Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 38



PHM KIU TRN NHƯ

TH HAI MƯƠI LĂM


Phm Chí Đc T thưa rng : “ Thưa Cù Đàm ! Nay tôi mun hi ngài có cho phép chăng ?”

 

Đc Như Lai nín lng.

 

Thưa ln th hai ln th ba, Đc Như Lai vn nín lng.

 

Đc T thưa rng : “ T lâu tôi cùng ngài vn là thân hu, ngài cùng tôi nghĩa không có khác, nay tôi mun hi han, c sao ngài li nín lng ?”

 

Lúc đó Đc Thế Tôn nghĩ rng : “ Phm Chí ny tánh tình nho nhã thun thin ngay thng. Thưng vì mun hiu biết mà đến thưa hi, chng phi vì não lon. Nếu ông y có hi ta nên tùy ý đáp”.

 

Suy nghĩ xong Pht nói rng : Lành thay ! Lành thay ! Ông c theo ch nghi mà hi ta s gii đáp cho.

 

Đc T thưa rng : “ Thế gian có pháp lành chăng ?”

 

_ Ny Phm Chí ! Thế gian có pháp lành.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Thế gian có pháp chng lành chăng ?

 

_ Ny Phm Chí ! Thế gian có pháp chng lành.

 

_ Xin Cù Đàm vì tôi mà ging nói, cho tôi biết pháp lành và pháp chng lành.

 

_ Ny Thin Nam T ! Ta có th phân bit ging rng nghĩa đó. Nay s vì ông mà nói lưc.

 

_ Ny Thin Nam T ! Dc gi là pháp chng lành, gii thoát dc gi là pháp lành. Sân cùng si cũng như vy. Sát sanh là pháp chng lành, chng sát sanh là pháp lành, nhn đến tà kiến cũng như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Ta đã vì ông mà nói ba th pháp lành cùng chng lành và nói mưi th pháp lành cùng chng lành. Nếu hàng đ t ca ta có th hiu biết ba th nhn đến mưi th pháp lành cùng chng lành như vy, phi biết rng ngưi ny có th dt hết tham sân, si tt c phin não, dt tt c qu báo sanh t.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Trong Pht pháp có mt Tỳ Kheo nào đưc như vy chăng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Trong Pht pháp chng phi ch có mt hai ngưi nhn đến trăm ngàn ngưi, mà có vô lưng Tỳ Kheo dt đưc tham, sân, si tt c phin não, tt c qu báo sanh t như vy.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Trong Pht pháp có mt Tỳ Kheo Ni nào đưc như vy chăng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Trong Pht pháp đây cũng có vô lưng Tỳ Kheo Ni dt đưc tham, sân, si tt c phin não, tt c qu báo sanh t.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Trong Pht pháp có Ưu Bà Tc nào siêng năng gi gii dt đưc lưi nghi chăng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Trong Pht pháp ca ta có vô lưng Ưu Bà tc tinh tn gi gii thanh tnh, dt đưc năm phm kiết s bc h, đưc qu A Na Hàm, dt đưc lưi nghi.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Trong Pht pháp có Ưu Bà Di nào tinh cn trì gii thanh tnh dt đưc lưi nghi chăng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Trong Pht pháp ta có vô lưng Ưu Bà Di tinh cn trì gii thanh tnh dt năm phm kiết s bc h, dt đưc lưi nghi, chng qu A Na Hàm.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngoài nhng v trên, trong Pht pháp có Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di nào hưng lc thú ngũ dc mà tâm dt đưc lưi nghi chăng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Trong Pht pháp ta vô lưng Ưu Bà Tc cũng như Ưu Bà Di dt ba phm kiết s đưc qu Tu Đà Hoàn. Ngưi tham, sân, si mng thi đưc qu Tư Đà Hàm.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nay tôi thích nói thí d, xin ngài cho phép.

