Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



BÀI KHEN NGI KINH


 

Hơn sáu muôn li, thành BY QUYN

Rng cha đng vô-biên nghĩa mu

Trong c nước cam-l rn nhun

Trong ming cht đ-h nh mát

Bên răng ngc trng tuôn xá-li

Trên lưỡi sen hng phóng hào quang

Du cho to ti hơn núi c

Chng nhc Diu-Pháp vài ba hàng.


 

Nam-mô DIU PHÁP LIÊN HOA Hi-Thượng Pht B-tát. ( 3 ln )

 



 KINH


DIỆU PHÁP LIÊN HOA 

 

 

QUY5

 


PHM “AN LC HNH”

TH MƯI BN

 

1.--- Lúc by gi, ngài Văn-Thù-Sư-Li Ði B-tát bch Pht rng: "Thế-Tôn! Các v B-tát này rt là ít có, vì kính thun Pht nên phát th-nguyn ln: nơi đi ác sau, h-trì đc nói kinh Pháp-Hoa này".

Thế-Tôn! Các v đi B-tát đi ác sau, thế nào mà có th nói kinh này?".

Pht bo ngài Văn-Thù-Sư-Li: "nếu v B-tát đi ác sau mun nói kinh này, phi an-tr trong bn pháp:

2.--- Mt, an-tr nơi "hành x" và nơi "thân-cn-x" ca B-tát, thi có th vì chúng sinh mà din nói kinh này. Văn-Thù-Sư-Li! Thế nào gi là ch "Hành-x" ca đi B-tát? Nếu v đi B-tát an tr trong nhn-nhc hòa-du khéo thun mà không vt-chc lòng cũng chng kinh s, li nơi pháp không phân-bit mà quán tưng như thc ca các pháp (1) cũng chng vin theo, chng phân-bit, đó gi là ch "hành-x" ca B-tát.

Thế nào gi là ch "thân-cn" ca đi B-tát? --- V đi B-tát chng gn-gũi quc-vương, vương-t, đi-thn, quan-trưng, chng gn-gũi các ngoi-đo phm-chí, ni-kin-t (2), v.v. . . và chng gn nhng k viết sách thế tc ca ngâm; sách ngoi-đo cùng vi phái "l-già-da-đà" phái "nghch-l-già-da-đà" (3), cũng chng gn gũi nhng k chơi hung-him đâm nhau, đánh nhau, và bn na-la (4) v.v. . . bày các cuc chơi biến-hin.

Li chng gn-gũi bn hàng tht và k nuôi heo, dê, gà, chó, săn-bn chài lưi, hng ngưi sng vi ngh ác, nhng ngưi như thế hoc có lúc li đến thi B-tát vì nói pháp không có lòng mong cu.

Li chng gn-gũi nhng T-khiêu, T-khiêu-ni, Ưu-bà-tc, Ưu-bà-di, hng ngưi cu qu Thanh-Văn, hoc trong phòng, hoc ch kinh-hành, hoc trong ging-đưng chng cùng chung, hoc có lúc nhng ngưi đó li đến, B-tát theo cơ-nghi nói pháp không lòng mong cu.

Văn-Thù-Sư-Li! Li v đi B-tát chng nên nơi thân ngưi n cho là Tưng có th sinh tư-tưng dc nhim mà vì nói pháp, cũng chng ưa thy. Nếu vào nhà ngưi chng cùng vi gái nh, gái trinh, gái hóa, v.v. . . chung nói chuyn, cũng li chng gn năm ging ngưi bt-nam (5) đ làm thân hu.

Chng riêng mình vào nhà ngưi, nếu lúc có nhân-duyên cn riêng mình vào thi chuyên mt lòng nim Pht.

Nếu vì ngưi n nói pháp thi chng h răng cưi, chng bày hông, ngc, nhn đến vì pháp mà còn chng thân-hu, hung li là vic khác.

Chng ưa nuôi đ-t Sa-di ít tui và các tr nh, cũng chng ưa cùng chúng nó đng mt thy. Thưng ưa ngi thuyn ch vng tu nhiếp tâm mình.

Văn-Thù-Sư-Li! Ðó gi là "ch thân-cn" ban đu.

3.--- Li na, v đi B-tát quán sát "Nht-thiết, pháp không như tht tưng" chng điên-đo, chng đng, chng thi, chng chuyn, như hư-không, không có tht-tính, tt c li nói phô dt, chng sinh, chng xut, chng khi, không danh, không tưng, thc không ch có, không lưng, không ngn, không ngi, không chưng, ch do nhân-duyên mà có, t điên-đo mà sinh cho nên nói, thưng ưa quán-sát pháp-tưng như thế đó gi là "ch thân-cn" th hai ca v Ði B-tát.

Lúc đó, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

4.--- Nếu có v B-tát

trong đi ác sau

Lòng không h s-st

Mun nói kinh pháp này

Nên tr vào "hành-x"

Và tr "thân-cn-x".

Thưng xa ri quc-vương

Và con ca quc-vương

Quan đi-thn, quan ln

K chơi vic hung-him

Cùng bn chiên-đà-la (6)

Hàng ngoi đo phm-chí

Cùng chng ưa gn-gũi

Hng ngưi Tăng-thưng-mn

Hàng hc gi tham chp

Kinh, lut, lun tiu-tha

Nhng T-khiêu phá gii

Danh t A-la-hán

Và nhng T-khiêu-ni

Ưa thích chơi gin cưi

Các v Ưu-bà-di

Tham mê năm món dc

Cu hin-ti dit-đ

Ðu ch có gn-gũi.

Nếu nhng hng ngưi đó

Dùng tâm tt mà đến

Ti ch ca B-tát

Ð vì nghe Pht-đo

B-tát thi nên dùng

Lòng không chút s-st

Chng có nim mong cu

Mà vì chúng nói pháp.

Nhng gái hóa, gái trinh

Và các k bt-nam

Ðu ch có gn gũi

Ð cùng làm thân-hu.

Cũng ch nên gn-gũi

K đ-t ct thái

Săn bn và chài lưi

Vì li mà giết hi

Bán tht đ t sng

Buôn bán sc gái đp

Nhng ngưi như thế đó

Ðu ch có gn-gũi.

Các cuc chơi gin d

Hung-him đâm đánh nhau

Và nhưng dâm n thy

Trn ch có gn-gũi.

Ch nên riêng ch khut

Vì ngưi n nói pháp

Nếu lúc vì nói pháp

Chng đưc chơi gin cưi

Khi vào xóm kht thc

Phi dt mt T-khiêu

Nếu không có T-khiêu

Phi mt lòng nim Pht

Ðây thi gi tên là

"Hành-x" "thân-cn-x".

Dùng hai x trên đây

Có th an-lc nói.

Li cũng chng vn theo

Pháp thưng, trung và h

Hu-vi hay vô-vi

Thc cùng pháp chng thc

Cũng chng có phân-bit

Là nam là n thy

Li chng đưc các pháp

Chng biết cũng chng thy

Ðây thi gi tên là

"Hành-x" ca B-tát.

Tt c các món pháp

Ðu không, chng ch

Không có chút thưng-tr

Vn cũng không khi dit

Ðây gi là "thân-cn"

Ch ngưi trí hng nương.

Ch đo-điên phân-bit

Các pháp có hoc không

Là thc, chng phi thc

Là sinh chng phi sinh,

an nơi vng-v

Sa trao nhiếp tâm mình

An-tr chng lai đn

Như th núi Tu-Di

Quán-sát tt c pháp

Thy đu không thc có

Dưng như khang hư-không

Không có chúc bn chc.

Chng sinh cũng chng xut

Chng đng cũng chng thi

Thưng-tr mt tưng-th

Ðó gi là "cn-x".

Nếu có v T-khiêu

Sau khi ta dit đ

Vào đưc "hành-x" đó

Thi lúc nói kinh này

Không có lòng e s

V B-tát có lúc

Vào nơi nhà tnh-tht

Lòng nghĩ nh chân chính

Theo đúng nghĩa quán pháp.

T trong thuyn-đnh dy

Vì các bc Quc-vương

Vương-t và quan, dân

Hàng Bà-la-môn thy

Mà khai-hóa din-bày

Rng nói kinh đin này

Tâm v đó an-n

Không có chút khiếp-nhưc.

Văn-Thù-Sư-Li này!

Ðó gi là B-tát

An-tr trong sơ-pháp

Có th đi sau

Din nói kinh Pháp-Hoa.

5.--- Li Văn-Thù Sư-Li! Sau khi đc Như-Lai dit-đ, trong đi mt-pháp mun nói kinh này, phi tr nơi hnh an-lc, hoc ming tuyên nói hoc lúc đc kinh đu chng ưa nói li ca ngưi và ca kinh đin; chng khinh mn các pháp sư khác, chng nói vic hay d, tt xu ca ngưi khác. nơi hàng Thanh-văn cũng chng kêu tên nói li quy ca ngưi đó, cũng chng kêu tên khen-ngi điu tt ca ngưi đó.

Li cũng chng sinh lòng oán him, vì khéo tu lòng an-lc như thế, nên nhng ngưi nghe pháp không trái ý. Có ch gn hi, chng dùng pháp tiu-tha đáp, ch dùng pháp đi-tha mà vì đó gii nói làm cho đưc bc "Nht-thiết chng-trí."

Khi y, Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

6.--- V B-Tát thưng ưa

An-n nói kinh pháp

nơi ch thanh-tnh

Mà sp đt sàng tòa

Dùng hương du xoa thân

Tm gi các bi dơ

Mc y mi sch-s

Trong ngoài đu sch thơm

Ngi an nơi pháp-tòa

Theo ch hi vì nói.

Nếu có v T-khiêu

Cùng vi T-khiêu-ni

Các hàng Ưu-bà-tc

Và hàng Uu-bà-di

Quc-vương và vương-t,

Các quan cùng sĩ-dân

Dùng pháp nghĩa nhim-mu

Vui-v vì h nói

Nếu có ngưi gn hi

Theo đúng nghĩa mà đáp

Nhân-duyên hoc thí-d

Gii-bày phân-bit nói

Dùng trí phương-tin này

Ðu khiến kia phát tâm

Ln ln thêm đông nhiu

Vào trong Pht-đo.

