri b đi

Gã say nm không hay

Sau khi gã đã dy

Do đi đến nưc khác

Cu ăn mc t sng

Nuôi sng rt khn kh

Ðưc ít cho là đ

Chng li mun đ tt

Chng biết trong vt áo

Có châu báu vô-giá

Ngưi thân-hu cho châu

Sau gp gã nghèo này

Kh thiết trách gã ri

Ch cho châu trong áo.

Gã nghèo thy châu đó

Lòng gã rt vui mng

Giu có các ca ci

Tha h hưng ngũ-dc.

Chúng con cũng như vy

Thế-Tôn t lâu xưa

Thưng thưng giáo-hóa cho

Khiến gieo nguyn vô-thưng

Chúng con vì vô-trí

Chng hay cũng chng biết

Ðưc chút phn Niết-bàn

Cho đ chng cu na.

Nay Pht giác-ng con

Nói chng phi thc dit.

Ðưc Pht tu vô-thưng

Ðó mi là thc dit

Con nay t Pht nghe

Th-ký vic trang-nghiêm

Cùng tun t th-ký

Thân-tâm khp mng vui.

 

 

PHM “TH-HC VÔ- HC NHƠN-KÝ”

TH CHÍN

 

1. By gi, ngài A-Nan và ngài La-Hu-La nghĩ như vy: " Chúng ta t suy nghĩ, nếu đưc th-ký thi sung-sưng lm". Lin t nơi ch ngi đng dy đến trưc Pht, đu mt ly chân Pht đng bch Pht rng: "Thế Tôn! Chúng con trong đây cũng đáng có phn, ch có đc Như-Lai, là ch v nương ca chúng con. Li chúng con là ngưi quen biết ca tt c tri ngưi A-tu-La trong đi. A-Nan thưng làm v th-gi h trì tng-pháp, La-Hu-La là con ca Pht, nếu Pht th-ký đo vô-thưng chính-đng chính-giác cho, thi lòng nguyn cu ca con đã mãn, mà lòng trông ca chúng cũng đưc đ".

Lúc đó, hàng đ-t Thanh-văn, bc hc cùng vô-hc, hai nghìn ngưi đu t ch ngi đng dy, trch vai áo bên hu đến trưc Pht chp tay mt lòng chiêm-ngưng dung-nhan ca Thế-Tôn như ch nguyn-cu ca A-Nan và La-Hu-La ri đng qua mt phía.

2. By gi, đc Pht bo A-Nan: Ông đi sau s đưc làm Pht hiu là Sơn-Hi-Tu-T-Ti-Thông-Vương-Như-Lai, ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh túc, Thin-th Thế-gian-gii, Vô-thưng sĩ, Ðiu-ng trưng-phu, Thiên-nhân-sư, Pht Thế-Tôn; ông s cúng-dàng sáu mươi hai c đc Pht, h-trì tng-pháp vy sau chng đưc đo vô-thưng chính-đng chính-giác, giáo-hóa hai mươi nghìn muôn c hng-hà sa các chúng B-Tát vv... làm cho thành đo vô-thưng chính-đng chính-giác.

Nưc tên là Thưng-Lp-Thng-Phan, cõi đó thanh-tnh, đt bng cht Lưu-Ly, kiếp tên Diu-Âm-Biến-Mãn. Ðc Pht đó th-mnh vô-lưng nghìn muôn c vô-lưng a-tăng kỳ kiếp tính đếm s k chng có th biết đưc, chính-pháp tr đi gp bi th-mnh, tưng-pháp li gp bi chính-pháp.

A-Nan! Ðc Pht Sơn-Hi-Tu-T-Ti-Thông-Vương đó, đưc vô-lưng nghìn muôn c hng-hà-sa các đc Pht Như-Lai mưi-phương đng ngi khen công-đc ca ngài.

Khi đó đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

3. Nay Ta nói trong Tăng

A-Nan, ngưi trì pháp

S cúng-dàng các Pht

Vy sau thành chính-giác

Hiu rng: Sơn-Hi-Tu

T-Ti-Thông-Vương Pht

Cõi nưc kia thanh-tnh

Tên Thưng-Lp-Thng-Phan

Giáo-hóa các B-Tát

S đông như hng-sa

Pht có uy-đc ln

Tiếng đn khp mưi phương

Vì bi thương chúng-sinh

Nên sng lâu vô-lưng

Chính-pháp bi th-mnh

Tưng-pháp li bi chính

Vô-s hàng chúng-sinh

Ðông như cát sông Hng

trong pháp Pht đó

Gieo nhân-duyên Pht-đo.

4. By gi, trong hi hàng B-tát mi phát tâm, tám nghìn ngưi, đu nghĩ thế này: "Chúng ta còn chưa nghe các v B-tát ln đưc th-ký như thế, có nhân-duyên gì mà các Thanh-văn đưc th-ký như-thế."

Lúc y, đc Thế-Tôn biết tâm-nim ca các v B-Tát mà bo rng: "Các Thin-nam t! Ta cùng bn ông A-Nan ch đc Pht Không-Vương đng thi phát tâm vô-thưng chính-đng chính-giác. A-Nan thưng ưa hc rng, còn ta thưng siêng-năng tinh-tn, cho nên nay ta đã thành vô-thưng chính-đng chính-giác mà A-Nan h-trì pháp ca ta, ông cũng s h-trì pháp-tng ca các đc Pht tương lai, giáo-hóa thành-tu các chúng B-tát. Bn-nguyn ca ông như thế nên đưc th-ký dưng y."

Ngài A-Nan tn mt trưc Pht, t nghe Pht th-ký cùng cõi nưc trang-nghiêm, ch mong cu đã đ, lòng rt vui mng đưc đu chưa tng có. Tc thi nghĩ nh tng-pháp ca vô-lưng nghìn muôn c các đc Pht thu quá-kh, sut thu không ngi như hin nay nghe và cũng biết bn-nguyn.

Khi đó, ngài A-Nan nói k rng:

Thế-Tôn rt ít có

Khiến con nh quá-kh

Vô-lưng các Pht-pháp

Như ch nghe ngày nay

Con nay không còn nghi

An-tr trong Pht-đo

Phương-tin làm th-gi

H-trì các Pht-pháp.

5. By gi, Pht bo ông La-Hu-La: Ông đi sau s đưc làm Pht hiu: Ðo-Tht-Bo-Hoa, Như-Lai ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ, Ðiu-ng trưng-phu, Thiên-nhân-sư, Pht, Thế-Tôn. Ông s cúng dưng các đc Như-Lai như s vi-trn trong mưi phương thế-gii. Thưng vì các đc Pht mà làm trưng-t, cũng như hin nay.

Ðc Pht Ðo-Tht-Bo-Hoa đó, cõi nưc trang-nghiêm, kiếp s th-mnh, giáo-hóa đ-t, chính-pháp và tưng-pháp cũng đng như đc Sơn-Hi-Tu-T-Ti-Thông-Vương Như Lai không khác. Ông cũng làm trưng-t cho Pht này, qua sau đây ri s đưc đo vô-thưng chính-đng chính-giác.

Lúc đó đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

Lúc ta làm Thái-t

La-Hu làm trưng-t.

Ta nay thành Pht-đo

Th pháp làm pháp-t.

trong đi v-lai

Gp vô-lưng c Pht

Làm trưng-t cho kia

Mt lòng cu Pht-đo.

Hnh kín ca La-Hu

Ch ta biết đưc thôi

Hin làm con c ta

Ð ch các chúng-sinh

Vô-lưng c nghìn muôn

Công-đc không th đếm

An-tr trong Pht-pháp

Ð cu đo vô-thưng.

6. By gi, đc Thế-Tôn thy bc hu-hc cùng vô-hc hai nghìn ngưi, chí ý hòa-du vng lng trong sch, mt lòng nhìn Pht, Pht bo A-Nan: "Ông thy bc hu-hc vô-hc nghìn ngưi đây chăng?"

Vâng! Con đã thy.

- A-Nan! Các ngưi s cúng-dàng các đc Như-Lai như s vi-trn trong năm mươi thế-gii, cung kính tôn-trng h-trì pháp-tng. Rt sau đng thòi cõi nưc trong mưi phương đu đưc thành Pht, đu đng mt hiu la Bo-Tưng Như-Lai ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ Ðiu-ng trưng-phu. Thiên-nhân-sư, Pht Thế-Tôn, sng lâu mt kiếp, cõi nưc trang-nghiêm, Thanh-văn, B-tát, chính-pháp, tưng-pháp thy đu đng nhau.

Lúc đó, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

Hai nghìn Thanh-văn đây

Nay đng trưc ta

Thy đu th ký cho

Ði sau s thành Pht

Cúng-dàng các đc Pht

Như s trn nói trên.

H-trì tng-pháp Pht

Sau s thành Chính-giác

Ðu nơi mưi phương

Thy đng mt danh-hiu

Ðng thi ngi đo-tràng

Ð chng tu vô-thưng

Ðu hiu là Bu-Tưng

Cõi nưc cùng đ-t

Chính-pháp và tưng-pháp

Thy đu không có khác.