 

_ Lành thay ! Ông thích nói thi c nói.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như Long Vương Nan Đà và Bt Nan Đà bình đng mưa to. Pháp d ca Như Lai cũng như vy, bình đng mưa xung hàng Ưu Bà Tc và Ưu Bà Di.

 

Bch Thế Tôn ! Nếu hàng ngoi đo mun đến Pht pháp đ xut gia, chng rõ đc Như Lai th h trong my tháng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Th h trong bn tháng, nhưng bt tt hết thy đu mt hng.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu chng đu mt hng, xin đc Đi T cho tôi xut gia.

 

Đc Thế Tôn bo Kiu Trn Như cho Đc T xut gia th gii.

 

Sau đó mưi lăm ngày, Đc T đưc qu Tu Đà Hoàn.

 

Đc T nghĩ rng nếu ngưi có trí hu do nơi hc mà đưc, nay tôi đã đưc có th đến ra mt Pht.

 

Lin đến l Pht bch rng : “Thế Tôn ! Nhng ngưi có trí hu t nơi hc mà đưc, nay tôi đã đưc. Xin đc Thế Tôn vì tôi mà ging thuyết cho tôi đưc trí hu vô hc.

 

_ Ny Thin nam T ! Ông nên tinh tn tu tp hai pháp : Ch và quán. Nếu có Tỳ Kheo mun đưc qu Tu Đà Hoàn cũng phi siêng tu tp hai pháp như vy. Nếu mun đưc Tư Đà Hàm, A Na hàm, A La Hán cũng phi tu tp hai pháp như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu có Tỳ Kheo mun đưc t thin, t vô lưng tâm, lc thn thông, bát bi x, bát thng x, vô tránh trí, đnh trí, tt cánh trí, t vô ngi trí, kim cang tam mui, tn trí, vô sanh trí, cũng phi tu tp hai pháp như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu mun đưc bc Thp Tr, vô sanh pháp nhn, vô tưng pháp nhn, bt kh tư nghì pháp nhn, thánh hnh, phm hnh, thiên hnh, B Tát hnh, hư không tam mui, trí n tam mui, không vô tưng vô tác tam mui, đa tam mui, bt thi tam mui, Th Lăng Nghiêm tam mui, Kim Cang tam mui, vô thưng B Đ Pht hnh, cũng phi tu tp hai pháp như vy.

 

Đc T nghe xong l Pht lui ra, trong rng Ta La tu tp hai pháp ch quán, chng bao lâu đưc qu A La Hán.

 

Lúc đó li có vô lưng Tỳ Kheo mun đến ch Pht. Đc T hi rng : Chư Đi Đc mun đến đâu ?

 

Các Tỳ Kheo nói : Chúng tôi mun đến Pht.

 

Đc T li nói : Nếu chư Đi Đc đến ch Pht xin vì tôi bch cùng Pht rng Đc T Tỳ Kheo đã tu tp hai pháp ch quán đưc trí vô hc, nay báo ơn Pht mà nhp Niết Bàn.

 

Các Tỳ Kheo đem li ny đến bch cùng Pht.

 

Pht bo các Tỳ Kheo : Ny các Thin Nam T ! Đc T đã đưc qu A La Hán, các ông nên đến cúng dưng thân th ca Đc T.

 

Các Tỳ Kheo tuân li Pht tr v cúng dưng thi hài ca Đc T.

 

Np Y Phm Chí li lên tiếng hi Pht : Thưa Cù Đàm ! Như li Cù Đàm nói trong vô lưng đi làm điu lành điu chng lành, đi v lai tr li đưc thân lành thân chng lành. Theo ý tôi, li trên đây không đúng.

 

Vì như Cù Đàm tng nói nhơn phin não mà cm ly thân ny. Đã nhơn nơi phin não mà có thn, thi thân có trưc hay phin não có trưc ? Nếu phin não có trưc thi ai làm và ch nào ? Nếu thân có trưc thi sao li nói nhơn phin não mà có thân ? Do đây nên nếu nói phin não trưc hay thân trưc đu không đưc. Nếu nói đng mt thi cũng chng đưc. Thế là hoc trưc, hocsau, hoc đng mt thi, đu chng đưc. Do đây nên tôi nói tt c pháp đu có t tánh chng phi t nơi nhơn duyên.