Tr lòng lưi biếng tr

Cùng vi tưng gii-đãi

Xa ri các ưu-não

Tâm t lành nói pháp

Ngày đêm thưng tuyên nói

Giáo-pháp vô-thưng đo

Dùng các vic nhân-duyên

Vô-lưng món thí-d

M bày dy chúng-sinh

Ðu khiến chúng vui mng

Y-phc cùng đ nm

Ð ăn ung thuc thang

nơi trong đó

Không có ch mong cu

Ch chuyên mt lòng nh

Nhân-duyên nói kinh pháp

Nguyn ta thành Pht-đo

Khiến mi ngưi cũng vy

Ðó là li lành ln

Là an-vui cúng dàng

Sau khi ta dit-đ

Nếu có v T-khiêu

Có th din nói đưc

Kinh Diu-Pháp-Hoa này

Lòng không chút ghen hn

Không các não chưng-ngi

Cũng li không ưu-su

Và cùng mng nhiếc thy

Li cũng không s-st

Không dao gy đánh đp

Cũng không xua-đui ra

Vì an-tr nhn vy

Ngưi trí khéo tu-tp

Tâm mình đưc dưng y

Thi hay tr an-lc

Như ta nói trên

Công-đc ca ngưi đó

Trong nghìn muôn c kiếp

Tính k hay thí-d

Nói chng th hết đưc.

7.--- Li Văn-Thù-Sư-Li! V đi B-tát đi rt sau lúc pháp gn dit mà th-trì đc-tng kinh-đin này, ch ôm lòng ghen-ghét dua-di, cũng ch khinh mng ngưi hc Pht đo, vch tìm ch hay d ca kia. Nếu hàng T-khiêu, T-khiêu-ni, Ưu-bà-tc, Ưu-bà-di, hoc cu Thanh-Văn, hoc cu Duyên-giác, hoc cu B-tát đo, đu không đưc làm não đó, khiến cho kia sinh lòng nghi-hi mà nói vi ngưi rng: "Các ngưi cách đo rt xa, trn không th đưc bc nht-thiết chng-trí.

Vì sao? "Vì các ngưi là k buông-lung, biếng tr đói vi đo". Li cũng chng nên hí-lun các pháp có ch giành cãi. Phi nơi tt c chúng-sinh, khi tưng đi-bi, đói vi các đc Như-Lai sinh tưng như cha lành, đi vi các B-tát, tưng là bc đi-sư, vi các Ði B-tát mưi-phương phi thâm tâm l ly, vi tt-c chúng-sinh đu bình- đng nói pháp. Vì thun theo pháp nên chng nói nhiu, chng nói ít, nhn đến ngưi ưa pháp cũng chng vì nói nhiu.

Văn-Thù-Sư-Li! V đi B-tát đi rt sau lúc pháp mun dit nếu thành tu đưc hnh an-lc th ba đây, thi lúc nói pháp này không ai có th não lon đưc bn đng hc tt chung cùng đc tng kinh này, cũng đưc đi-chúng thưng đến nghe th. Nghe ri hay nh, nh ri hay tng, tng ri hay nói, nói ri hay chép, hoc bo ngưi chép, cúng-dàng kinh quyn cung-kính tôn trng ngi khen.

Lúc by gi, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

8.--- Nếu mun nói kinh này

Phi b lòng ghen hn

Ngo dua-di tà-ngy

Thưng tu hnh cht trc

Chng nên khinh mit ngưi

Cũng chng hí-lun pháp

Chng khiến kia nghi-hi

Rng ngươi chng thành Pht,

Pht-t đó nói pháp

Thưng nhu-hòa hay nhn

T-bi vi tt c

Chúng-sinh lòng biếng tr

B-tát ln mưi-phương

Thương chúng nên hành đo

Phi sinh lòng cung-kính

Ðó là Ði-sư ta,

Vi các Pht Thế-Tôn

Tưng là cha vô-thưng,

Phá nơi lòng kiêu-mn

Nói pháp không chưng-ngi

Pháp th ba như thế

Ngưi trí phi gi-gìn

Mt lòng an-lc hnh

Vô-lưng chúng cung-kính.

9.--- Li Văn-Thù-Sư-Li! Các v đi B-tát đi rt sau lúc pháp gn dit có v nào trì kinh Pháp-Hoa này trong hàng ngưi ti-gia, xut-gia sinh lòng t ln, trong hng ngưi chng phi B-tát sinh lòng bi ln, phi nghĩ thế này: nhng ngưi như thế thi là mt li ln. Ðc Như-Lai phương-tin tùy-nghi nói pháp chng nghe, chng biết, chng hay, chng hiu, chng tin, chng hi. Ngưi đó du chng hi, chng tin, chng hiu kinh này, lúc ta đưc vô-thưng chính-đng chíng-giác, ngưi đó tùy ch nào, ta dùng sc thn-thông, sc trí-tu dn dt đó khiến đưc tr trong pháp này.

Văn-Thù-Sư-Li! V đi B-tát đó sau lúc Như-Lai dit-đ nếu thành-tu đưc pháp th tư này thi lúc nói pháp này không có lm-li, thưng đưc hàng T-khiêu, T-khiêu-ni, Ưu-bà-tc, Ưu-bà-di, quc-vương, vương-t, đi-thn nhân-dân bà-la-môn, cư-sĩ thy cúng-dàng cung-kính tôn-trng ngi-khen, hàng chư thiên trên hư-không vì nghe pháp cũng thưng theo hu. Nếu trong xóm làng thành p, rng cây vng-v, có ngưi đến mun gn hi, hàng chư thiên ngày đêm thưng vì pháp mà v h đó, có th khiến ngưi nghe đu đưc vui mng.

Vì sao? Vì kinh này đưc sc thn ca tt c các đc Pht thu quá-kh, v-lai, hin-ti gi-gìn vy. Văn-Thù-Sư-Li! Kinh Pháp-Hoa này trong vô-lưng cõi nưc, nhn đến danh-t còn chng nghe đưc, hà-hung là đưc thy th-trì đc tng.

Văn-Thù-Sư-Li! Thí như vua Chuyn-luân-thánh-vương (10) sc lc mnh-m mun dùng uy-thế hàng phc các nưc, mà các vua nh chng thun mnh-lnh, by gi Chuyn-luân-thánh-vương đem các đo binh ra đánh dp, vua thy binh chúng nhng ngưi đánh gic có công, lin rt vui mng theo công mà thưng ban. Hoc ban cho rung, nhà, xóm, làng, thành, p, hoc ban cho đ y-phc trang-nghiêm nơi thân, hoc cho các món trân-bo, vàng, bc, lưu-ly, xa-c, mã-no, san-hô, h-phách, voi, nga, xe, c, tôi-t, nhân-dân, ch viên minh-châu trong bui tóc chng đem cho đó.

Vì sao? Vì riêng trên đnh vua có mt viên châu này, nếu đem cho đó thi các quyến-thuc ca vua t rt kinh l.

Văn-Thù-Sư-Li! Như-Lai cũng như thế, dùng sc thuyn-đnh trí-tu đưc cõi nưc pháp, giáo-hóa trong ba cõi mà ma-vương chng khng thun-phc, các tưng hin thánh ca Như-Lai cùng ma đánh nhau. Nhng ngưi có công lòng cũng vui mng, trong hàng chúng vì nói các kinh khiến tâm kia vui thích, ban cho các pháp thuyn-đnh, gii-thoát, vô-lu căn-lc. Và li ban cho thành Niết-Bàn, bo rng đưc dit-đ đ dn dt lòng chúng làm cho đu đưc vui mng, mà chng vì đó nói kinh Plháp-Hoa này.

Văn-Thù-Sư-Li! Như vua Chuyn-Luân thy các binh chúng nhng ngưi có công ln, đem viên minh-châu khó tin t lâu trong bui tóc chng vng cho ngưi, mà nay cho đó.

Ðc Như-Lai cũng li như thế, làm v đi Pháp-vương trong ba cõi, đem pháp mu giáo-hóa tt c chúng-sinh. Thy quân hin-thánh cùng ma ngũ-m, ma phin-não (7), ma chết, đánh nhau có công ln, dit ba đc, khi ba cõi, phá lưi ma. Lúc y Như-Lai cũng rt vui mng, kinh Pháp-hoa này có th khiến chúng-sinh đến bc "nh-thiết-trí" là pháp mà tt c thế gian nhiu oán-ghét, khó tin, trưc chưa tng nói mà nay nói đó.

Văn-Thù-Sư-Li! Kinh Pháp-Hoa này là li nói bc nht ca Như-Lai, trong các li nói thi là rt sâu, rt sau mi ban cho, như vua sc mnh kia lâu gìn viên minh-châu mà nay mi cho đó.

Văn-Thù-Sư-Li! Kinh Pháp-Hoa này là tng bí-mt ca các đc Pht Như-Lai, trong các kinh thi là bc trên hết, lâu ngày gi-gìn chng vng tuyên nói, mi ngày nay cùng vi các ông mà bày nói đó.

Lúc đó, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

10.--- Thưng tu-hành nhn-nhc

Thương xót tt c chúng

Mi có th din nói

Kinh ca Pht khen ngi.

Ði mt-thế v sau

Ngưi th-trì kinh này

Vi ti-gia, xut-gia

Và chng phi B-tát,

Nên sinh lòng t-bi

Nhng ngưi đó chng nghe

Chng tin kinh pháp này

Thi là mt li ln

Khi ta chng Pht-đo

Dùng các sc phương-tin

Vì nói kinh pháp này

Làm cho tr trong đó.

Thí như vua Chuyn-Luân

Thánh-vương có sc mnh

Binh tưng đánh có công

Thưng ban nhng đ vt

Voi, nga và xe-c

Ð trang-nghiêm nơi thân,

Và nhng rung cùng nhà

Xóm làng thành p thy

Hoc ban cho y-phc

Các món trân báu l

Tôi-t cùng ca ci

Ðu vui mng ban cho,

Nếu có ngưi mnh-m

Hay làm đưc vic khó

Vua mi m bui tóc

Ly minh-châu cho đó.