Ðu dùng các thn-thông

Ð mưi-phương chúng-sinh

Tiếng đn vang khp cùng

Ln nhp vào Niết-bàn.

Lúc đó, bc hu-hc cùng vô-hc hai nghìn ngưi nghe đc Pht th-ký vui mng hn-h mà nói k rng:

Thế-Tôn đèn tu sáng

Con nghe tiếng th-ký

Lòng vui mng đy-đ

Như đưc nưc cam-l.

 

 

PHM “PHÁP SƯ

TH MƯI

 

1. Lúc by gi, đc Thế-Tôn nhân nói vi Dưc-Vương B-Tát đ bo tám muôn đi sĩ rng: "Dưc-Vương! Trong đi-chúng đây vô-lưng hàng chư thiên, Long-Vương, D-xoa, Càn-thát-bà, A-tu la, Ca-lâu-la, Khn-na-la, Ma-hu-la-dà, nhân cùng phi nhân, và T-khiêu, T-khiêu-ni, Ưu-bà-tc, Ưu-bà-di, hng cu Thanh-văn, hng cu Tích-Chi-Pht, hng cu Pht-đo, các loi như thế đu trưc Pht nghe kinh Diu-Pháp-Liên-Hoa mt bài k mt câu nhn đến mt nim tùy-h đó, ta đu th-ký cho s đưc vô-thưng chính-đng-chính-giác."

Pht bo Dưc-Vương: "Li sau khi đc Như-Lai dit-đ, nếu có ngưi nghe kinh Diu-Pháp-Liên-Hoa, nhn đến mt câu nim tùy h đó, ta cũng th-ký đo vô-thưng chính-đng chính-giác cho.

Nếu li có ngưi th-trì đc tng, gii nói, biên chép kinh Diu-Pháp-Liên-Hoa, nhn đến mt bài k, đi kinh-đin này cung-kính xem như Pht. Các th cúng-dàng, hoa, hương, chui ngc hương bt, hương xoa, hương đt, lng la, tràng-phan, y-phc, k nhc, nhn đến chp tay cung-kính. Dưc-Vương nên biết! Các ngưi trên đó đã tng cúng-dàng mưi muôn c Pht, ch các đc Pht thành-tu chí nguyn ln vì thương-xót chúng-sinh mà sinh vào nhân-gian.

Dưc-Vương! Nếu có ngưi hi nhng chúng-sinh nào đi v-lai s đưc làm Pht? Nên ch các ngưi trên đó đi v-lai t đưc làm Pht. Vì sao? Nếu có gã thin-nam, ngưi thin-n nào nơi kinh Pháp-Hoa nhn đến mt câu, th-trì, đc tng, gii nói biên chép. Các th cúng-dàng kinh quyn, hoa, hương, chui ngc, hương bt, hương xoa, hương đt lng la, tràng-phan, y-phc, k-nhc chp tay cung-kính. Ngưi đó tt c trong đi đu nên chiêm-ngưng sùng phng. Nên đem đ cúng- dàng Như-lai mà cúng đó. Phi biết ngưi đó là B-tát ln thành xong đo vô-thưng chiùnh-đng chính-giác, vì thương xót chúng-sinh mà nguyn sinh trong đi đ rng nói phân-bit kinh Diu-Pháp Liên-Hoa, hung li ngưi trn hay th trì và các th cúng-dàng.

Dưc-Vương nên biết! Ngưi đó t b nghip-báo thanh-tnh sau khi ta dit đ vì thương chúng-sinh mà sinh nơi đi ác, rng nói kinh này. Nếu ngưi thin-nam, ngưi thin-n đó, sau khi ta dit-đ có th riêng vì mt ngưi nói kinh Pháp-Hoa, nhn đến mt câu, phi biết ngưi đó là s ca Như-Lai, đc Như-Lai sai làm vic ca Như-Lai, hung là trong đi-chúng rng vì ngưi nói.

Dưc-Vương! Nếu có ngưi ác dùng tâm không lành trong mt kiếp hin trưc Pht thưng chê mng Pht, ti đó còn nh. Nếu có ngưi dùng mt li d chê mng ngưi ti-gia hay xut-gia đc tng kinh Pháp-Hoa, ti đây rt nng.

Dưc-Vương! Có ngưi đc tng kinh Pháp-Hoa, phi biết ngưi đó dùng đc trang-nghiêm ca Pht t trang-nghiêm mình, thi đưc Như-Lai dùng vai mang vác. Ngưi đó đến đâu, mi ngưi nên hưng theo làm l, mt lòng chp tay cung kính cúng- dàng, tôn-trng, ngi-khen: hoa, hương, chui-ngc, hương-bt, hương-xoa, hương-đt, lng nhiu, tràng-phan, y-phc, đ cúng bc thưng ca trong loài ngưi mà đem cúng-dàng cho ngưi đó, nên cm hoa báu tri mà ri cúng đó, nên đem đng báu trên tri dâng cho đó.

Vì sao? Ngưi đó hoan-h nói pháp, giây lát nghe pháp lin đưc rt-ráo vô-thưng chính-đng chính giác vy.

By gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

2. Nếu mun tr Pht đo

Thành tu trí t-nhiên

Thưng phi siêng cúng-dàng

Ngưi Th-trì Pháp-Hoa.

Có ai mun mau đưc

Nht-thiết-chng trí-tu

Nên th-trì kinh này

Và cúng-dàng ngưi trì.

Nếu ngưi hay th-trì

Kinh Diu-Pháp Liên-Hoa

Nên biết là s Pht

Thương nh các chúng-sinh

Nhng ngưi hay th-trì

Kinh Diu-Pháp Liên-Hoa

Xa b cõi thanh-tnh

Thương chúng nên sinh đây

Phi biết ngưi như thế

Ch mun sinh t-ti

nơi đi ác này

Rng nói pháp vô-thưng,

Nên đem hoa, hương tri

Và y-phc, báu tri

Ðng báu tt trên tri

Cúng-dàng ngưi nói pháp

Ði ác, sau ta dit

Ngưi hay trì kinh này

Phi chp tay l kính

Như cúng dưng Thế-Tôn,

Ð ngon ngt bc thưng

Và các món y-phc

Cúng-dàng Pht-t đó

Mong đưc giây lát nghe.

Nếu ngưi đi sau

Hay th-trì kinh này

Ta khiến trong ngưi

Làm vic ca Như-Lai.

Nếu trong mt kiếp

Thưng ôm lòng chng lành

Ð mt mà mng Pht

Mc vô-lưng ti nng

Có ngưi đc tng trì

Kinh Diu-Pháp-Hoa này

Giây lát dùng li mng

Ti đây còn hơn kia.

Có ngưi cu Pht-đo

trong mt kiếp

Chp tay trưc ta

Dùng vô-s k khen

Do vì khen Pht vy

Ðưc vô-lưng công-đc.

Khen ngi ngưi trì kinh

Phưc đây li hơn kia.

Trong tám mươi c kiếp

Dùng sc thanh ti diu

Và cùng hương, v, xúc

Cúng-dàng ngưi trì kinh

Cúng-dàng như thế ri

Mà đưc chc lát nghe

Thi nên t mng vui

Nay ta đưc li ln

Dưc-Vương! Nay bo ông

Các kinh ca ta nói

trong kinh đó

Pháp-Hoa tt th nht.

3. Lúc by gi, Pht li bo ngài Dưc-Vương Ði B-tát: "Kinh đin ca ta

nói nhiu vô-lưng nghìn muôn c, đã nói, hin nói, s nói, mà trong đó kinh Pháp-Hoa rt là khó tin khó hiu.

Dưc-Vương kinh này là tng bí-yếu ca các đc Pht, chng có th chia ba vng trao cho ngưi. Kinh đây là ca các đc Pht gi gìn t xưa đến nay chưa tng bày nói, mà chính kinh này khi Như-Lai đương hin-ti còn nhiu k oán-ghét, hung là sau lúc Pht dit-đ.

Dưc-Vương nên biết! Sau khi Như-Lai dit-đ, ngưi nào có th biên chép, th-trì, đc tng, cúng-dàng vì ngưi khác mà nói, thi đưc Như-Lai ly y trùm đó, li đưc các căn lành, phi biết ngưi đó cùng Như-Lai chung, đưc đc Như-Lai ly tay xoa đu.

4. Dưc-Vương! Nơi nơi, ch ch, hoc nói, hoc đc, hoc tng, hoc chép,

hoc ch có quyn kinh này đu nên dng tháp bng by th báu cho tt cao rng đp-đ, chng cn đ xá-li.

Vì sao? Vì trong đó đã có toàn thân ca đc Như-Lai ri. Tháp đó nên dùng tt c hoa, hương, chui ngc, lng la, tràng-phan, k-nhc, ca tng, đ cúng dưng cung kính tôn-trng ngi khen. Nếu có ngưi thy đưc pháp này mà l ly cúng-dàng, phi biết nhng ngưi đó đu gn đo vô-thưng chính-đng chính-giác.