 

Thưa Cù Đàm ! Li cng là tánh ca đa đi, ưt là tánh ca thy đi, nóng là tánh ca ho đi, đng là tánh ca phong đi, không chưng ngi là tánh ca hư không, tánh ca năm đi ny chng phi t nhơn duyên mà có. Nếu trong thế gian có tánh ca mt pháp chng phi t nhơn duyên mà có, thi tánh ca tt c pháp cũng phi như vy. Nếu có mt pháp t nơi nhơn duyên, c gì tánh ca ngũ đi li chng t nơi nhơn duyên ?

 

Thưa Cù Đàm ! Chúng sanh mà có thân lành, thân chng lành, hoc đưc gii thoát đu là t tánh c, chng phi t nơi nhơn duyên. Nên tôi nói rng tt c các pháp do t tánh mà có, chng phi là nhơn duyên sanh.

 

Thưa Cù Đàm ! Pháp thế gian có ch dùng nht đnh, như ngưi th nói cây ny có th làm xe c, cây ny có th làm ca, làm ván, làm giơng, làm ghế. Li như th kim hoàn làm ra nhng đ trang sc : Đi trên trán thigi là tràng, đeo dưi c thi gi là chui, đeo trên tay thi gi là xuyến, đeo nơi ngón tay thi gi là nhn. Vì ch dùng nht đnh nên gi là đnh tánh. Do đây biết rng tt c chúng sanh cũng như vy : Vì có tánh ngũ đo nên có đa ngc, ng qu, súc sanh, nhơn, thiên. Nếu đã như vy sao li nói rng t nơi nhơn duyên.

 

Thưa Cù Đàm ! Li tt c chúng sanh tánh ca h đu khác, nên gi là tt c t tánh. Như con rùa sanh trên đt cao mà nó t có th ln xung nưc, bò con lúc sanh ra nó t có th ung sa, cá thy mi t nhiên nut ăn, rn đc lúc sanh ra t nhiên ăn đt, nhng vic như vy có ai dy bo ? Như gai sanh ra t nhiên đu nhn, lông cánh ca loài chim bay t nhiên có màu sc riêng khác. Chúng sanh trong thế gian cũng như vy : Có khôn lanh, có đn đn, có giàu, có nghèo, có đp, có xu, có ngưi đưcgii thoát, có k chng đưc. Do đây nên biết trong tt c pháp đu riêng có t tánh.

 

Thưa Cù Đàm ! Li như ngài tng nói tham, sân, si t nơi nhơn duyên mà sanh, ba món đc ny do nơi năm trn làm duyên. Theo ý tôi li trên đây không đúng.

 

Vì chúng sanh lúc ng xa lìa năm trn mà cũng vn sanh tham, sân, si. Lúc trong thai cũng vy. Lúc mi ra khi thai chưa phân bit đưc năm trn là tt hay xu mà cũng sanh lòng tham, sân, si. Các v Tiên Nhơn nơi ch vng v. Không có ngũ trn mà cũng sanh tham, sân, si. Li cũng có ngưi nhơn nơi năm trn mà sanh vô tham, vô sân, vô si. Do đây nên bt tt t nơi nhơn duyên sanh ra tt c pháp, vì t tánh nó sn như vy.

 

Thưa Cù Đàm ! Tôi li thy trong đi có ngưi căn thân chng đy đ mà giàu có thế lc ln, có ngưi thân th hoàn b mà nghèo cùng hèn h làm tôi làm t. Nếu có nhơn duyên c sao li như vy ? Do đây nên các pháp đu riêng có t tánh chng phi do nhơn duyên.