Ðc Như-Lai cũng thế

Là vua trong các pháp

Nhn-nhc sc rt ln

Tng báu trí-tu sáng

Dùng lòng t-bi ln

Ðúng như pháp đi

Thy tt c mi ngưi

Chu các điu kh-não

Mun cu đưc gii-thoát

Cùng các ma đánh nhau

Pht vì chúng-sinh đó

Nói các món kinh pháp

Dùng sc phương-tin ln

Nói các kinh đin đó,

Ðã biết loài chúng-sinh

Ðưc sc mnh kia ri

Rt sau mi vì chúng

Nói kinh Pháp-Hoa này

Như vua thánh m tóc

Ly minh-châu cho đó.

Kinh này là bc tôn

Trên hết trong các kinh

Ta thưng gi-gìn luôn

Chng vng vì m bày

Nay chính đã phi lúc

Vì các ông mà nói.

Sau khi ta dit-đ

Ngưi mong cu Pht-đo

Mun đưc tr an-n

Din nói kinh pháp này

Phi nên thưng gn-gũi

Bn pháp trên như thế.

Ngưi đc tng kinh này

Thưng không b ưu-não

Li không có bnh đau

Nhan-sc đưc trng sch

Chng sinh nhà bn-cùng

Dòng ti-tin xu-xa

Chúng-sinh thưng ưa thy.

Như ham-m hin-thánh

Các đng-t cõi tri

Dùng làm k sai khiến

Dao gy chng đến đưc

Ðc d chng hi đưc

Nếu ngưi mun mng-nhiếc

Ming thi lin ngm bít

Do đi không s-st

Dưng như sư-t vương

Trí-tu rt sáng-sut

Như mt tri chói sáng.

Nếu trong chiêm-bao

Ch thy nhng vic tt

Thy các đc Như-Lai

Ngi trên tòa sư-t

Các hàng chúng t-khiêu

Vây quanh nghe nói pháp.

Li thy các long-thn

Cùng A-tu-la thy

S như cát sông Hng

Ðu cung-kính chp tay

T ngó thy thân mình

Mà vì chúng nói pháp.

Li thy các đc Pht

Thân tưng thun sc vàng

Phóng vô-lưng hào-quang

Soi khp đến tt c

Dùng ging tiếng phm-âm

Mà din nói các pháp

Pht vì hàng t-chúng

Nói kinh pháp vô-thưng

Thy thân mình trong

Chp tay khen-ngi Pht

Nghe pháp lòng vui mng

Mà vì cúng-dàng Pht

Ðưc pháp Ðà-la-ni

Chng bc bt-thi-trí,

Pht biết tâm ngưi đó

Ðã sâu vào Pht-đo

Lin vì th-ký cho

S thành ti chính-giác.

Thin-nam-t ngươi này!

S đi v-lai

Chng đưc vô-lưng trí

Nên đo ln ca Pht,

Cõi nưc rt nghiêm tnh

Rng ln không đâu bng

Cũng có hàng t-chúng

Chp tay nghe nói pháp.

Li thy thân ca mình

trong rng núi vng

Tu-tp các pháp lành

Chng thc-tưng các pháp

Sâu vào trong thuyn-đnh

Thy các Pht mưi-phương

Các Pht thân sc vàng

Trăm phưc tưng trang-nghiêm

Nghe pháp vì ngưi nói

Thưng có mng tt đó.

Li mng làm quc-vương

B cung-đin quyến-thuc

Và ngũ-dc thưng diu

Ði đến nơi đo-tràng

dưi gc B

Mà ngi tòa sư-t

Cu đo quá by ngày

Ðưc trí ca các Pht

Thành đo vô-thưng ri

Dy mà chuyn pháp-luân

Vì bn-chúng nói pháp

Tri nghìn muôn c kiếp

Nói pháp mu vô-lu

Ð vô-lưng chúng-sinh

Sau s vào Niết-bàn

Như khói hết đèn tt.

Nếu trong đi ác sau

Nói pháp bc nht này

Ngưi đó đưc li ln

Các công-đc như trên

 

 

PHM “TÙNG ĐA DŨNG XUT”

TH MƯI LĂM

 

1. --- Lúc by gi, các v đi B-tát cõi nưc phương khác đông hơn s cát ca tám sông Hng, trong đi-chúng đng dy chp tay làm l mà bch Pht rng: "Thế-Tôn! Nếu bng lòng cho chúng con lúc sau khi Pht dit-đ ti cõi Ta-Bà này siêng tu tinh tn, gi-gìn đc-tng, biên chép cúng-dàng kinh-đin này, thi chúng con s trong cõi đây mà rng nói đó".

Khi đó Pht bo các chúng đi B-tát: "Thin nam-t! Thôi đi chng cn các ông h-trì kinh này. Vì sao? Vì cõi Ta-bà ca ta t có chúng đi B-tát s đông bng s cát ca sáu muôn sông Hng. Mi v B-tát có sáu muôn hng-hà-sa quyến-thuc, nhng ngưi đó có th sau khi ta dit-đ h-trì đc tng rng nói kinh này".

2. --- Lúc Pht nói li đó, cõi Ta-Bà trong tam-thiên đi-thiên cõi nưc đt đu rúng nt, mà trong đó có vô-lưng nghìn muôn c v đi B-tát đng thi vt ra. Các v B-tát đó thân đu sc vàng, đ ba mươi hai tưng tt cùng vô-lưng ánh-sáng, trưc đây đu dưi cõi Ta-Bà này, cõi đó tr gia hư-không. Các v B-tát đó nghe tiếng nói ca đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht nên t dưi mà đến. Mi v B-tát đu là bc đo th trong đi chúng, đu đem theo sáu muôn hng-hà-sa quyến-thuc, hung là nhng v đem năm muôn, bn muôn, ba muôn, hai muôn, mt muôn hng-hà-sa quyến thuc. Hung là nhn đến nhng v đem mt hng-hà-sa, na hng-hà-sa, mt phn hng-hà-sa, nhn đến mt phn trong nghìn môn c na-do-tha phn hng-hà-sa quyến-thuc. Hung là nhng v đem nghìn môn c na-do-tha quyến-thuc, hung là đem muôn c quyến-thuc, hung là đem nghìn trăm muôn nhn đến mt muôn, hung là đem mt nghìn, mt trăm nhn đến mưi quyến thuc, hung là năm, bn, ba, hai, mt ngưi đ-t. Hung li là nhng v riêng mt mình ưa hnh vin-ly, s đông vô lưng vô-biên dưng y, tính đếm thí-d chng có th biết đưc.

3.--- Các v B-tát đó t dưi đt lên, đu đến nơi tháp đp by báu, ch ca đc Ða-Bu Như-Lai và Thích Ca Mâu-Ni Pht, đến nơi ri hưng v hai v Thế-Tôn mà đu mt ly chân Pht, và đến ch các đc Pht ngi trên tòa sư-t dưi ci cây báu, cũng đu làm l. Ði quanh bên mt ba vòng, chp tay cung-kính dùng các cách ngi-khen ca B-tát mà ngi-khen Pht, ri đng qua mt phía, ưa vui chiêm-ngưng hai đng Thế-Tôn.

T lúc các v B-tát do t dưi đt vt lên dùng các cách ngi-khen ca B-tát mà khen-ngi Pht, thi gian đó tri qua năm mươi tiu-kiếp.

Bãy gi, đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht nín lng ngi yên, cùng hàng t-chúng cũng đu nín lng, năm mươi tiu kiếp, vì do sc thn ca Pht, khiến hàng đi-chúng cho là như na ngày.

Bãy gi, hàng t-chúng cũng nh sc thn ca Pht, thy các B-tát đy khp vô-lưng nghìn muôn c cõi nưc hư-không.

4.--- Trong chúng B-tát đó có bn v đo sư: 1. Thưng-Hnh. 2. Vô-biên-Hnh. 3. Tnh-Hnh. 4. An-Lp-Hnh. Bn v B-tát này là bc thưng-th Xưng-đo sư trong chúng đó, trưc đi-chúng, bn v đng chp tay nhìn đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht mà hi thăm rng: "Thưa Thế-Tôn! Có đưc ít bnh, ít não, an-vui luôn chăng, nhng ngưi đáng đ th-giáo d chăng, chng làm cho đc Thế-Tôn sinh mi nhc chăng?"

Khi đó, bn v B-tát nói k rng:

Thế-Tôn đưc an-vui

Ít bn cùng ít não,

Giáo hóa các chúng-sinh,

Ðưc không mi nhc ư?

Li các hàng chúng-sinh

Th hóa có d chăng?

Chng làm cho Thế-Tôn

Sinh nhc mt đó ư?

5. --- Lúc by gi đc Thế-Tôn trong đi-chúng B-tát mà nói rng: "Ðúng thế! Ðúng thế! Các thin-nam t! Ðc Như-Lai an vui, ít bnh, ít não, các hàng chúng-sinh hóa-đ đưc d, không có nhc mt.

Vì sao? Vì các chúng-sinh đó, t nhiu đi nhn li, thưng đưc ta dy bo, mà cũng tng nơi các Pht quá-kh, cung-kính, tôn-trng, trng các ci lành. Các chúng-sinh đó va mi thy thân ta, nghe ta nói pháp, lin đu tín nhn, vào đưc trong tu ca Như-Lai, tr ngưi trưc đã tu-tp hc-hành tiu-tha; nhng ngưi như thế ta cũng khiến đưc nghe kinh này, vào trong tu ca Pht".

Lúc y các v B-tát nói k rng:

Hay thay! Hay thay!

Ðc đi-hùng Thế-Tôn

Các hàng chúng-sinh thy

Ðu hóa đ đưc d

Hay hi các đc Pht

V trí-tu rt sâu

Nghe pháp ri tin làm

Chúng con đu tùy-h.

Khi đó, đc Thế-Tôn khen-ngi các v đi B-tát thưng-th: "Hay thay! Hay thay! Thin-nam-t! Các ông có th đi vi đc Như-Lai mà phát lòng tùy-h".

6. --- Bãy gi ngài Di-Lc B-tát cùng tám nghìn hng-hà-sa các chúng B-tát đu nghĩ rng: "Chúng ta t xưa nhn li chng thy, chng nghe các chúng đi B-tát như thế, t dưi đt vt lên, đng trưc đc Thế-Tôn, chp tay cúng-dàng thăm hi Như-Lai".