Dưc-Vương! Có rt nhiu ngưi ti-gia làm đo B-tát, nếu chng có th thy nghe, đc tng, biên chép th-trì, cúng-dàng đưc kinh Pháp-Hoa này, phi biết ngưi đó chưa khéo tu đo B-tát. Nếu có ngưi đưc nghe kinh đin này, mi là khéo tu đo B-tát. Có chúng-sinh nào cu Pht-đo hoc thy hoc nghe kinh Pháp-Hoa này, nghe xong tin hiu th-trì, nên biết ngưi đó đưc gn đo vô-thưng chính-đng chính-giác.

Dưc-Vương! Thí như có ngưi khát tìm nưc nơi gò cao kia xoi đào tìm đó, vn thy đt khô biết rng nưc còn xa, ra công đào không thôi, ln thy đt ưt ri ln đến bùn, tâm ngưi đó quyết chc biết rng nưc t gn.

B-tát cũng li như thế, nếu chưa nghe chưa hiu chưa có th tu-tp kinh Pháp-Hoa này, phi biết ngưi đó cách đo vô-thưng chính-đng chính-giác còn xa.

Nếu đưc nghe hiu suy-gm tu-tp kinh này, thi chc biết đưc gn vô-thưng chính-đng chính-giác.

Vì sao? Vì đo vô-thưng chính-đng chính-giác ca B-tát đu thuc kinh này, kinh này m môn phương-tin bày tưng chân-thc. Tng kinh Pháp-Hoa này, xa kín nhim sâu không có ngưi đến đưc, nay Pht vì giáo-hóa đ thành-tu B-tát mà ch bày cho.

Dưc-Vương! Nếu có B-tát nghe kinh Pháp-Hoa này mà kinh nghi s st, phi biết đó là B-tát mi phát tâm. Nếu hàng Thanh-Văn nghe kinh này mà kinh nghi s st, phi biết đó là hàng tăng-thưng-mn. (7)

5. Dưc-Vương! Nếu có ngưi thin-nam, ngưi thin-n nào, sau khi đc

Như-Lai dit đ mun vì hàng bn chúng mà nói kinh Pháp-Hoa này thi phi nói cách thế nào? Ngưi thin-nam, thin-n đó phi vào nhà Như-Lai, mc y Như-Lai, ngi tòa Như-Lai, ri mi nên vì bn-chúng mà rng nói kinh này.

Nhà Như-Lai chính là tâm t-bi ln đi vi trong tt c chúng-sinh, y Như-Lai chính là lòng nhu-hòa nhn nhc, tòa Như-Lai chính là nht-thiết pháp không. An-tr trong đây, sau ri dùng tâm không biếng tr vì các B-tát và bn-chúng rng nói kinh Pháp-Hoa này.

Dưc-Vương! By gi ta nưc khác sai hàng hóa-nhân làm chúng nhóm nghe pháp ca ngưi đó, ta cũng sai hóa T-khiêu, T-khiêu-ni, Ưu-bà-tc, Ưu-bà-di nghe ngưi đó nói pháp. Các ngưi biến-hóa đó nghe pháp tin nhn thun theo không h trái. Nếu ngưi nói pháp ch vng-v, ta lin sai nhiu tri, rng, qu, thn, Càn-thát-bà, A-tu-la v.v... nghe ngưi đó nói pháp. Ta du nưc khác nhưng luôn luôn khiến ngưi nói pháp đó đưc thy thân ta. Nếu trong kinh này quên mt câu li, ta li vì nói cho đó đưc đy-đ.

By gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

6. Mun b tính biếng-lưi

Nên phi nghe kinh này

Kinh này khó đưc nghe

Ngưi tin nhn cũng khó.

Như ngưi khát cn nưc

Xoi đào nơi gò cao

Vn thy đt khô ráo

Biết cách nưc còn xa

Ln thy đt ưt bùn

Quyết chc biết gn nưc

Dưc-Vương! Ông nên biết

Các ngưi như thế đó

Chng nghe kinh Pháp-Hoa

Cách trí Pht rt xa,

Nếu nghe kinh sâu này

Quyết rõ pháp Thanh-văn

Ðây là vua các kinh

Nghe xong suy gm k

Phi biết rng ngưi đó

Gn nơi trí-tu Pht

Nếu ngưi nói kinh này

Nên vào nhà Như-Lai

Mà ngi tòa Như-Lai

trong chúng không s

Rng vì ngưi gii nói,

T-bi ln làm nhà

Y nhu-hòa nhn-nhc

Các pháp không làm tòa

đóvì ngưi nói.

Nếu lúc nói kinh này

Có ngưi li ác mng

Dao, gy, ngói, đá đánh

Nh Pht nên phi nhn

Ta trong muôn c cõi

Hin thân sch bn chc

Tri vô-lưng c kiếp

Vì chúng sinh nói Pháp.

Sau khi ta dit-đ

Nếu hay nói kinh này

Ta sai hóa t-chúng

T-khiêu, T-khiêu-ni

Và nam, n thanh-tnh

Cúng-dàng nơi Pháp-sư

Dn dt các chúng-sinh

Nhóm đó khiến nghe pháp.

Nếu ngưi mun làm hi

Dao gy cùng ngói đá

Thi khiến ngưi biến-hóa

Gi-gìn cho ngưi đó

Nếu ngưi nói Pháp-Hoa

riêng nơi vng-v

Lng-l không tiếng ngưi

Ðc tng kinh đin này

By gi ta vì hin

Thân thanh-tnh sáng sut

Nếu quên mt chương cú

Vì nói khiến thông thuc.

Nếu ngưi đ đc này

Hoc vì bn chúng nói

Ch vng đc tng kinh

Ðu đưc thy thân ta

Nếu ngưi ch vng

Ta sai Tri, Long-Vương

D-xoa, qu, thn thy

Vì làm chúng nghe pháp.

Ngưi đó ưa nói pháp

Phân gii không tr-ngi

Nh các Pht h-nim

Hay khiến đi-chúng mng

Nếu ai gn Pháp-sư

Mau đưc đo B-tát

Thun theo thy đó hc

Ðưc thy hng-sa Pht.

 

 

PHM “HIN BO THÁP”

TH MƯI MT

 

Lúc by gi, trưc Pht có tháp bng by báu, cao năm trăm do-tun, ngang rng hai trăm năm mươi do-tun, t dưi đt ni lên tr gia hư - không; các món vt báu trau-gii, năm nghìn bao-lơn, nghìn muôn phòng nhà, vô-s tràng-phan đ nghiêm sc đó, chui ngc báu r xung, muôn nghìn linh báu treo trên tháp. Bn mt đu thong đưa ra mùi hương g ly-cu chiên-đàn khp cùng c cõi nưc.

Các phan lng đu dùng by th báu, vàng, bc, lưu-ly, xa-c, mã-não, chân-châu và mai-khôi hp li thành, cao đến ngang cung tri T-thiên-vương, tri Ðao-Li rưi hoa mn-đà-la cúng dàng tháp báu.

Các tri khác và rng, d-xoa, càn thát-bà, a-tu-la, ca-lâu-la, khn-na-la, ma-hu-la-dà, nhân, phi-nhân v.v... nghìn muôn c chúng đu đem tt c hoa, hương, chui ngc, phan lng, k-nhc mà cúng dàng tháp báu, đng cung-kính tôn-trng ngi-khen.

By gi trong tháp báu vang tiếng ln ra khen rng: "Hay thay! Hay thay! Ðc Thích-Ca Mâu-Ni Thế-Tôn! có th dùng tu ln bình-đng vì đi-chúng nói kinh giáo B-Tát Pháp Pht s H-nim Diu-pháp Liên-hoa. Ðúng thế! Ðc Thích-Ca Mâu-ni Thế-Tôn! như li Pht nói đó, đu chân-thc."

2.--- By gi, bn-chúng thy tháp báu ln tr trong hư-không, li nghe trong tháp vang tiếng nói ra đu đưc pháp-h, ly làm l chưa tng có, lin t ch ngi đng dy cung kính chp tay ri đúng mt bên.

Lúc đó, có v đi B-tát tên Ði-Nho-Thuyết biết lòng nghi ca tt c tri, ngưi, a-tu-la, v.v... trong thế-gian mà bch Pht rng: "Bch Thế-Tôn! Do nhân-duyên gì mà có tháp này t đt ni lên, li trong tháp vang ra tiếng như thế?"

Lúc đó, Pht bo ngài Ði-Nho-Thuyết B-Tát: "Trong tháp báu này có toàn thân Như-Lai, thi quá-kh v trưc cách đây vô-lưng nghìn muôn c vô-s cõi nưc phương đông có nưc tên Bo-Tnh, trong nưc đó có Pht hiu là Ða-Bo, đc Pht đó tu hành đo B-Tát phát li th-nguyn ln rng: "Nếu ta đưc thành Pht sau khi dit-đ trong cõi nưc mưi-phương có ch nào nói kinh Pháp-Hoa, thi tháp miếu ca ta vì nghe kinh đó mà ni ra nơi trưc đ làm chng-minh khen rng: "Hay thay!" Ðc Pht đó thành Pht ri lúc sp dit-đ trong đi-chúng tri, ngưi bo các T-khiêu rng: "Sau khi ta dit-đ mun cúng-dàng toàn thân ca ta thi nên dng mt tháp ln."