 

Thưa Cù Đàm ! Trong đi nhng tr nh chưa phân bit đưc năm trn, chúng nó hoc cưi hoc khóc. Lúc cưi biết nó mng, lúc khóc biết nó bun. Do đây nên biết tt c pháp đu riêng có t tánh.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Thế pháp có hai : Có và không. Có là hư không, không là sng th. Hư không vì là có nên chng t nơi nhơn duyên, sng th vì là không nên cũng chng t nơi nhơn duyên. Do đây nên biết các pháp cót tánh chng t nơi nhơn duyên.

 

Pht nói : “ Ny Thin Nam T ! Như li ông nói tt c pháp cũng như tánh ca năm đi. Nghĩa ny không đúng.

 

Vì như trong pháp ca ông cho năm đi là thưng, duyên c gì mà tt c pháp đu chng phi là thưng ? Nếu s vt trong đi là vô thưng, tánh ca năm đi ny duyên c gì chng phi vô thưng. Nếu năm đi là thưng thi l ra s vt trong đi cũng là thưng. Do đây nên ông nói tánh ca năm đi vì có t tánh chng t nơi nhơn duyên, khiến tt c pháp đng như năm đi, thi không đúng nghĩa.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói vì ch dùng nht đnh nên có t tánh, nghĩa ny không đúng. Vì tt c đ dùng đu t nơi nhơn duyên mà đưc có danh t, nếu đã t nhơn duyên có danh t thi cũng t nhơn duyên mà có nghĩa.

 

Thế nào gi là t nhơn duyên mà có danh t ? Như đ trang sc trên trán thi tên là tràng, dưi c thi tên là chui, nơi tay thi gi là xuyến, và như nơi xe thi tên là bánh xe, la nơi c cây thi tên là la c la cây.

 

Ny Thin Nam T ! Cây g lúc mi sanh không có tánh mũi tên và cây lao. Vì t nơi nhơn duyên th đo làm mũi tên, vì t nơi nhơn duyên th đo làm cây lao. Do đây chng nên nói rng tt c pháp là có t tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói như con rùa sanh trên đt mà tánh t nó có th ln xung nuc, bò con mi sanh ra tánh nó có th ung sa, li ny không đúng. Vì nó chng phi nhơn duyên mà rùa t xung nưc, sao rùa li chng vào la ? Đây là vì điu chng phi nhơn duyên. Bò con lúc sanh ra chng t nơi nhơn duyên mà tánh nó t có th mút vú, sao bò con chng t mút sng ? Đây là đu chng phi nhơn duyên c.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu nói các pháp đu có t tánh, chng cn dy bo tp làm, không có thêm lên, li ny không đúng nghĩa. Vì hin nay thy có s dy bo, nhơn nơi dy bo mà đưc thêm lên. Do đây nên biết rng không có t tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu tt c pháp có t tánh riêng, thi hàng Bà La Môn chng nên vì đưc thân thanh tnh mà giết dê đ cúng tế, nếu đã vì thân mà cúng tế thi nên biết rng không có t tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Ng pháp ca thế gian đi phàm có ba th : Mun làm, lúc làm, làm ri.Nếu tt c pháp đu có t tánh c sao thế gian li có ba ng pháp ny ? Đã có ba ng pháp ny nên biết tt c pháp đu không có t tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu nói các pháp đu có t tánh, nên biết các pháp đu có đnh tánh. Nếu có đnh tánh thi mt th mía duyên c gì làm ra mt mía, đưng, rưu, rưu đng. Nếu ch có mt t tánh duyên c gì li sanh ra nhiu v như vy ?

 

Nếu trong mt th mà sanh ra nhiu th thi nên biết rng các pháp chng phi là nht đnh riêng có mt t tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu tt c pháp có tánh nht đnh, c gì thánh nhơn ung nưc mía, ăn đưng, lúc thành rưu thi chng ung, lúc thành rưu đng li ung ? Do đây nên biết không có tánh nht đnh. Nếu đã không tánh nht đnh ti sao li chng phi t nhơn duyên mà có ?