Lúc đó, ngài Di-Lc B-tát biết tâm-nim ca tám nghìn hng-hà-sa chúng B-tát, cùng mun t gii quyết ch nghi ca mình, bèn chp tay hưng v phía Pht, nói k rng:

Vô-lưng nghin muôn c

Các B-tát đi-chúng

T xưa chưa tng thy

Nguyn đng Lưng-Túc nói

Là t chn nào đến

Do nhân-duyên gì nhóm

Thân ln đi thn-thông

Trí tu chng nghĩ bàn

Chí nim kia bn vng

Có sc nhn-nhc ln

Chúng-sinh ch ưa thy

Là t chn nào đến?

Mi mi hàng B-tát

Ðem theo các quyến-thuc

S đông không th lưng

Như s hng-hà-sa

Hoc có đi B-tát

Ðem sáu muôn hng-sa

Các đi-chúng như thế

Mt lòng cu Pht-đo,

Nhng đi-sư đó thy

Sáu muôn hng-hà-sa

Ðu đến cúng-dàng Pht

Cùng h-trì kinh này.

Ðem năm muôn hng-sa

S này hơn s trên

Bn muôn và ba muôn

Hai muôn đến mt muôn

Mt nghìn mt trăm thy

Nhn đến mt hng-sa

Na và ba bn phn

Mt phn trong c muôn

Nghìn muôn na-do-tha

Muôn c các đ-t

Nhn đến đem na c

S đông li hơn trên.

Trăm muôn đến mt muôn

Mt nghìn và mt trăm

Năm mươi cùng mt mươi

Nhn đến ba, hai, mt

Riêng mình không quyến-thuc

Ưa thích riêng vng

Ðu đi đến cõ Pht

S đây càng hơn trên.

Các đi-chúng như thế

Nếu ngưi phát th đếm

Quá nơi kiếp hng-sa

Còn chng th biết hết.

Các v uy-đc ln

Chúng B-tát tinh-tn

Ai vì đó nói pháp

Giáo-hóa cho thành-tu

T ai, đu phát tâm?

Xưng-dương Pht-pháp nào?

Th-trì tu kinh gì?

Tu-tp Pht-đo nào?

Các B-tát như thế

Thn-thông sc trí ln

Ðt bn-phương rúng nt

Ðu t đt vt lên

Thế-Tôn! Con t xưa

Chưa tng thy vic đó

Xin Pht nói danh-hiu

Cõi nưc ca kia .

Con thưng qua các nưc

Chưa tng thy chúng này

Con trong chúng đây

Bèn chng quen mt ngưi

Thot vy t đt lên

Mong nói nhân-duyên đó.

Nay trong đi-hi này

Vô-lưng trăm nghìn c

Các chúng B-tát đây

Ðu mun biết vic này

Hng B-tát chúng kia

Gc ngn nhân duyên đó

Thế-Tôn đc vô-lưng

Cúi mong quyết lòng nghi.

7.--- Khi y các v Pht ca đc Thích-Ca Mâu-Ni phân thân, t vô-lưng nghìn muôn c cõi nưc phương khác đến, ngi xếp bng trên tòa sư-t, dưi các gc cây báu nơi trong tám phương. Hàng th-gi ca Pht đó, đu thy đi-chúng B-tát bn-phương cõi tam-thiên đi-thiên, t đt vt lên tr trên hư-không, đu bch vi Pht mình rng: "Thế-Tôn! Các đi-chúng vô-lưng vô-biên a-tăng-kỳ B-tát đó, t chn nào mà đến?"

Lúc y các đc Pht đu bo th-gi: "Các Thin-nam t! Hãy ch giây lát, hin có v đi B-tát tên là Di-Lc, là v mà đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht th-ký kế đây s làm Pht đã hi vic đó, đc Pht s đáp, các ông t đương, nhân đây mà đưc nghe."

8.--- Bãy gi, đc Thích-Ca Mâu-ni Pht bo ngài Di-Lc B-tát: "Hay thay! Hay thay! A-Dt-Ða (9), bèn có th hi Pht vic ln như thế, các ông phi chung mt lòng, mc giáp tinh-tn, phát ý bn vng. Nay đc Như-Lai mun hin-phát tuyên-bày trí-tu ca các đc Pht, sc thn-thông t-ti ca các đc Pht, sc sư-t mnh nhanh ca các đc Pht, sc uy thế mnh ln ca các đc Pht".

Khi đó, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

Phi mt lòng tinh-tn

Ta mun nói vic này

Ch nên có nghi-hi

Trí Pht chng nghĩ bàn

Ông nay gng sc tin

Tr nơi trong nhn thin

Ch pháp xưa chưa nghe

Nay đu s đưc nghe

Nay ta an-i ông

Ch ôm lòng nghi s

Pht không li chng thc

Trí-tu chng nghĩ bàn

Pht đưc pháp bc nht

Rt sâu khó phân bit

Như thế nay s nói

Các ông mt lòng nghe.

9.--- Khi đc Thế-Tôn nói k đó, bo ngài Di-Lc B-tát: "Nay ta trong đi-chúng này, tuyên bo các ông. A-Dt-Ða! Các hàng đi B-tát vô-lưng vô-s a-tăng-kỳ, t dưi đt vt ra mà các ông t xưa chưa tng thy đó, chính ta cõi Ta-bà lúc đưc vô-thưng chính-đng chính-giác ri, giáo-hóa ch dn các B-tát đó, điu-phc tâm kia khiến phát đo-tâm.

Các v B-tát đó, phía dưi cõi Ta-bà, cõi đó tr gia hư-không, trong các kinh đin đc tng thông l, suy ngm rõ hiu, nghĩ tưng chân-chính. A-Dt-Ða! Các Thin-nam-t đó chng thích trong chúng nhiu nói bàn, thưng ưa ch vng, siêng tu tinh-tn chưa tng thôi dt. Cũng chng nương ta ngưi tri mà , thưng ham trí-tu sâu không có chưng-ngi, cũng thưng ham nơi pháp ca đc Pht, chuyên lòng tinh-tn cu tu vô-thưng.

Lúc đó, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

A-Dt ông nên biết!

Các B-tát ln này

T vô-s kiếp li

Tu-tp trí-tu Pht

Ðu là ta hóa-đ

Khiến phát đi-đo tâm

Chúng đó là con ta

Y ch thế-gii này

Thưng tu-hnh đu-đà

Ch thích ch vng

B đi-chúng n náo

Chng ưa nói bàn nhiu,

Các v đó như thế

Hc tp đo-pháp ta

Ngày đêm thưng tinh-tn

Vì đ cu Pht-đo

phương dưi Ta-bà

Tr gia khong hư-không

Sc chí nim bn-vng

Thưng siêng cu trí-tu

Nói các món pháp mu

Tâm kia không s-st.

Ta thành Già-Da

Ngi dưi gc B

Thành bc ti chính-giác

Chuyn pháp-luân vô-thưng

Ri mi giáo-hóa đó

Khiến đu phát đo-tâm

Nay đu tr bt-thi

Ðu s đưc thành Pht.

Nay ta nói li thc

Các ông mt lòng tin

Ta t lâu xa li

Giáo-hóa các chúng đó.

10.--- Lúc by gi, ngài Di-Lc B-tát cùng vô-s chúng B-tát, lòng sinh nghi-hoc, ly làm l chưa tng có mà nghĩ rng: "Thế nào đc Thế-Tôn trong thi-gian rt ngn mà có th giáo-hóa vô-lưng vô-biên a-tăng-kỳ các đi B-tát đó, làm cho tr nơi vô-thưng chính-đng chính-giác".

Lin bch Pht rng: "Thế-Tôn! Ðc Như-Lai lúc làm Thái-T ri khi cung dòng Thích, ngi nơi đo-tràng cách thành Già-Da chng bao xa, đưc thành vô-thưng chính-đng chính-giác. T đó đến nay mi hơn bn mươi năm, đc Thế-Tôn thế nào trong thi-gian ngn đó làm nên Pht s ln! Do thế-lc ca Pht, do công-đc ca Pht, giáo-hóa vô-lưng chúng B-Tát ln như thế s thành vô-thưng chính-đng chính-giác?

Thế-Tôn! Chúng đi B-tát này gi s có ngưi trong nghìn muôn c kiếp đếm không th hết, chng đưc ngn mé, chúng đó t lâu nhn li, nơi vô-lưng vô-biên các đc Pht, trng các gc lành, thành-tu đo B-tát thưng tu phm-hnh.

Thế-Tôn! Vic như thế đi rt khó tin. Thí như có ngưi sc đp tóc đen, tui hai mươi lăm, ch ngưi trăm tui, nói đó ch là con ca ta. Ngưi trăm tui n cũng ch gã tui nh nói là cha ta, đ nuôi ta thy, vic đó khó tin. Ðc Pht cũng như thế.

T lúc thành đo nhn đến nay, kỳ thc chưa bao lâu, mà các đi-chúng B-tát đó, đã nơi vô-lưng nghìn muôn c kiếp, vì Pht-đo nên siêng tu tinh-tn, khéo nhp xut tr nơi vô-lưng nghìn muôn c tam-mui (11) đưc thn-thông ln, tu hnh thanh-tnh đã lâu, khéo hay th đ tp các pháp lành, gii nơi vn-đáp, là báu quý trong loài ngưi, tt c thế-gian rt là ít có.

Ngày nay đc Thế-Tôn mi nói, lúc đưc Pht đo, bt đu khiến kia phát tâm, giáo-hóa ch dy dìu-dt, làm cho kia hưng v vô-thưng chính-đng chính-giác. Ðc Thế-Tôn thành Pht chưa bao lâu mà bèn có th làm đưc vic công-đc ln này.

Chúng con du li tin Pht tùy cơ-nghi nói pháp, li Pht nói ra chưa tng hư-vng, ch Pht biết thy đu thông sut, như các B-tát mi phát tâm, sau khi Pht dit-đ nếu nghe li này boc chng tin nhn, sinh nhân-duyên ti-nghip phá chính-pháp.