Ðc Pht đó dùng sc nguyn thn-thông nơi nơi ch ch trong mưi phương cõi nưc, nếu có nói kinh Pháp-Hoa, thi tháp báu đó đu ni ra nơi trưc, toàn thân Pht trong tháp khen rng: "Hay thay! Hay thay!"

Ði-Nho-Thuyết! Nay tháp ca Ða-Bo Như-Lai vì nghe nói kinh Pháp-Hoa nên t dưi đt ni lên khen rng: "Hay thay! Hay thay!"

3.--- By gi, ngài Ði-Nho-Thuyết B-Tát do sc thn ca đc Như-Lai mà bch Pht rng: "Bch Thế-Tôn! Chúng con nguyn mun thy thân ca đc Pht đó". Pht bo ngài Ði-Nho-Thuyết B-Tát Ma-ha-tát: Pht Ða-Bo đó có nguyn sâu nng: "Nếu lúc tháp báu ca ta vì nghe kinh Pháp-Hoa mà hin ra nơi trưc các đc Pht, có Pht nào mun đem thân ta ch bày cho bn-chúng, thi các v Pht ca Pht đó phân thân ra nói pháp các cõi nưc trong mưi-phương đu phi nhóm c mt ch, vy sau thân ca ta mi hin ra".

Ði-Nho-Thuyết! Các v Pht ca ta phân thân nói pháp các cõi nưc trong mưi-phương nay nên s nhóm li". Ngài Ði-Nho-Thuyết bch Pht rng: "Thưa Thế-Tôn! Chúng con cũng nguyn mun thy các v Pht ca Thế-Tôn phân thân đ l ly cúng-dàng."

4.--- By gi, Pht phóng mt ln sáng nơi lông trng gia chn mày, lin thy năm trăm muôn c na-do-tha hng-hà-sa cõi nưc phương Ðông. Các cõi nưc đó đu dùng pha-lê làm đt, cây báu, y báu đ làm đ trang-nghiêm, vô-s nghìn muôn c B-Tát đy dy trong nưc đó. Khp nơi giăng màn báu, lưi báu ph trên, đc Pht trong nưc đó đu dùng tiếng ln tt mà nói các pháp, và thy vô - lưng nghìn muôn c B-Tát khp đy trong nưc đó vì chúng - sinh mà nói pháp. Phương Nam, Tây, Bc, bn phía, trên dưi ch tưng sáng lông trng chiếu đến cũng li như thế.

Lúc đó, các Pht mưi - phương đu bo chúng B-Tát rng: Thin-nam-t! Ta nay phi qua thế-gii Ta-Bà, ch ca đc Thích - Ca Mâu -Ni Pht, cùng đ cúng-dàng tháp báu ca Ða-Bo Như-Lai."

5.--- Lúc by gi, cõi Ta-bà lin biến thành thanh-tnh, đt bng lưu-ly, cây báu trang-nghiêm, vàng ròng làm dây đ giăng ngăn tám đưng, không có các t lc làng xóm, thành p, bin c, sông ngòi, núi sông cùng rng bi. Ðt hương báu ln, hoa mn-đà-la tri khp cõi đt, dùng lưi màn báu giăng trùm trên, treo nhng linh báu, ch lưu li chúng trong hi này, di các tri ngưi đ cõi khác.

Lúc đó các đc Pht đu đem theo mt v B-tát ln đ làm th-gi qua cõi Ta-bà đu đến dưi cây báu, mi mi cây báu cao năm trăm do-tun, nhánh lá hoa trái th lp rt trang-nghiêm. Dưi các cây báu đu có tòa sư-t cao năm do-tun cũng dùng đ báu tt mà trau-gii đó.

Khi y, các đc Pht đu ngi xếp bng trên tòa này, như thế ln-lưt đến khp đy c cõi tam-thiên đi-thiên mà nơi thân ca đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht phân ra trong mt phương vn còn chưa hết.

By gi, đc Thích-Ca Mâu-Ni vì mun dung th các v Pht ca mình phân thân, nên tám phương li biến thành hai trăm muôn c na-do-tha cõi nưc, đu làm cho thanh-tnh, không có đa-ngc, ng-qu, súc-sinh cùng a-tu-la, li cũng di các hàng tri ngưi đ cõi khác.

Nhng nưc ca Pht biến hóa ra đó cũng dùng lưu-ly làm đt, cây báu trang-nghiêm cao năm trăm do-tun, nhánh lá hoa trái đu có th lp tt đp, dưi cây đu có tòa báu sư-t cao năm do-tun, dùng các th báu đ trau-gii. Nhng nưc đó cũng không có bin c sông ngòi và các núi ln: núi Mc-chân-lân-đà, núi Thiết-vi, núi Ði Thiết-vi, núi Tu-di v.v... thông làm mt cõi nưc Pht, đt báu bng thng, các báu xen ln nhau làm màn trùm khp trên, treo các phan lng, đt hương báu ln, các hoa tri báu tri khp trên đt.

Ðc Thích-Ca Mâu-Ni Pht vì các Pht s đến ngi, nên nơi tám phương li đu biến thành hai trăm muôn c na-do-tha cõi nưc, đu làm cho thanh-tnh, không có đa-ngc, ng-qu, súc-sinh và a-tu-la, li di các hàng tri ngưi đ cõi khác. Nhng nưc biến - hóa ra đó cũng dùng lưu-ly làm đt, cây báu trang-nghiêm, cao năm trăm do-tun nhánh lá hoa trái th t bng báu cao năm do-tun, cũng dùng cht báu tt mà trau-gii đó.

Nhng nưc này cũng không có bin c sông ngòi và các núi: núi Mc-chân-lân-đà, núi Ði Mc-chân-lân-đà, núi Thiết-vi, núi Ði Thiết-vi, núi Tu-di v.v..., thông li làm mt cõi nưc Pht đt báu bng thng, các báu đương xen ln nhau thành màn trùm khp trên, treo các phan lng, đt hương báu tt, các th hoa tri báu tri khp trên đt.

By gi, phương Ðông, các đc Pht trong trăm nghìn muôn c na-do-tha hng-hà-sa cõi nưc ca đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht phân thân ra, thy đu nói pháp đến nhóm cõi này. Tun-t như thế, các đc Pht trong cõi nưc mưi-phương thy đu đến mi mi phương các đc Như-Lai ngi khp đy trong bn trăm muôn c na-do-tha cõi nưc.

6.--- Lúc đó, các đc Pht đu ngi tòa sư-t dưi cây báu, đu sai v th-gi qua thăm viếng đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht, đu đưa cho đy bm hoa báu mà bo th-gi rng: Thin-nam-t! Ngươi qua đến núi Kỳ-xà-Qut, ch ca đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht, theo như li ca ta mà thưa cùng Pht thế này: "Như-Lai có đưc ít bnh ít kh sc khe an-vui, và chúng B-tát cùng Thanh-văn đu an-n chăng?" Ri đem hoa báu này ri trên Pht đ cúng-dàng mà thưa rng: "Ðc Pht kia cùng mun m tháp báu này." Các đc Pht sai ngưi đến cũng như vy.

By gi, đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht thy các v Pht ca mình phân thân đến ngi trên tòa sư-t, đu nghe các Pht cùng mun đng m tháp báu, Pht lin t ch ngi đng dy tr trên hư-không, tt c hàng bn-chúng đng đng dy chp tay mt lòng nhìn Pht.

Khi y đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht dùng ngón tay hu m ca tháp by báu vang ra tiếng ln, như tháo khóa cht m ca thành ln.

Tc thi tt c chúng trong hi đu thy đc Ða-Bu Như-Lai trong tháp báu ngi tòa sư-t, toàn thân không rã như vào cnh thuyn-đnh li nghe Pht đó nói: "Hay thay! Hay thay! Thích-Ca Mâu-Ni Pht sưng thích nói kinh Pháp-Hoa đó, ta vì nghe kinh đó mà đến cõi này."

By gi, hàng t-chúng thy đc Pht đã dit-đ vô-lưng nghìn muôn c kiếp v trưc nói li như thế đu khen là vic chưa tng có, đu đem hoa tri báu ri trên đc Pht Ða-Bu và Pht Thích-Ca Mâu-Ni.

Lúc đó đc Ða-Bu Pht trong tháp báu chia na tòa cho Thích-Ca Mâu-Ni Pht mà nói rng: "Thích-Ca Mâu-Ni có th đến ngi trên tòa này." Tc thi đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht vào trong tháp báu ngi xếp bng trên na tòa đó.

By gi, hàng đi - chúng thy hai đc Như-Lai xếp bng trên tòa sư-t trong tháp by báu thi đu nghĩ rng: "Ðc pht ngi trên cao xa, cúi mong đc Như-Lai dùng sc thn-thông làm cho bn chúng con đu đưc trên hư-không".