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói tt c pháp đu có t tánh, ti sao ông li nói thí d ? Nếu đã có thí d thi nên biết rng các pháp không có t tánh. Ngưi trí trong đi đu nói thí d, nên biết rng các pháp không có t tánh không có tánh nht đnh.

 

 

 

Ny Thin Nam T ! Ông gn hi thân có trưc hay phin não có trưc, li hi ny không đúng. Vì nếu ta nói thân có trưc, ông mi nên vn nn. Ông cũng đng như ta cho thân chng có trưc c gì li vn nn như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Tt c chúng sanh, thân cùng phin não đu không có trươc sau, là đng mt thi mà có. Du đng mt thi nhưng phi nhơn nơi phin não mà đưc có thân, trn chng nhơn nơi thân mà có phin não.

 

Nếu trong ý ông cho rng như đôi mt ca ngưi đng thi mà có, mt t chng nhơn hu, mt hu chng nhơn mt t, phin não và thân cũng như vy. Ý ngĩ ny chng đúng. Vì trong đi con mt ngó thy ngn đèn cùng ánh sáng du là đng mt thi, nhưng anh sáng cn phi nhơn nơi ngn đèn, chng phi nhơn nơi ánh sáng mà có ngn đèn.

 

Ny Thin nam T ! Nếu ý ông cho rng vì thân chng có trưc nên biết là không nhơn duyên ý ny chng đúng. Vì nếu cho rng trưc thân không có nhơn duyên nên gi là không, thi ông chng nên nói tt c các pháp không có nhơn duyên. Nếu nói vì chng thy nên chng nói, nay thy cái bình v.v… t nơi nhơn duyên mà có, c sao chng nói như cái bình, nhơn duyên trưc thân cũng như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Thy cùng chng thy, tt c các pháp có ra đu t nơi nhơn duyên, không có t tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu nói tt c pháp đu có t tánh không do nhơn duyên, c gì ông li nói năm đi ? Tánh ca năm đi ny chính là nhơn duyên. Du năm đi là nhơn duyên như vy, cũng chng nên nói rng các pháp đu đng năm đi làm nhơn duyên. Như ngưi đi nói tt c ngưi xut gia tinh tn trì gii, bn Chiên Đà La cũng phi tinh tn trì gii như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói năm đi có tánh chc nht đnh. Theo ta thy thi tánh ny chuyn biến chng nht đnh. Tô, bch lp, h giao, nhng th ny trong pháp ca ông gi là đa, đa ny chng nht đnh, hoc đng vi nưc, hoc đng vi đt, nên chng đưc nói rng t tánh cng chc.

 

Ny Thin nam T ! Nhôm, chì, km, đng, st, vàng , bc, nhng th ny trong pháp ca ông gi là ha. Ha ny có bn tánh : Lúc chy là tánh nưc, lúc đng là tánh gió, lúc nóng là tánh la, lúc cng là tánh đt, sao li nói rng nht đnh gi là ha tánh.

 

Ny Thin Nam T ! Tánh ca nưc gi là chy, nếu lúc nưc đông cng chng gi là đa mà gi là ha tánh, c gì lúc sóng đng chng gi là phong ? Nếu ni sóng chng gi là phong , thi lúc đông đc cũng chng nên gi là ha. Nếu bn tánh ny t nơi nhơn duyên, c sao nói rng tt c pháp chng t nơi nhơn duyên ?