Kính thưa Thế-Tôn! Mong vì chúng gii nói tr lòng nghi ca chúng con, và các-thin-nam-t đi v-lai nghe vic này ri cũng chng sinh nghi.

Lúc đó ngài Di-Lc mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

11.--- Pht xưa t dòng Thích

Xut-gia gn Già-da

Ngi dưi cây B

Ðến nay còn chưa xa.

Các hàng Pht-t này

S đông không th lưng

Lâu đã tu Pht-Ðo

Tr nơi sc thn-thông

Khéo hc đo B-tát

Chng nhim pháp thế-gian

Như hoa sen trong nưc

T đt mà vt ra

Ðu sinh lòng cung-kính

Ðng nơi trưc Thế-Tôn,

Vic đó khó nghĩ bàn

Thế nào mà tin đưc

Pht đưc đo rt gn

Ch thành-tu rt nhiu

Mong vì tr lòng nghi

Như thc phân-bit nói

Thí như ngưi tr mnh

Tui mi hai mươi lăm

Ch ngưi trăm tui già

Tóc bc và mt nhăn:

Bn này ca ta sinh

Con cũng nói là cha

Cha tr mà con già

Mi ngưi đu chng tin.

Thế-Tôn cũng như thế

Ðưc đo đến nay gn

Các chúng B-Tát này

Chí vng không hiếp nhưc

T vô-lưng kiếp li

Mà tu đo B-tát

Gii nơi gn hi đáp

Tâm kia không s-st

Nhn-nhc lòng quyết-đnh

Ðoan-chính có uy-đc

Mưi-phương Pht khen-ngi

Khéo hay phân-bit nói

Chng thích trong chúng

Thưng ưa thuyn-đnh

Vì cu Pht đo vy

Tr hư-không phương dưi.

Chúng con t Pht nghe

Nơi vic này không nghi

Nguyn Pht vì ngưi sau

Din nói khiến rõ hiu,

Nếu ngưi kinh này

Sinh nghi lòng chng tin

Lin phi đa đưng d

Mong nay vì gii nói:

Vô-lưng B-tát đó

Thế nào thi-gian ngn

Giáo-hóa khiến phát tâm

Mà tr bc bt-thi?

 

 

PHM “NHƯ LAI TH LƯNG”

TH MƯI SÁU

 

1.--- Lúc by gi, Pht bo các B-tát và tt c đi-chúng: "Các thin-nam-t! Các ông phi tin hiu li nói chc thc ca Như-Lai.

Li bo đi-chúng: "Các ông phi tin hiu li nói chc thc ca Như-Lai".

Li bo các đi-chúng: "Các ông phi tin hiu li nói chc thc ca Như-Lai".

Lúc đó đi-chúng B-tát, ngài Di-Lc làm đu, chp tay bch Pht rng: "Thế-Tôn! Cúi mong nói đó, chúng con s tin nhn li Pht". Ba phen bch như thế ri li nói: "Cúi mong nói đó, chúng con s tin nhn li Pht".

2. --- Bãy gi, đc Thế-Tôn biết các v B-tát ba phen thnh chng thôi, mà bo đó rng: "Các ông lóng nghe! Sc bí-mt thn-thông ca Như-Lai, tt c trong đi, tri, ngưi và A-tu-la đu cho rng nay đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht ra khi cung h Thích, cách thành Già-da chng bao xa, ngi nơi đo-tràng đưc vô-thưng chính-đng chính-giác.

"Nhưng, thin-nam-t! Thc ta thành Pht nhn li đây, đã vô-lưng vô-biên trăm nghin muôn c na-do-tha kiếp. Ví như năm trăm nghìn muôn c na-do-tha a-tăng-kỳ cõi tam-thiên, đi-thiên, gi-s có ngưi nghin làm vi-trn qua phương đông, cách năm trăm nghìn muôn c na-do-tha a-tăng kỳ cõi nưc, bèn rơi mt bi trn, đi qua phía đông như thế cho đến hết vi-trn đó.

Các thin-nam-t! Ý ông nghĩ sao? Các thế-gii đó có th suy gm so tính biết đưc s đó chăng?"

Di-Lc B-tát, thy đu bch Pht rng: "Thế Tôn! Các thế-gii đó vô-lưng vô-biên, chng phi tính đưc, đếm đưc, cũng chng phi tâm-lc biết đến đưc. Tt c Thanh-văn, Duyên-giác dùng trí vô-lu, chng có th suy-nghĩ biết đưc hn s đó, chúng con tr bc bt-thi, trong vic này cũng chng thông đt.

Thế Tôn! Các thế-gii như thế, nhiu vô-lưng vô-biên".

3. --- Bãy gi, Pht bo các chúng B-tát: "Các Thin-nam-t! Nay ta s tuyên nói rành-rõ cho các ông. Các thế-gii đó, hoc dính vi-trn hoc chng dính, đu nghin c làm vi-trn, c mt trn là mt kiếp, t ta thành Pht nhn li đến nay, li lâu hơn s đó trăm nghìn muôn c na-do-tha a-tăng-kỳ kiếp. T đó nhn li, ta thưng cõi Ta-bà này nói pháp giáo-hóa, cũng trong trăm nghìn muôn c na-do-tha a-tăng-kỳ cõi nưc khác dt dn li-ích chúng-sinh.

Các Thin-nam-t! Nếu có chúng-sinh nào đến ch ta, ta dùng Pht nhãn quan-sát: tín, v.v. . . các căn li đn ca chúng, tùy theo ch đáng đ, nơi nơi t nói văn-t chng đn, niên k hoc ln, hoc nh, cũng hi hin nói s nhp Niết-bàn, li dùng các trí phương-tin nói pháp vi-diu, có th làm cho chúng-sinh phát lòng vui mng.

Các thin-nam-t! Như-Lai thy nhng chúng-sinh ưa nơi pháp tiu-tha, đc mng ti nng. Pht vì ngưi đó nói: Ta lúc tr xut-gia đưc vô-thưng chính-đng chính-giác, nhưng thc, t ta thành Pht nhn li, lâu xa dưng y, ch dùng phương-tin giáo-hóa chúng-sinh, khiến vào Pht-đo, nên nói như thế.

4. --- Các thin-nam-t! Kinh-đin ca đc Như-Lai nói ra, đu vì đ thoát chúng-sinh, hoc nói thân mình, hoc nói thân ngưi, hoc ch thân mình, hoc ch thân ngưi, hoc ch vic mình, hoc ch vic ngưi, các li nói đu thc chng di.

Vì sao? Vì đc Như-Lai đúng như thc thy biết tưng ca tam-gii, không có sinh-t,, hoc thi, hoc xut, cũng không đi và dit-đ, chng phi thc, chng phi hư, chng phi như, chng phi d, chng phi như ba cõi mà thy nơi ba cõi. Các vic như thế Như-Lai thy rõ, không có sai lm.

Bi các chúng-sinh có các món tính, các món dc, các món hnh, các món nh tưng phân-bit, mun làm cho sinh các căn lành, nên dùng bao nhiêu nhân-duyên, thí-d ngôn-t, các cách nói pháp, ch làm Pht-s, chưa tng tm b. Như thế, t ta thành Pht nhn li, thc là lâu xa, th mnh vô-lưng a-tăng-kỳ kiếp, thưng còn chng mt.

Các thin-nam-t! Ta xưa tu-hành đo B-tát, cm thành th-mnh, nay vn chưa hết, li còn hơn s trên, nhưng nay chng phi thc dit-đ, mà bèn xưng nói s dit-đ. Ðc Như-Lai dùng phương-tin đó, giáo-hóa chúng-sinh.

Vì sao? --- Vì nếu Pht lâu nơi đi, thi ngưi đc mng, chng trng gc lành, nghèo cùng hèn-h, ham ưa năm món dc, sa vào trong lưI nh tưng vng-kiến. Nếu thy đc Như-Lai thưng còn chng mt, bèn sinh lòng buông-lung nhàm tr, chng có th sinh ra ý tưng khó gp-g cùng lòng cung-kính, cho nên đc Như-Lai dùng phương-tin nói rng: "T-khiêu phi biết, các đc Pht ra đi, khó có th gp g".

Vì sao? --- Nhng ngưi đc mng, tri qua trăm nghìn muôn c kiếp, hoc có ngưi thy Pht hoc ngưi chng thy, do vic này, nên ta nói rng: "T-khiêu! Ðc Như-Lai khó có th đưc thy".

Các chúng-sinh đó nghe li như thế, t s sinh ý-tưng khó gp-g, ôm lòng luyến-m khát-ngưng nơi Pht, bèn trng gc lành, cho nên đc Như-Lai du chng dit mà nói dit-đ.

Li thin-nam-t! Phương-pháp ca các đc Pht Như-Lai đu như thế, vì đ chúng-sinh đu thc chng di.

5. --- Ví như v lương-y, trí-tu sáng-sut, khéo luyn phương thuc tr các bnh. Ngưi đó nhiu con cái, hoc mưi, hai mươi nhn đến s trăm, do có s duyên đến nưc xa khác. Sau lúc đó các ngưi con ung thuc đc khác, thuc phát mun-lon lăn-ln trên đt.

Bãy gi, ngưi cha t nưc xa tr v nhà. Các con ung thuc đc, hoc làm mt bn tâm, hoc chng mt, xa thy cha v đu rt vui mng, quỳ ly hi thăm: "An-lành v an-n. Chúng con ngu-si, lm ung thuc đc, xin cu lành cho, li ban th-mnh cho chúng con."

Cha thy các con kh não như thế, y theo các kinh phương, (12) tìm c thuc tt, mùi sc v ngon, thy đu đy-đ. Ðâm nghin hòa-hp, đưa bo các con ung mà nói rng: "Thuc đi lương-dưc này mùi sc v ngon, thy đu đy đ, các con nên ung, mau tr kh-não, không còn li có các bnh-hon".

Trong các con, nhng ngưi chng tht tâm, thy thuc lương dưc y, sc hương đu tt, lin bèn ung đó, bnh tr hết, đưc lành mnh. Ngoài ra, nhng ngưi tht tâm, thy cha v du cũng vui mng hi thăm, cu xin tr bnh, song trao thuc cho mà không chu ung.