Tc thi đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht dùng sc thn-thông thiếp hàng đi-chúng đu hư-không, ri dùng tiếng ln mà khp bo đó rng: "Ai có th trong cõi Ta-bà này rng nói kinh Diu-Pháp Liên-Hoa nay chính phi lúc. Như-Lai không bao lâu s vào Niết Bàn, Pht mun đem kinh Pháp-Hoa này phó-chúc cho có ngưi".

Khi y, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

7.--- Ðng Thánh Chúa Thế-Tôn.

Dù dit-đ đã lâu

trong tháp báu này

Còn vì pháp mà đến

Các ông li thế nào

Há chng siêng vì pháp?

Pht Ða-Bu dit-đ

Ðã vô-lưng s-kiếp

Nơi nơi đến nghe pháp

Vì khó gp đưc vy.

Pht kia bn-nguyn rng:

Sau khi ta dit-đ

Nơi nơi tháp ta qua

Thưng vì nghe Pháp-Hoa

Li vô-lưng các Pht.

S nhiu như hng-sa

Ca ta phân thân ra

Vì mun đến nghe pháp

Và cùng đ ra mt

Pht dit-đ Ða-Bu.

Nên đu b cõi đp.

Cùng vi chúng đ-t

Tri, ngưi, rng thn thy

Và các vic cúng-dàng

Mun pháp lâu đi

Cho nên đến cõi này.

Ta vì các Pht ngi

Dùng sc thn-thông ln

Di vô-lưng tri ngưi

Làm cho nưc thanh-tnh.

Các đc Pht mi mi

Ðu đến dưi cây báu

Như hoa sen trang-nghiêm

Nơi ao báu trong sch

Dưi mi cây báu đó

Có tòa báu sư-t (8)

Pht xếp bng ngi trên

Sáng-sut rt đp đ

Như gia đêm ti-tăm

Ðt đuc ln la sáng.

Thân Pht thong hương thơm

Bay khp mưi-phương nưc

Chúng-sinh đưc hương xông

Vui mng không k xiết

Thí như lung gió ln

Thi lay nhánh cây nh

Dùng cách phương-tin đó

Làm cho Pháp lâu.

 

8.--- Nói cùng hàng đi-chúng

Sau khi ta dit-đ

Ai có th h-trì

Ðc nói kinh Pháp này

Thi nay trưc Pht

Nên t phát li th.

Coi Pht Ða-Bu kia

Du đã dit t lâu

Do bn th nguyn rng

Mà còn rn tiếng ln.

Ðc Ða-Bu Như-Lai

Và cùng vi thân ta

Nhóm hp các hóa Pht

Phi nên biết ý này.

Các hàng Pht-t thy

Ai có th h pháp

Nay nên pháp-nguyn ln

Khiến pháp đi lâu

Có ai hay h đưc

Kinh Diu-Pháp-Hoa này

Thi là đã cúng-dàng

Thích-Ca cùng Ða-Bu.

Ðc Ða-Bu Pht đây

trong tháp báu ln

Thưng do qua mưi-phương

Vì đ nghe kinh này.

Cũng là đ cúng-dàng

Các hóa - Pht đến nhóm

Trang nghiêm rt sáng đp

Các thế-gii vô-lưng.

Nếu ngưi nói kinh này

Thi là đã thy ta

Cùng Ða-Bu Như-Lai

Và các v hóa - Pht.

9.--- Các thin-nam-t này

Ðu nên suy-nghĩ k

Ðây là vic rt khó

Phi phát - nguyn rn ln

Bao nhiêu kinh đin khác

S nhiu như hng-sa

Du nói hết kinh đó

Cũng chưa đ làm khó,

Hoc đem núi Diu-Cao

Ném đ phương khác

Cách vô-s cõi Pht

Cũng chưa ly làm khó.

Nếu ngưi dùng ngón chân

Ðng cõi nưc Ði-thiên

Ném xa qua cõi khác

Cũng chưa ly làm khó,

Hoc đng trên hu-đnh

Nói vô-lưng kinh khác

Vì đ dy bo ngưi

Cũng chưa ly làm khó.

Nếu sau lúc Pht dit

Ngưi trong đi ác

Có th nói kinh này

Ðây thi rt là khó,

Gi-s li có ngưi

Dùng tay nm hư-không

Ð mà khp do đi

Cũng chưa ly làm khó.

Sau khi ta dit-đ

Nếu ngưi t thư trì (9)

Hoc bo ngưi thư trì

Ðây thi là rt khó,

Hoc đem c cõi đt

Ð trên móng ngón chân

Bay lên đến Ph.-thiên

Cũng chưa ly làm khó,

Sau khi Pht dit-đ

Ngưi trong đi ác

Tm đc kinh pháp này

Ðây thi mi là khó.

Gi-s gp kiếp-thiêu (10)

Gánh mang nhng c khô

Vào la không b cháy

Cũng chưa ly làm khó,

Sau khi ta dit đ

Nếu ngưi trì kinh này

Vì mt ngưi mà nói

Ðây thi mi là khó

Hoc ngưi trì tám muôn

Bn nghìn các tng pháp

Ð mưi hai b kinh

Vì ngưi mà din nói

Khiến các ngưi nghe pháp

Ðu đưc sáu thn-thông

Dù đưc như thế đó

Cũng chưa ly làm khó

Sau khi ta dit-đ

Nghe lãnh kinh đin này

Hi nghĩa thú trong kinh

Ðây thi mi là khó.

Hoc có ngưi nói pháp

Làm cho nghìn muôn c

Ðến vô - lưng vô - s

Hng - hà - sa chúng-sinh

Chng đưc A-La-Hán

Ð sáu phép thn-thông

Du có li ích đó

Cũng chưa phi là khó,

Sau khi ta dit-đ

Nếu ngưi hay phng-trì

Nhng kinh đin như đây

Ðây thi là rt khó.

10.--- Ta vì h Pht-đo

trong vô-lưng cõi

T thu trưc đến nay

Rng nói nhiu các kinh

trong kinh đó

Kinh này là bc nht

Nếu có ngưi trì đưc

Thi là trì thân Pht,

Các Thin-nam-t này

Sau khi ta dit-đ

Ai có th th-trì

Và đc tng kinh này

Thi nay trưc Pht

Nên t nói li th.

Kinh pháp đây khó trì

Nếu ngưi tm trì đó

Thi ta rt vui mng

Các đc Pht cũng thế

Ngưi nào đưc như vy

Các đc Pht thưng khen

Ðó là rt dũng mãnh

Ðó là rt tinh-tn

Gi là ngưi trì-gii

Bc tu hnh Ðu-đà (11)

Thi chc s mau đưc

Qu vô-thưng Pht-đo.

Có th đi sau

Ðc trì kinh pháp này

Là chân-thc Pht-t

Tr bc thun-thin,

Sau khi Pht dit-đ

Có th hiu nghĩa này

Thi là mt sáng-sut

Ca tri ngưi trong đi

trong đi kinh s

Hay nói trong chc lát

Tt c hàng tri ngưi

Ðu nên cúng-dàng đó.

 

 

PHM “Đ-BÀ-ĐT-ĐA”

TH MƯI HAI

 

1.--- Lúc by gi, đc Pht bo các v B-Tát và hàng trI, ngưI, bn chúng: "Ta trong vô-lưng kiếp v thi quá-kh cu kinh Pháp-hoa không có lưi mi. Trong nhiu kiếp thưng làm v quc-vương phát nguyn cu đo vô-thưng b, lòng không thi-chuyn. Vì mun đy đ sáu pháp ba-la-mt nên siêng làm vic b-thí lòng không ln tiếc, b-thí voi, nga, by báu, nưc thành, v, con, tôi-t, bn-bè, cho đến đu, mt, ty, óc, thân, tht, tay, chân, chng tiếc thân-mnh.

Thu đó, nhân-dân trong đi sng lâu vô-lưng, vua vì mến pháp nên thôi b ngôi vua, giao vic tr nưc cho Thái-T. Ðánh trng ra lnh cu pháp khp bn phương: "Ai có th vì ta nói pháp đi-tha, thi ta s trn đi cung cp hu h."

 

Khi y có v tiên - nhân đến thưa cùng vua rng: "Ta có pháp đi-tha tên là kinh "Diu-Pháp Liên-Hoa", nếu đi-vương không trái ý ta, ta s vì đi-vương mà tuyên nói."

Vua nghe li v tiên-nhân nói, vui mng hn-h, lin đi theo v tiên-nhân đ cung cp vic cn dùng: hoc hái trái, gánh nưc, hoc lưm ci, nu ăn cho đến dùng thân mình làm giưng ghế, thân tâm không biết mi. Thu đó theo phng th v tiên-nhân tri qua mt nghìn năm, vì trng pháp nên siêng-năng cung cp hu h cho tiên-nhân không thiếu-thn.

Bãy gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

2.--- Ta ngh kiếp quá-kh

Vì cu pháp đi-tha

Dàu làm v quc vương

Chng ham vui ngũ-dc

Ðánh chuông rao bn - phương

Ai có pháp đi-tha

Nếu vì ta gii nói

Thân s làm tôi-t.

Gi có tiên Trưng-th

Ðến thưa cùng Ði-vương

Ta có pháp nhim-mu

Trong đi ít có đưc

Nếu có th tu hành

Ta s vì ông nói.