Vì sao? Vì hơi đc đã thâm-nhp làm mt bn tâm, nơi thuc tt thơm đp này mà cho là không ngon. Ngưi cha nghĩ rng: "Ngưi con này đáng thương, b trúng đc, tâm đu điên-đo, du thy ta v, mng cu xin cu lành, nhưng thuc tt như thế, mà chng chu ung, nay ta bày chưc phương-tin, khiến chúng ung thuc này".

Nghĩ thế ri lin bo rng: "Các con phi biết, ta nay già suy, gi chết đã đến, thuc "lương-dưc" tt này nay đ đây, các con nên ly ung, ch lo không lành". Bo thế, ri lì đến nưc khác, sai s v nói: "Cha các ngươi đã chết".

Bãy gi, các con nghe cha chết, lòng rt su kh mà nghĩ rng: "Nếu cha ta còn, thương xót chúng ta,có th đưc cu h, hôm nay b ta xa chết nưc khác". T nghĩ mình nay côi cút, không có ch cy nh, lòng thưng bi-cm, tâm bèn tnh ng biết thuc này, sc hương v ngon, lin ly ung đó, bnh đc đu lành. Ngưi cha nghe các con đu đã lành mnh, lin tr v cho các con đu thy.

Các Thin-nam-t! Ý ông nghĩ sao? V có ngưi nào có th nói ông lương y đó mc ti hư-di chăng?

--- Thưa Thế-Tôn, không th đưc!

Pht nói: "Ta cũng như thế, t khi thành Pht đến nay đã vô-lưng vô-biên trăm nghìn muôn c na-do-tha a-tăng-kỳ kiếp, vì chúng sinh dùng sc phương-tin nói: "s dit đ", cũng không ai có th đúng như pháp mà nói ta có li hư di.

Khi đó, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

6. --- T ta thành Pht li

Tri qua các kiếp s

Vô-lưng trăm nghìn muôn

A-tăng-kỳ c năm

Thưng nói pháp giáo-hóa

Vô-s c chúng-sinh

Khiến vào nơi Pht-đo

Ðến nay vô-lưng kiếp

Vì đ chúng-sinh vy

Phương-tin hin Niết-bàn

Mà thc chng dit-đ

Thưng tr đây nói pháp

Ta thưng tr đây

Dùng các sc thn-thông

Khiến chúng-sinh điên-đo

Du gn mà chng thy

Chúng thy ta dit-đ

Rng cúng-dàng Xá-li

Thy đu hoài luyến m

Mà sinh lòng khát-ngưng,

Chúng-sinh đã tín-phc

Ngay thc ý diu-hòa

Mt lòng mun thy Pht

Chng t tiếc thân mnh

Gi ta cùng chúng tăng

Ðu ra khi Linh-Thu

Ta nói vi chúng-sinh

Thưng đây chng dit

Vì dùng sc phương-tin

Hin có dit chng dit.

Nưc khác có chúng-sinh

Lòng cung-kính tín-nho

Ta li trong đó

Vì nói pháp vô-thưng

Ông chng nghe vic đó

Ch nói ta dit-đ.

Ta thy các chúng-sinh

Chìm trong kh-não

Nên chng vì hin thân

Cho kia sinh khát-ngưng

Nhân tâm kia luyến-m

Hin ra vì nói pháp

Sc thn-thông như thế

trong vô-s kiếp

Thưng ti núi Linh-Thu

Và các tr x khác.

Chúng-sinh thy tn kiếp

Lúc la ln thiêu đt

Cõi ta đây an-n

Tri ngưi thưng đông vy

Vưn rng các nhà gác

Nhng món báu trang-nghiêm

Cây báu nhiu hoa trái

Ch chúng-sinh vui chơi

Các tri đánh trng tri

Thưng tri nhng k nhc

Rưi hoa mn-đà-la

Cúng Pht và đi-chúng.

Tnh-đ ta chng hư

Mà chúng thy cháy rã

Lo-s các kh-não

Như thế đu đy-dy

Các chúng-sinh ti đó

Vì nhân-duyên nghip d

Quá a-tăng-kỳ kiếp

Chng nghe tên Tam-bo.

Ngưi nhu-hòa ngay thc

Có tu các công-đc

Thi đu thy thân ta

ti đây nói pháp.

Hoc lúc vì chúng này

Nói Pht th vô-lưng,

Ngưi lâu thy Pht

Vì nói Pht khó gp.

Trí-lc ta như thế

Tu-Quang soi vô-lưng

Th-mnh vô-s kiếp

Tu hành lâu cm đưc.

Các ông ngưi có trí

Ch đây sinh nghi

Nên dt khiến hết hn

Li Pht tht không di.

Như lương-y chưc khéo

Vì đ tr cung-t

Thc còn mà nói chết

Không th nói hư-di.

Ta là cha trong đi

Cu các ngưi đau-kh

Vì phàm-phu điên-đo

Thc còn mà nói dit,

Vì c thưng thy ta

Mà sinh lòng kiêu-t

Buông-lung ham ngũ-dc

Sa vào trong đưng d.

Ta thưng biết chúng-sinh

Hành-đo chng hành-đo

Tùy ch đáng đ đưc

Vì nói các pháp-môn

Hng t nghĩ thế này:

Lãy gì cho chúng-sinh

Ðưc vào tu vô-thưng

Mau thành-tu thân Pht.

 

 

PHM “PHÂN BIT CÔNG ĐC”

TH MƯI BY

 

1. --- Lúc by gi, trong đi-hi nghe Pht nói th-mnh, kiếp s dài lâu như thế, vô-lưng, vô-biên, vô-s chúng-sinh đưc li-ích ln.

Khi đó, đc Thế-Tôn bo ngài Di-Lc đi B-tát: "A-Dt-Ða! Lúc ta nói đc Như-Lai th-mnh dài lâu như thế, có sáu trăm tám muôn c na-do tha hng-hà-sa chúng-sinh đưc "Vô-sinh pháp-nhn".(13)

Li có đi B-tát nghìn ln gp bI đưc môn "văn-trì-đà-la-ni"(14). Li có mt thế-gii vi-trn s đi B-tát đưc "Nho-thuyết vô-ngi bin-tài"(15). Li có mt thế-gii vi-trn s đi B-tát đưc trăm nghìn muôn c vô-lưng môn "Trin đà-la-ni". Li có tam-thiên di-thiên thế-gii vi-trn s đi B-tát chuyn đưc "Pháp-luân bt-thi".

Li có nh-thiên trung-quc-đ vi-trn s đi B-tát chuyn đưc "Pháp-luân thanh-tnh". Li có Thiu-thiên quc-đ vi-trn s đi B-tát tám đi s đưc vô-thưng chính-đng chính-giác. Li có bn T-thiên-h (16) vi-trn s đi B-tát bn đi s đưc chính-đng chính-giác. Li có ba t-thiên-h vi-trn s đi B-tát ba đi s đưc vô-thưng chính-đng chính-giác. Li có hai t-thiên-h vi-trn s đi B-tát hai đi s đưc vô-thưng chính-đng chính-giác. Li có mt t-thiên-h vi-trn s đi B-tát mt đi s đưc vô-thưng chính-đng chính-giác.

Li có tám thế-gii vi-trn s chúng-sinh đu phát tâm vô-thưng chính-đng chính-giác."

2. --- Lúc đc Pht nói các v đi B-tát đó đưc pháp-li, (17) trên gia hư-không, rưi hoa Mn-đà-la, hoa ma-ha mn-đà-la đ ri vô-lưng trăm nghìn muôn c các đc Pht ngi trên tòa sư-t dưi gc cây báu, và ri đc Thích-Ca Mâu-Ni Pht cùng đc Ða-Bu Pht ngi trên tòa sư-t trong tháp by báu: cùng ri tt c các đi B-tát và bn-b-chúng.

Li rưi bt g chiên-đàn, trm-thy hương v.v. . . trong hư-không, trn tri t kêu tiếng hay sâu-xa.

Li ri nghìn th thiên-y, thòng các chui ngc chân-châu, chui châu ma-ni, chui châu như-ý khp c chín phương, các lò hương báu đt hương vô-giá, t-nhiên khp đến cúng dàng đi-chúng.

Trên mi đc Pht có các v B-tát nm cm phan-lng, th mà lên đến tri Phm-thiên. Các v B-tát đó dùng tiếng tăm hay, ca vô-lưng bài tng ngi-khen các đc Pht.

Khi y ngài Di-Lc B-tát t ch ngi đng dy, trch áo bày vai hu, chp tay hưng v phía Pht mà nói k rng:

3. --- Pht nói pháp ít có

T xưa chưa tng nghe

Thế-Tôn có sc ln

Th-mnh chng th lưng.

Vô-s các Pht-t

Nghe Thế-Tôn phân-bit

Nói đưc pháp-li đó

Vui mng đy khp thân

Hoc tr bc bt-thi

Hoc đưc đà-la-ni

Hoc vô-ngi nho-thuyết

Muôn c triên tng-trì.

Hoc có cõi đi-thiên

S vi-trn B-tát

Mi v đu nói đưc

Pháp-luân bt-thi-chuyn.

Hoc có trung-thiên-gii

S vi-trn B-tát

Mi v đu có th

Chuyn-pháp-luân thanh-tnh.

Li có tiu-thiên-gii

S vi-trn B-tát

Còn dư li tám đi

S đưc thành Pht-đo.

Li có bn, ba, hai

T-thiên-h như thế

S vi-trn B-tát

Theo s đi thành Pht.

Hoc mt t-thiên-h

S vi-trn B-tát

Còn dư có mt đi

S thành nht-thiết-trí.

Hàng chúng-sinh như thế

Nghe Pht th dài lâu

Ðưc vô-lưng qu-báo

Vô-lu rt thanh-tnh.

Li có tám thế-gii

S vi-trn chúng-sinh

Nghe Pht nói th-mnh

Ðu phát tâm vô-thưng

4. --- Thế-Tôn nói vô-lưng

Bt-kh tư-nghì pháp

Nhiu đưc có li-ích

Như hư-không vô-biên

Rưi hoa thiên mn-đà

Hoa ma-ha mn-đà

Thích, Phm như hng-sa

Vô-s cõi Pht đến

Rưi chiên-đàn trm thy

Lăng-xăng lon sa xung

Như chiêm bay ling xung

Ri cúng các đc Pht.