Khi vua nghe tiên nói

Sinh lòng rt vui đp

Lin đi theo tiên-nhân

Cung cp đ cn dùng

Lưm ci và rau trái

Theo li cung-kính dâng

Lòng ham pháp đi-tha

Thân tâm không lưi mi,

Khp vì các chúng-sinh

Siêng cu pháp mu ln

Cũng không vì thân mình

Cùng vi vui ngũ-dc

Nên du làm vua ln

Siêng cu đưc pháp này

Do đó đưc thành Pht

Nay vn vì ông nói.

3.--- Pht bo các T-khiêu rng: "Thu y, vua đó thi chính thân ta, còn tiên-nhân đó nay chính là ông Ð-Bà-Ðt-Ða. Do nh ông thin-tri-thc Ð-Bà-Ðt-Ða làm cho ta đy đ sáu pháp ba-la-mt, t-bi h-x, ba mươi hai tưng tt, tám mươi món đp, thân sc vàng tía, mưi trí-lc, bn món vô-s-úy, bn món nhiếp-pháp, mưi tám món bt-cng, thn-thông đo lc, thành bc đng chính-giác rng đ chúng-sinh, tt c công-đc đó đu là nhân thin-tri-thc Ð-Bà-Ðt-Ða c.

4.--- Pht bo hàng t-chúng: "Qua vô-lưng kiếp v sau, ông Ð-Bà-Ðt-Ða s đưc thành Pht hiu là Thiên-Vương Như-Lai, ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ, Ðiu-ng trưng-phu, Thiên-nhân-sư, Pht Thế-Tôn. Cõi nưc đó tên là Thiên-đo, lúc Thiên-Vương Pht tr đi hai mươi trung-kiếp, rng vì các chúng-sinh mà nói pháp mu, hng-hà-sa chúng-sinh đưc qu A-la-hán, vô-lưng chúng-sinh phát tâm Duyên-giác, hng-hà-sa chúng-sinh phát tâm vô-thưng đo, đưc vô-sinh nhn đến bc bt-thi-chuyn.

Sau khi đc Thiên-Vương Pht nhp Niết-bàn, chính-pháp tr li đi hai mươi trung kiếp, toàn thân xá-li dng tháp bng by báu, cao sáu mươi do-tun. Các hàng tri nhân-dân đu đem hoa đp, hương bt, hương xoa, hương đt, y-phc, chui ngc, tràng-phan, lng báu, k-nhc, ca tng đ l ly cúng-dàng tháp đp bng by báu đó. Vô-lưng chúng-sinh đưc qu A-la-hán, vô-lưng chúng-sinh ng Tích-Chi Pht, bt-kkh tư-nghì chúng-sinh phát tâm B đến bc bt thi-chuyn".

Ðc Pht bo các T-khiêu: "Trong đi v lai, nếu có k thin-nam, ngưi thin-n nghe kinh Diu-Pháp Liên-hoa phm Ð-Bà-Ðt-Ða, sinh lòng trong-sch kính tin chng sinh nghi lm, thi chng đa đa-ngc, ngã-qu, súc-sinh, đưc sinh trưc các đc Pht trong mưi-phương, ch ngưi đó sinh ra thưng đưc nghe kinh này. Nếu sinh vào cõi nhân thiên thi hưng s vui thng diu, nếu sinh trưc Pht thì t hoa sen hóa sinh".

 

5.--- Bãy gi, h phương v B-tát theo hu đc Ða-Bu Như-Lai tên là Trí-Tích bch vi đc Ða-Bu-Pht nên tr v bn-quc. Ðc Thích -Ca Mâu-Ni Pht bo Trí-Tích rng: "Thin-nam-t! Ch giây lát, cõi đây có B-Tát tên Văn-Thù-Sư-Li có th cùng ra mt nhau lun nói pháp mu ri s v bn-đ".

Lúc đó, ngài Văn-Thù-Sư-Li ngi hoa sen nghìn cánh ln như bánh xe, các v B-Tát cùng theo cũng ngi hoa sen báu, t nơi cung rng Ta-Kit-La trong bin ln t-nhiên vt lên tr trong hư-không, đến núi Linh-Thu, t trên hoa sen bưc xung đến ch Pht, làm l xong, qua ch Trí-Tích cùng hi thăm nhau ri ngi mt phía.

Ngài Trí-Tích B-tát hi ngài Văn-Thù-Sư-Li rng: "Ngài qua cung rng hóa-đ chúng-sinh s đưc bao nhiêu?"

Ngài Văn-Thù-Sư-Li nói: "S đó vô-lưng không th tính k, chng phi ming nói đưc, chng phi tâm lưng đưc, ch chng giây lát s t chng biết".

Ngài Văn-Thù nói chưa dt li, lin có vô-s B-tát ngi hoa sen báu t bin vt lên đến núi Linh-Thu tr gia hư-không. Các v B-Tát này đu là ca ngài Văn-Thù-Sư-Li hóa đ, đ hnh B-tát đu chung lun nói sáu pháp ba-la-mt. Nhng v mà trưc kia là Thanh-Văn gia hư-không nói hnh Thanh-Văn nay đu tu-hành "nghĩa không" ca đi-tha.

Ngài Văn-Thù-Sư-Li nói vi ngài Trí-Tích rng: "Tôi giáo-hóa nơi bin vic đó như thế".

Lúc y, ngài Trí-Tích B-Tát nói k khen rng:

Ði-trí đc mnh-m

Hóa-đ vô-lưng chúng

Nay trong hi ln này

Và tôi đu đã thy

Din nói nghĩa thc tưng

M bày pháp nht-tha

Rng đ các chúng-sinh

Khiến mau thành B.

6.--- Ngài Văn-Thù-Sư-Li nói: "Ta bin ch thưng tuyên nói kinh Diu-Pháp Liên-Hoa".

Ngài Trí-Tích hi ngài Văn-Thù-Sư-Li rng: "kinh này rt sâu vi-diu là báu trong các kinh, trong đi rt ít có vy có chúng-sinh nào siêng-năng tinh-tn tu-hành kinh này mau đưc thành Pht chăng?

Ngài Văn-Thù-Sư-Li nói: có con gái ca vua rng Ta-Kit-La mi tám tui mà căn tính lanh-l, có trí-tu, khéo biết các căn tính hành-nghip ca chúng-sinh, đưc pháp tng - trì, các tng pháp kín rt sâu ca các Pht nói đu có th th-trì, sâu vào thuyn-đnh, rõ thu các pháp. Trong khonh sát-na phát tâm B đưc bc bt-thi-chuyn, bin - tài vô-ngi, thương nh chúng-sinh như con đ, công-đc đy-đ, lòng nghĩ ming nói pháp nhim-mu rng ln, t-bi nhân đc khiêm-nhưng, ý-chí hòa nhã, nàng y có th đến B".

Trí-Tích B-Tát nói rng: "Tôi thy đc Thích-Ca Như-Lai trong vô-lưng kiếp làm nhng hnh kh khó làm, cha nhiu công-đc đ cu-đo B chưa tng có lúc thôi dt: ta xem trong cõi tam-thiên đi-thiên nhn đến không có ch nh bng bt ci, mà không phi là ch ca B-Tát b thân mnh đ vì li-ích chúng-sinh, vy sau mi đưc thành đo B, chng tin Long-n đó trong khong giây lát chng thành bc chính-giác".

Nói lun chưa xong, lúc đó con gái ca Long-Vương bng hin ra nơi trưc đu mt l kính Pht ri đng mt phía nói k khen rng:

Thu rõ tưng ti phưc

Khp soi c mưi-phương

Pháp-thân tnh vi-diu

Ð ba mươi hai tưng

Dùng tám mươi món tt

Ð trang-nghiêm pháp-thân

Tri, ngưi đu kính-ngưng

Long thn thy cung-kính

Tt c loài chúng-sinh

Không ai chng tôn-phng

Li nghe thành B

Ch Pht nên chng biết

Tôi nói pháp đi-tha

Ð thoát kh chúng-sinh.

7.--- Bãy gi, ngài Xá-Li-Pht nói vi Long-n rng: "Ngươi nói không bao lâu chng đưc đo vô-thưng, vic đó khó tin. Vì sao? Vì thân gái nhơ-uế chng phi là pháp-khí, thế nào có th đưc thành vô - thưng chính-giác? Ðo Pht xa rng phi tri qua vô-lưng kiếp cn kh cha nhóm công-hnh, tu đ các đ, vy sau mi thành đưc. Li thân gái còn có năm điu chưng: mt, chng đưc làm Phm-Thiên-Vương; hai, chng đưc làm Ðế-Thích; ba, chng đưc làm Ma-vương; bn, chng đưc làm Chuyn-luân Thánh-vương; năm, chng đưc làm Pht. Thế nào thân gái đưc mau thành Pht?".

Lúc đó, Long-n có mt ht châu báu, giá-tr bng cõi tam-thiên đi-thiên đem dâng đc Pht. Pht lin nhn ly. Long-n nói vi Trí-Tích B-Tát cùng tôn-gi Xá-LI-Pht rng: "Tôi hiến châu báu, đc Thế-Tôn np th, vic đó có mau chăng?".

---Ðáp: "Rt mau".

---Long-n nói: "Lãy sc thn ca các ông xem tôi thành Pht li mau hơn vic đó".

Ðang lúc đó c chúng-hi đu thy Long-n thot nhiên biến thành nam-t, đ hnh B-tát, lin qua cõi Vô-Cãu phương Nam, ngi tòa sen báu thànhg bc Ðng-chíng-giác, đ ba mươi hai tưng, tám mươi món đp, khp vì tt c chúng-sinh trong mưi-phương mà din nói pháp mu.

Khi y trong cõi Ta-bà hàng B-tát, Thanh-văn, Tri, Rng, Bát-b, nhân cùng phi-nhân đu xa thy Long-n kia thành Pht khp vì hàng nhân thiên trong hi đó mà nói pháp, sinh lòng vui mng đu xa kính ly, vô-lưng chúng-sinh nghe pháp t ng đưc bc Bt-thi-chuyn, vô-lưng chúng-sinh đưc lãnh li th-ký thành Pht. Cõi Vô Cãu sáu điu vang-đng, cõi Ta-bà ba nghìn chúng-sinh phát lòng B mà đưc lãnh li th-ký.

Trí-Tích B-Tát và ngài Xá-Li-Pht tt c trong chúng-hi yên lng mà tin nhn đó.

 

 

PHM “TRÌ”

TH MƯI BA

 

1.--- Lúc by gi, ngài Dưc-Vương đi B-tát và ngài Ði-Nho-Thuyết B-tát Ma-ha-tát cùng chung vi quyến-thuc hai muôn v B-tát đu trưc Pht nói li th rng: "Cúi mong đc Thế-Tôn ch lo, sau khi Pht dit-đ chúng con s phng-trì đc tng nói kinh đin này, đi ác sau, chúng-sinh căn lành càng ít, nhiu k tăng-thưng mn tham li dưng cúng-dàng, thêm ln căn chng lành, xa lìa đo gii-thoát, du khó có th giáo-hóa, chúng con s khi sc nhn ln đc tng kinh này, th-trì gii nói biên chép, dùng các món cúng-dàng cho đến chng tiếc thân mnh".

2.--- Lúc đó, trong chúng có năm trăm v A-la-hán đã đưc th ký đng bch Pht rng: "Thế-Tôn! Chúng con cũng t th nguyn nơi cõi khác rng nói kinh này".

Li có bc hc và vô-hc tám nghìn ngưi đã đưc th-ký đng t ch ngi đng dy, chp tay hưng v phía Pht nói li th rng: "Thế-Tôn! Chúng con cũng s cõi khác rng nói kinh này. Vì sao! ---Vì ngưi trong nưc Ta-Bà nhiu điu t ác, ôm lòng Tăng-thưng-mn, công-đc cn mng, gin hn, qua vy tâm không chân tht".

3.--- Khi đó, dì ca Pht là Ði-Ái-Ðo Tỳ-khiêu-ni cùng chung vi bc "hc" và "vô hc" T-khiêu-ni sáu nghìn ngưi đng t ch ngi đng dy chp tay chiêm ngưng dung-nhan ca Pht mt chng tm ri.

Bãy gi, Thế-Tôn bo Kiu-Ðàm-Di: "C chi có sc bun mà nhìn Như-Lai, tâm ngươi toan không cho rng ta chng nói đến tên ngươi, đ th-ký thành vô-thưng chíng-đng chíng-giác ư?

Kiu-Ðàm-Di! Ta trưc tng nói tt c Thanh-Văn đu đã đưc th-ký đó, đi tương-lai sau ngươi s trong Pháp-Hi ca sáu muôn tám nghìn c đc Pht làm v đi Pháp-Sư và sáu nghìn v "hc" "vô-hc" T-khiêu-ni đu làm Pháp-sư. Ngươi ln ln đ đo hnh B-tát như thế s đưc thành Pht hiu là Nht-thiết Chúng-Sinh-H-Kiến Như-Lai, ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-Th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ, Ðiu-ng trưng-phu, Thiên-nhân-sư, Pht Thế-Tôn.

Kiu-Ðàm-Di! Ủức Nht-thiết-Chúng-Sinh H-Kiến Pht đó và sáu nghìn B-tát tun t th-ký đưc đo vô-thưng chính-đng chính giác.

Bãy gi, m ca La-Hu-La là bà Gia-Du-Ðà-La T-khiêu-ni nghĩ rng: "Thế-Tôn nơi trong hi th-ký riêng chng nói đến tên tôi".

Pht bo bà Gia-Du-Ðà-La: "Ngươi đi sau trong pháp-hi ca trăm nghìn muôn c đc Pht, tu hnh B-tát, làm v đi Pháp-Sư, ln ln đy đ Pht đo trong cõi Thin-Quc s đưc thành Pht hiu là C-Túc-Thiên-Vn-Quang-Tưng Như-Lai, ng-cúng, Chính-biến-tri, Minh-hnh-túc, Thin-th, Thế-gian-gii, Vô-thưng-sĩ, Ðiu-ng trưng-phu, Thiên-nhân-sư, Pht Thế-Tôn. Pht sng lâu vô-lưng vô-s kiếp.

Lúc đó bà Ði-Ái-Ðo T-khiêu-ni và bà Gia-Du-Ðà-La T-khiêu-ni cùng c quyến thuc đu rt vui mng đưc vic chưa tng có, lin trưc Pht mà nói k rng:

Ðng Thế-Tôn Ðo-Sư

Làm an-n tri ngưi

Chúng con nghe th-ký

Lòng an-vui đy-đ.

Các v T-khiêu-ni nói k đó ri, bch Pht rng: "Chúng con cũng có th cõi nưc phương khác rng tuyên nói kinh này".

4.--- Bãy gi, đc Thế-Tôn nhìn tám mươi muôn c na-do-tha v đi B-tát, các v B-tát đó đu là bc bt-thi-chuyn, chuyn pháp-luân bt-thi đưc các pháp tng-trì, lin t ch ngi đng dy, đến trưc Pht mt lòng chp tay mà nghĩ rng: "Nếu đc Thế-Tôn dy bo chúng ta nói kinh này, thi chúng ta s như là Pht dy rng tuyên nói pháp này".

Các v đó li nghĩ: Nay đc Pht yên lng chng thy dy bo, chúng ta phi làm thế nào?"

Lúc đó, các v B-tát kính thun ý ca Pht, và mun t tha mãn bàn nguyn, bèn trưc Pht nói ln tiếng mà phát li th rng: "Thế-Tôn, sau khi Như-Lai dit đ, chúng con đi giáp vòng qua li khp mưi phương thế-gii hay khiến chúng-sinh biên chép kinh này th-trì, đc tng, gii nói nghĩa đó, nghĩ nh chân chính, đúng như pháp mà tu hành, như thế đu là sc uy-thn ca Pht. Cúi mong đc Thế-Tôn phương khác xa gi-gìn cho".

Tc thi các v B-tát đu đng tiếng mà nói k rng:

5.--- Cúi mong Pht ch lo

Sau khi Pht dit-đ

Trong điác ghê s

Chúng con s rng nói.

Có nhng ngưi vô-trí

Li ác mng ra thy

Và dao gy đánh đp

Chúng con đu phi nhn.

T-khiêu trong đi ác

Trí tà lòng dua vy

Chưa đưc nói đã đưc

Lòng ngã-man dy đy,

Hoc ngưi mc áo np

Lng l ch vng

T nói tu chân-đo

Khinh r trong nhân-gian

Vì ham ưa danh-li

Nói pháp cho bch-y

Ðưc ngưi đi cung-kính

Như lc thông La-Hán

Ngưi đó ôm lòng ác

Thưng nghĩ vic thế-tc

Gi danh "A-luyn-nhã"

Ưa nói li chúng con

Mà nói như thế này

Các bn T-khiêu này

Vì lòng tham li-dưng

Nói lun nghĩa ngoi-đo

T làm kinh đin đó

Di lm ngưi trong đi

Vì mun cu danh tiếng

Mà gii nói kinh đó

Thưng trong đi-chúng

Vì mun phá chúng con

Ðến Quc-vương, quan ln

Bà-La-Môn, cư-sĩ

Và chúng T-khiêu khác

Chê bai nói xu con

Ðó là ngưi tà-kiến

Nói lun nghĩa ngoi-đo

Chúng con vì kính Pht

Ðu nhn các ác đó

B ngưi đó khinh rng

Các ngưi đu là Pht

Li khinh-mn dưng y

Ðu s nhn th đó.

Trong đi ác kiếp-trưc

Nhiu các s s st

Qu d nhp thân kia

Mng ra hy nhc con

Chúng con kính tin Pht

S mc giáp nhn-nhc

Vì đ nói kinh này

Nên nhn các vic khó,

Con chng mến thân mnh

Ch tiếc đo vô-thưng.