Trng tri trong hư-không

T-nhiên vang tiếng mu,

Áo tri nghìn muôn th

Xoay-chuyn mà rơi xung

Các lò hương đp báu

Ðt hương quý vô-giá

T-nhiên đu cùng khp

Cúng dàng các Thế-Tôn.

Chúng đi B-tát kia

Cm phan-lng by báu

Cao đp muôn c th

Th lp đến Phm-Thiên.

Trưc mi mi đc Pht

Tràng báu treo phan tt

Cũng dùng nghìn muôn k

Ca vnh các Như-Lai

Như thế các món vic

T xưa chưa tng có

Nghe Pht th vô-lưng

Tt c đu vui-nng

Pht tiếng đn mưi-phương

Rng li ích chúng-sinh

Tt c đ căn-lành

Ð tr tâm vô-thưng.

5. --- Lúc by gi, Pht bo ngài Di-Lc đi B-tát rng: "A-Dt-Ða! Có chúng-sinh nào nghe đc Pht th mnh dài lâu như thế, nhn đến có th sinh mt nim tín gii, đưc công-đc không hn lưng đưc. Nếu có thin-nam-t, thin-n-nhơn, vì đo vô-thưng chính-đng chính-giác, trong tám muôn c na-do-tha kiếp tu năm pháp ba-la-mt: b-thí ba-la-mt, trì-gii ba-la-mt, nhn-nhc ba-la-mt, tinh-tn ba-la-mt, thuyn-đnh ba-la-mt, tr trí-tu ba-la-mt, đem công-đc này sánh vI công-đc tín-gii trưc, trăm phn, nghìn phn, trăm nghìn muôn c phn chng kp mt, nhn đến tính đếm, thí-d, không th biết đưc. Nếu thin-nam-t, thin-n-nhơn có công-đc như thế mà thi-tht nơi vô-thưng chính-đng chính-giác, thi quyết không có l đó.

Khi y, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

6. --- Nếu ngưi cu tu Pht.

Trong tám nươi muôn c

Na-do-tha kiếp s

Tu năm ba-la-mt

trong các kiếp đó

B-thí cúng dàng Pht

Và Duyên-giác đ-t

Cùng các chúng B-tát,

Ð ung ăn báu l

Thưng phc và đ nm

Chiên-đàn dng tinh-xá

Dùng vưn rng trang-nghiêm

B-thí như thế thy

Các món đu vi-diu

Hết các kiếp s này

Ð hi-hưng Pht đo,

Nếu li gìn cm giI

Thanh-tnh không thiếu sót

Cu nơi đo vô-thưng

Ðưc các Pht khen ngI

Nếu li tu nhn-nhc

Tr nơi ch điu-nhu

Du các ác đến hi

Tâm đó chng khuynh-đng

Các ngưi có đưc pháp

Cưu lòng tăng-thưng-mn

B bn này khinh não

Như thế đu nhn đưc

Hoc li siêng tinh-tn

Chí-nim thưng bn vng

Trong vô-lưng c kiếp

Mt lòng chng tr thôi.

Li trong vô-s kiếp

Tr nơi ch vng-v

Hoc ngi hoc kinh-hành

Tr ng thưng nhiếp-tâm

Do các nhân-duyên đó

Hay sinh các thuyn đnh,

Tám mươi c muôn kiếp

An-tr tâm chng lon

Ðem phưc thuyn-đnh đó

Nguyn cu đo vô-thưng

Ta đưc nht-thiết-trí

Tn ngn các thuyn đnh

Ngưi đó trong trăm nghìn

Muôn c kiếp s lâu

Tu các công-đc này

Như trên đã nói rõ.

Có thin-nam, tín-n.

Nghe ta nói th-mnh

Nhn đến mt nim tin

Phưc đâ hơn phưc kia

Nếu ngưi trn không có

Tt-c các nghi-hi

Thân tâm giây lát tin

Phưc đó nhiu như thế.

Nếu có các B-tát

Vô-lưng kiếp hành đo

Nghe ta nói th-mnh

Ðây thi tin nhn đưc

Các hàng ngưi như thế

Ðnh th kinh-đin này

Nguyn ta thu v-lai

Sng lâu đ chúng-sinh

Như Thế-Tôn ngày nay

Vua trong các h Thích

Ðo-tràng rn tiếng ln

Nói pháp không s-st

Chúng ta đi v-lai

Ðưc mi ngưi tôn-kính

Lúc ngi nơi đo-tràng

Nói th-mnh cũng thế,

Nếu có ngưi thâm-tâm

Trong-sch mà ngay thc

Hc rng hay tng-trì

Tùy nghĩa gii li Pht

Nhng ngưi như thế đó

Nơi đây không có nghi.

7. --- Li A-Dt-Ða! Nếu có ngưi nghe nói đc Pht th-mnh dài lâu, hiu ý-thú ca li nói đó, ngưi này đưc công-đc không có hn-lưng, có th sinh-tu vô-thưng ca Như-Lai. Hung là ngưi rng nghe kinh này, hoc bo ngưi nghe, hoc t chép, hoc bo ngưi chép, hoc đem hoa hương, chui ngc, tràng-phan, lng nhiu, du thơm, đèn nến cúng-dàng quyn kinh, công-đc ca ngưi này vô-lưng vô-biên có th sinh nht-thiết chng-trí.

A-Dt-Ða! Nếu thin-nam-t, thin-n-nhân nghe ta nói th-mnh dài lâu sinh lòng tin hiu chc, thi chính là thy đc Pht thưng núi Kỳ-Xà-Qut, cùng chúng B-tát ln và hàng Thanh-văn vây quanh nói pháp.

Li thy cõi Ta-bà này đt bng lưu-ly ngang lin bng phng, dây vàng Diêm-phù-đàn đ ngăn tám no đưng, cây báu bày hàng, các đài lu nhà thy đu các thú báu hp thành, chúng B-tát đu trong đó. Nếu có ngưi tưng quán đưc như thế, phi biết đó là tưng tin hiu sâu chc.

Và li sau đc Như-Lai dit-đ, nếu có ngưi nghe kinh này mà không chê bai, sinh lòng tùy-h phi biết đó đã là tưng tin hiu sâu chc, hung là ngưi đc, tng, th-trì kinh này, ngưi này thi là k đu đi đc Như-Lai.

A-Dt-Ða! Thin-nam-t cùng thin-n-nhân đó chng cn li vì ta mà dng chùa tháp, và ct Tăng-phưng dùng bn s cúng-dàng đ cúng-dàng chúng Tăng. Vì sao? Vì thin-nam-t, thin-n-nhân đó th-trì, đc tng kinh đin này thi là đã dng tháp to lp Tăng-phưng cúng-dàng chúng tăng, thi là đem xá-li ca Pht dng tháp by báu cao rng nh ln lên đến tri Phm-Thiên, treo các phan lng và các linh báu, hoa, hương, chui ngc, hương bt, hương-xoa, hương đt, các trng, k nhc, ng tiêu, ng đch, không-hu các th múa chơi, dùng tiếng ging tt ca ngâm khen-ngi, thi là trong vô-lưng nghìn muôn c kiếp đã làm vic cúng-dàng đó ri.

A-Dt-Ða! Nếu sau khi ta dit-đ, nghe kinh đin này, có ngưi hay th-trì, hoc t chép hoc bo ngưi chép, đó là dng lp Tăng-phưng, dùng g chiên-đàn đ làm các cung-đin nhà ca ba mươi hai s, cao bng tám cây đa-la, cao rng nghiêm đp, trăm nghìn T-khiêu nơi trong đó. Vưn, rng, ao tm, ch kinh-hành, hang ngi thuyn, y-phc đ ung ăn, giưng nm, thuc thang tt c đ vui dy-đy trong đó, Tăng-phưng có ngn y trăm nghìn muôn c nhà gác như thế, s đó nhiu vô-lưng, dùng đ hin tin cúng-dàng nơi ta và T-khiêu tăng.

Cho nên ta nói: Sau khi Như-Lai dit-đ nếu có ngưi th-trì, đc tng, vì ngưi khác nói. Hoc mình chép hoc bo ngưi chép, cúng-dàng kinh quyn thi chng cn li dng chùa tháp và to lp Tăng-phưng cúng-dàng chúng Tăng. Hung li có ngưi hay th-trì kinh này mà gm tu-hành b-thí, trì-gii, nhn-nhc tinh-tn, nht-tâm, trí-tu, công-đc ca ngưi đây rt thù-thng vô-lưng vô-biên.

Thí như hư-không, đông, tây, nam, bc, bn phía trên, dưi vô-lưng vô-biên, công-đc ca ngưi đó cũng li như thế vô-lưng vô-biên mau đến bc nht-thiết chng-trí. Nếu có ngưi đc tng th-trì kinh này vì ngưi khác nói, hoc t chép, hoc bo ngưi chép, li có th dng tháp cùng to lp Tăng-phưng cúng-dàng khen-ngi chúng Thanh-văn-tăng, cũng dùng trăm nghìn muôn pháp ngi-khen mà ngi-khen công-đc ca B-tát.

Li vì ngưi khác dùng các món nhân-duyên theo nghĩa gii nói kinh Pháp-Hoa này, li có th thanh-tnh trì-gii cùng ngưi nhu-hòa mà chung cùng , nhn-nhc không sân, chí nim bn vng, thưng quý ngi thuyn đưc các món đnh sâu, tinh-tn mnh-m nhiếp các pháp lành, căn lành trí-sáng, gii gn hi đáp.

A-Dt-Ða! Nếu sau khi ta dit-đ các thin-nam-t, thin-n-nhân th-trì, đc tng kinh đin này li có các công-đc lành như thế, phi biết ngưi đó đã đến đo-tràng gn vô-thưng chính-đng chính-giác ngi dưi gc đo-th.

A-Dt-Ða! Ch ca thin-nam-t cùng thin-n-nhân đó hoc ngi, hoc đng, hoc đi, trong đó bèn nên xây tháp, tt c tri ngưi đu phi cúng-dàng như tháp ca Pht.