Chúng con đi sau

H-trì li Pht dn

Thế-Tôn t nên biết

T-khiêu ác đi trưc

Chng biết Pht phương-tin

Tùy cơ-nghi nói pháp

Chau mày nói li ác

Luôn luôn b xua đui

Xa ri nơi chùa tháp

Các điu ác như thế

Nh li Pht dn bo

Ðu s nhn vic đó

Các thành p xóm làng

Kia có ngưi cu pháp

Con đu đến ch đó

Nói pháp ca Pht dn.

Con là s ca Pht

trong chúng không s

Con s khéo nói pháp

Xin Pht an lòng

Con trưc Thế-Tôn

Mưi phương Pht đến nhóm

Phát li th như thế

Pht t rõ lòng con.

 

 

KINH

DIU PHÁP LIÊN HOA

QUYN TH TƯ

 

 

Ôm châu đi làm thuê mưn, đưc chút ít cho là đ. Nơi Cao-nguyên đào giếng, chí cu sui sâu.Tháp báu vt lên giáo-hóa tròn khp. Nhân cùng qu đng nói. Pháp mu ý khn cu.

 

Nam-mô Pháp-Hoa Hi-thưng Pht B-tát. (3 ln)

 

Năm trăm đ-t th-ký chng qu Pht. Tháp Pht Ða-Bu vt ra trưc, Ngài Nho-Thuyết hi căn nguyên. Vì pháp cu thy hin, Nghe din kinh Diu-Liên.


Nam-mô Quá-kh Ða-Bu Pht. (3 ln)

 

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Pháp-Hoa

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm



THÍCH NGHĨA

 

(1) 1.- T-khiêu, 2.- T-khiêu ni, 3.- Ưu-bà-tc, Ưu-bà-di.

(2) Lãnh hi pháp mu, lòng vui mng, thân khoan khoái gi là "pháp h thc". Tr trong thuyn-đnh, tâm an, thân kho gi là "Thuyn duyt thc".

(3) 1.- Pháp vô ngi (có trí nói pháp sut thông). 2.- T vô ngi (li tiếng đy đ không tr). 3.-Nghĩa vô ngi (nghĩa ý thu đáo) 4.- Nho thuyết vô ngi (thưng ưa thích nói pháp).

(4) 1.- Ni hu sc tưng ngoi quán sc gii thoát - 2. Ni ô sc tưng ngoi quán sc gii thoát- 3. Tnh bi x thân tác chng gii-thoát - 4.-Hư không x gii-thoát--- 5.- Thc vô-biên x gii thoát ---6.- Vô s hu x gii-thoát ---7.- Phi hu tưng phi vô tưng gii-thoát ---8.- Dit th tưng gii-thoát.

(5) Tham, sân, si.

(6) Sau khi Pht dit-đ, thi kỳ đu giáo pháp cùng ngưi tu,chng qu v.v., cũng như khi Pht còn ti thế thi gi là "thi kỳ chính pháp". Ln ln ngưi tu và chng qu không đưc như trưc thi gi là "thi kỳ tưng-pháp" (tương t).

(7) Ðưc ít mà lm t cho là đưc nhiu, chng bc thp mà lm cho là chng bc cao.

(8) Sư-t làm chúa loài muông thú, trong hàng thú t-ti vô-úy. Tòa Sư-t chính là ly nghĩa t-ti vô-úy đó.

(9) Biên chép và th trì.

(10) Mt đi-kiếp có 4 kỳ trung-kiếp; 1. Trung-kiếp thành. 2. Trung-kiếp tr 3. Trung-kiếp hoi 4. Trung-kiếp không --- Thành là kết cu hin thành thế-gii. Tr là thi kỳ toàn vn thế-gii hu tình đu đy đ như hin nay đây vy.. Hoi là hư rã, thế-gii hư rã do 3 nguyên nhân: A- La, B- Nưc, C- Gió. Trong đây kiếp thiêu chính là thi kỳ la cháy tan thế-gii. Tan hết là không.

(11) Tiếng Phn, nghĩa là giũ sch bi nhơu tu) có 12 hnh: 1. Mc phn-to y. 2. Ch ba y không đưc dư 3. Thưng kht thc 4. Ngày mt ba ăn chính 5. Ngày mt ln ngi ăn. 6. Ăn có tiết lưng. 7. ch vng v 8. Ngi trong gò mã 9. Ngi dưi bóng cây 10. Ngi ch trng 11. Tùy hp ngi 12. Ngi luôn không nm.

 

 

S Tích Tng Đ Kinh - Mình Và Ngưi Đu Thoát Kh

 

Qun Phùng-Dc, ông Lý-sơn-Long làm chc T-giám môn Hiu-úy trong niên hiu Võ-Ðc bo chết, mà trên ngc khong bng bàn tay không lnh, ngưi nhà chưa n tn-lim. Ðên ngày th by sng li thut rng: "Ðang lúc chết b ngưi bt dn đến mt dinh quan rt hùng tráng rng ln. Trong sân có bn tù vài nghìn ngưi, hoc mang gông, hoc xing xích đu đng xây mt v hưng Bc, cht c sân.

Quân hu dt Sơn-Long đến dưi dinh. Có mt v Thiên-Quan ngi giưng cao k hu h nghi-v như hàng vua chúa. Sơn-Long hi quân hu: "Quan nào đó?" -- Quân hu đáp: "Vua đãy". Sơn-Long đến dưi thm -- Vua hi: "Ngưi thu sanh bình làm phưc nghip gì?" Sơn-Long thưa: "Tôi tng thuc kinh Pháp-Hoa hai quyn" Vua nói: "Rt hay! Ðưc lên thm". Ông Long đã lên trên nhà thy phía Ðông-Bc có mt tòa cao ging như tòa din ging. Vua ch tòa nói vi Sơn-Long rng: "Nên lên tòa này tng kinh". Sơn-Long vâng lnh đến bên tòa. Vua lin đng dy nói: "Thnh Ngài Pháp-sư lên tòa". Sơn-Long lên tòa xong. Vua lin xây v phía tòa mà ngi. Sơn-Long khai kinh tng rng: "Diu-Pháp Liên -Hoa kinh, t phm đ nht". Vua nói "Thnh Pháp-sư thôi" Sơn-Long lin thôi xung tòa li đng dưi thm đoái xem trong sân, bn tù nhân va ri không còn mt ngưi. Vua bo Sơn-Long rng: "Phưc đc tng kinh ca ông chng nhng là t li, nhn đến làm cho bn tù trong sân nhân nghe đ kinh Pháp-Hoa mà đu đưc thoát kh, há chng hay lm thay! Nay tha ngươi tr v".

Sơn-Long ly t. Ði đưc vài mươi bưc, vua kêu tr li ri bo quân hu: "Nên dt ngưi này đi xem các ngc".

Quân hu lin dt Sơn-Long đi qua phía Ðông hơn trăm bưc thy mt thành bng st rt rng ln, trên có mái trùm kín". Quanh thành c nhiu l nh, thy các nam n t dưi đt bay vào trong l lin chng tr ra. Sơn-Long ly làm l hi quân hu . ---Ðáp: "Ðây là di đa ngc, trong đó nhiu lp phân cách theo ti riêng khác. Các ngưi đó đu theo nghip d ca mình đã to. Vào ngc chu kh" --- Sơn-Long nghe xong bun s xưng "Nam-mô Pht" xin quân hu dt ra. Ðến ca vin thy mt vc ln la mnh nưc sôi,, bên vc có hai ngưi ngi ng. Sơn-Long hi đó. Hai ngưi đáp: "Tôi b ti báo vào vc nưc sôi này. Nh Hin gi xưng Nam-mô Pht cho nên các ngưi ti trong ngc đu đưc mt ngày ngh mt nên chúng tôi ng". Sơn-Long li xưng "Nam-mô Pht".

Quân hu đưa Sơn-Long v nhà, thy hàng thân thuc đương khóc, sm-sa nhng đ tn lim. Sơn-Long vào đến bên thy thi lin sng li.

Chuyn trên đây là chính ông Lý-Sơn-Long nói vi ch chùa Tng-Trì. Ch chùa thut li vi tôi.

(Rút trong b "Minh-báo-ký")

 

"Nhim-mu thay kinh Pháp-Hoa! Ngưi tng trì đưc công-đc, ngoài Pht ra không ai có th nghĩ lưng đưc. Ða đa-ngc, vì ti nghip nng, lên tòa va khai tng đ kinh mà c my ngàn tù nhân dưi sân đu thoát kh. Thoát kh là bi ti nghip tiêu. Ti nghip nng mà tc khc tiêu tan, nếu không phi công-đc rng ln quyết không th đưc nghe đ kinh Pháp-Hoa mà công-đc còn ln dưng y, hung là ngưi trì tng đ kinh, hung là ngưi trì tng mt phm, mt quyn đến toàn b, nhn đến ngưi gii nói, biên chép n tng. Ông Sơn-Long đưc thoát ngc, đưc vua trng, đưc quân hu kính, phi chăng là do uy-lc ca kinh Pháp-Hoa. Ta đi vi kinh Pháp-Hoa, tht nên chí thành đnh đi, th trì, đc tng, gii nói, biên chép, n tng, nếu ta có chí t thoát kh và thoát kh cho ngưi.

Comments

Popular posts from this blog