Khi y, đc Thế-Tôn mun tuyên li nghĩa trên mà nói k rng:

8. --- Sau khi ta dit đ

Hay phng trì kinh này

Ngưi đó phúc vô-lưng

Như trên đã nói rõ.

Ðó thi là đy-đ

Tt c các cúng-dàng

Dùng xá-li xây tháp

By báu đ trang-nghiêm.

Chùa-chin rt cao rng

Nh ln đến Phm-thiên

Linh báu nghìn muôn c

Gió đng vang tiếng mu,

Li trong vô-lưng kiếp

Mà cúng-dàng tháp đó

Hoa hương, các chui ngc

Thiên-y, các k-nhc

Thp đèn du nến thơm

Quanh khp thưng soi sáng,

Lúc đi ác mt-pháp

Ngưi hay trì kinh này

Thi là đã đy đ

Các cúng-dàng như trên.

Nếu hay trì kinh này

Thi như Pht hin-ti

Dùng ngưu-đu chiên-đàn

Dng Tăng-phưng cúng-dàng

Nhà ba mươi hai s

Cao tám cây Ða-la

Ð ngon y-phc tt

Giưng nm đu đy đ.

Trăm nghìn chúng nương

Vưn rng các ao tm

Ch kinh-hành, ngi thuyn

Các món đu nghiêm tt.

Nếu có lòng tín hiu

Th-trì, đc tng biên

Nếu li bo ngưi biên

Và cúng-dàng kinh quyn.

Ri hoa hương, hương bt

Dùng tu-mn, chiêm-bc

A-đ, mc-đa-dà

Ưp du thưng đt đó

Ngưi cúng-dàng như thế

Ðưc công-đc vô-lưng

Như hư-không vô-biên

Phưc đó cũng như thế.

Hung li trì kinh này

Gm b-thí trì-gii,

Nhn-nhc ưa thuyn-đnh

Chng sân, chng ác khu

Cung-kính nơi tháp miếu

Khiêm-h các T-khiêu

Xa lìa tâm t cao

Thưng nghĩ suy trí-tu,

Có gn hi chng sân

Tùy-thun vì gii nói

Nếu làm đưc hnh đó

Công-đc chng lưng đưc.

Nếu thy Pháp-sư này

Nên công-đc như thế

Phi dùng hoa tri ri

Áo tri trùm thân kia

Ðu mt tiếp chân ly

Sinh lòng tưng như Pht,

Li nên nghĩ thế này:

Chng lâu đến đo-th

Ðưc vô-lu vô-vi

Rng li các ngưi tri

Ch tr ch ca kia

Kinh-hành hoc ngi nm

Nhn đến nói mt k

Trong đây nên xây tháp

Trang-nghiêm cho tt đp

Các món đem cúng-dàng,

Pht-t ch này

Thi là Pht th dng

Thưng nơi trong đó

Kinh-hành và ngi nm.

 


 

KINH

DIU PHÁP LIÊN HOA

QUYN TH NĂM


 

Toàn cu An Lc, bn pháp bn tu, thân đưc "kế châu" ni tiếng nhà, ba cõi bãi đao binh, bn và tích đu rõ, sa-gii chúng ng  vô-sinh.

 

Nam-Mô Pháp-Hoa Hi-Thưng Pht B-Tát. (3 ln)

 

Đc Văn Thù khi cáo, va giúp chân thuyên, bn gi bn pháp đưc an-nhiên, t đt vt lên chúng nhiu nghìn, ngài A-Dt-Đa trùng tuyên, th lưng rng vô-biên.

 

Nam-Mô A-Dt-Đa B-Tát. (3 ln)

  

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Pháp-Hoa

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm



THÍCH NGHĨA

 

1. Ri tt c tưng : có không v.v ... gi là "tht tưng" (tưng chân tht), vì tt c tưng : có không v.v ... đu là hư di c.

2. Ni-kin-t : La hình ngoài đao (đo trn trung) cũng gi là : "vô tàm ngoi đo" (đo không biết h thn).

3. L già da đà : Phái thun thế ngoi đo (đo thun theo thế tc), nghch l già da đà : Phi nghch thun thế ngoi đo (đo chng trái vi thun thế ngoi đo.)

4. K múa hát.

5. Chng phi thc đàn ông, như ngưi li cái, k không nam căn v.v ...

6. K đ t, quân đao ph.

7. Sc, th, tưng, hành, thc m hay làm kh hi nên gi là ma. Các lòng tham, sân, dc, nghi v.v... thưng làm ri rm, phin mun rt kh hi nên gi là ma.

8. Sau khi giáo pháp ca Đc Thích Ca dit, mãn tiu kiếp th 9, qua tiu kiếp th 10, thi kỳ kiếp gim ngưi th 80.000 tui, Đc Di Lc B tát hin thân thành Pht cõi này hiu là "Di Lc Pht".

9. Tên ca Di Lc B tát, Tàu dch là "Vô năng thng", còn Di Lc là h, dch là "T Th".

10. Có bn:

1. Thiết Luân Vương cai tr mt châu thiên h

2. Đông Luân Vương cai tr hai châu thiên h

3. Ngân Luân Vương cai tr ba châu thiên h

4. Kim Luân Vương cai tr bn châu thiên h

Vì Phưc nghip đi trưc nên khi lên ngôi vua, có xe báo t nhiên, hoc bng st, đng, bc, vàng hin ra. Vua dùng xe đó mà đi tun hay dp gic trong cõi mình cai tr, nên gi là "Cchuyn luân thánh vương".

 

11. Tiếng Phm, dch là "chính đnh". Mi vào cõi đnh gi là "nhp", trong cõi đnh gi là "tr", t cõi đnh dy gi là "xut" (ra).

12. Nhng sách nói v phương pháp tr bnh.

13. Sc trí nhn chc nơi th vô sinh ca các pháp.

14. 'Đà la ni" tiếng Phm, dch là "tng trì", đưc môn văn trì đà la ni này thôi nghe pháp đu có th hiu nh tt c.

15. Đưc môn này th ưa thích nói Pháp không nhàm, không tr ngi, tài bin lun vô tn.

16. Ngoài bn phía núi Tu di, trong bin "đi hàm hi" có bn châu :

1. Đng Thng Thn Châu; 2. Tây Ngưu Hoa Châu; 3. Bc Câu Lư Châu; 4. Nam Thim B Châu cũng gi Nam Diêm Phù Đ chính là cõi đt chúng ta hin .

17. Vì nhân duyên nghe pháp mà đưc li ích.

 

S Tích T Kinh Cu Bn Đng Hc

 

Đi Tùy, niên hiu Đi Nghip, có v Khách Tăng đi đến miếu núi Thái Sơn, mun tm ngh. Ngưi gi miếu nói : “Đây không có nhà nào khác, ch dưi hiên ca miếu thn có th tm ngh, nhưng vì gn đây, nhng ngưi ngh nơi đó đu chết c”.

Khách Tăng nói : “Không h gì cho ta tm ngh nơi đó”. Ngưi gi miếu bt đc dĩ y li dn giưng cho Khách Tăng ngh dưi hiên miếu.

Ti đến, Khách Tăng ngi ngay thng tng kinh. Ưc chng mt canh sau, nghe trong màn có tiếng vàng ngc khua, giây lát có v thn t trong màn ra l ly Khách Tăng. Khách Tăng nói : “Nghe ngưi nói trưc đây nhiu ngưi b chết ti chn này, có phi là Đàn Vit hi đó chăng, xin ch hi ta”. Thn nói : “Ngày trưc tình c nhng ngưi mng s sp chết, nghe tiếng đng ca đ t, nhơn quá s mà chết, ch chng phi đ t làm hi, xin thy ch lo”. Khách Tăng mi Thn ngi nói chuyn. Lát sau, Khách Tăng hi : “Nghe nói thn Thái Sơn cai tr loài qu, có tht chăng ?”

Thn đáp : “Đ t phưc bc, chính có thế. Có phi thy mun biết rõ vic ngưi thân ca Thy đã chết chăng ?”

Tăng nói : Ta có hai bn đng hc đã chết mun thy đó.

Thn hi tên hiu ri nói : “Mt ngưi đã đu thai làm ngưi, còn mt ngưi b ti nng đương đa ngc, không th kêu đến nếu thy mun thy cũng có th đưc”.

Tăng rt mng, lin đng dy đi theo Thn. Không bao xa thy nhà ngc la cháy đ rc. Thn dt Tăng vào mt nhà, xa thy mt ngưi đương trong la rên la nói không ra tiếng, thân th nám đen không nhìn đưc, mùi tht cháy hôi khét khiến ngưi đau lòng.

Thn nói : Chính ông y đó, Thy còn mun đi xem vài nơi khác chăng ?”

Tăng bun ru xin tr v. Giây lát đến miếu, li cùng Thn ngi, Tăng hi Thn cách cu bn hc. Thn nói : “Có th đng lm. Thy nếu t đưc cho ông y mt b kinh Pháp Hoa, thi chc ông y đng khi”.

By gi gn sáng. Thn t bit Tăng vào trong.

Sáng, ngưi gi miếu thy Khách Tăng vn yên lành ly làm l hi. Tăng thut chuyn trong đêm li.

Khách Tăng v chùa vì bn t kinh Pháp Hoa, t xong, đóng bìa ct xén t tế li mang kinh đến miếu. Đêm đó Thn ra chào hi mng r, hi thăm đến có vic chi. Khách Tăng đem chuyn t kinh xong nói vi Thn.

Thn nói : “Đ t đã biết rõ vic y, Thy vì bn t kinh, lúc mi chép đ mc thi ông y đã khi kh, hin đã thác sanh vào nhơn gian ri, ch này không đưc tnh khiết không th th kinh, xin Thy đem v chùa”.

Cùng nhau đàm lun, gn sáng, Thn t bit Khách Tăng vào trong, Tăng li mang kinh v chùa.

Quan Bit Giá Trương Đc t nói : “Khi ông trn nhm Châu Duyn có biết rõ vic trên”.

(Li b Thưng Thơ Đưng Lâm biên)

Comments

Popular posts from this blog