 

Ny Thin Nam T ! Nếu nói rng năm căn, vì tánh nó hay thy, nghe, giác, xúc, nên đu là có t tánh chng t nơi nhơn duyên. Li ny không đúng nghĩa. Vì tánh ca t tánh là không th chuyn đi. Nếu nói tánh ca nhãn căn là thy, l ra phi thưng thy, chng nên có lúc thy có lúc chng thy. Do đây nên biết rng nhãn căn thy là có nhơn duyên, chng phi không nhơn duyên.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói chng phi nhơn nơi trn mà có tham cùng gii thoát, li ny không đúng nghĩa. Vì du chng phi do nơi năm trn mà có tham cùng gii thoát, nhưng vì ác giác quán thi sanh tham dc, vì thin giác quán thi đưc gii thoát. Do ni nhơn duyên mà có tham cùng gii thoát, do ngoi nhơn duyên mà hai món ny đưc tăng trưng. Do đây nên li ông nói tt c pháp đu riêng có t tánh, chng nhơn nơi năm trn sanh tham và gii thoát, là không đúng nghĩa.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói ngưi thân th đy đ li nghèo thiếu chng t do, ngưi tàn tt thi giàu có t do, nhơn đây chng minh là có t tánh, chng t nơi nhơn duyên. Li ny chng đúng.

 

Ny Thin Nam T ! Chúng sanh do nơi nghip mà có qu báo. Qu báo ny có ba : Hin báo, sanh báo và hu báo. Nhng ngưi nghèo cùng giàu có, lành ln hay tàn tt, đu do nghip riêng khác. Nếu là có t tánh, ngưi lành ln l ra phi giàu có, ngưi giàu có l ra phi lành ln. Nay chng như vy, nên biêt rng không có t tánh, mà đu t nơi nhơn duyên.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói tr nh chưa phân bit đưc năm trn mà cũng khóc cũng cưi, đ chng minh tt c đu có t tánh. Li ny chng đúng. Vì nếu có t tánh l ra cưi phi thưng cưi, khóc phi thưng khóc, chng nên mt cưi mt khóc. Nếu đã mt cưi mt khóc, thi biết rng tt c đu t nhơn duyên. Do đây chng nên nói rng tt c pháp đu có t tánh chng t nơi nhơn duyên.

 

Phm Chí nói : Bch Thế Tôn ! Nếu tt c pháp t nhơn duyên mà có, thân th ny t nhơn duyên nào ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Phin não cùng nghip là nhơn duyên ca thân ny.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như thân ny t nơi phin não và nghip mà có, vy phin não và nghip ny có th dt đưc chăng ?

 

_ Có th dt đưc.

 

_ Bch Thế Tôn ! Xin vì tôi gii nói, cho tôi đưc nghe lin đây đu dt đưcphin não và nghip.

 

_ Ny Thin nam T ! Nếu rõ biết hai bên và chn gia không chưng ngi, thi ngưi ny có th dt phin não và nghip.

 

_ Bch Thế Tôn ! Tôi đã hiu biết, đã đưc chánh pháp nhãn.

 

Ông biết thế nào ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Hai bên là sc và sc gii thoát, trung gian chính là bát chánh đo. Th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

_ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin Nam T ! Ông biết rõ hai bên phin não và nghip.

 

_ Bch Thế Tôn ! Xin cho tôi xut gia.

 

_ Thin Lai Tỳ Kheo !

 

Lin đó Np Y Phm Chí dt tr phin não trong ba cõi đưc qu A La Hán.

 

Li có Bà La Môn Hong Qung nói rng : Cù Đàm biết tâm nim hin ti ca tôi chăng ?

 

Pht nói : Ny Thin Nam T ! Niết Bàn là thưng, hu vi là vô thưng, cong là tà kiến, ngay là thánh đo.

 

_ C gì Cù Đàm nói như vy ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Ý ca ông thưng cho rng kht thc là thưng, bit thnh là vô thưng, cong là ca khóa, ngay là tràng ca Thiên Đế. Do đây nên ta nói nhng li va ri, chng phi như ch suy nghĩ ca ông.

 

_ Cù Đàm thit biết đưc tâm nim ca tôi. Bát chánh đo đó có th làm cho chúng sanh, tt c đu đưc tn dit chăng ?

 

Đc Thế Tôn nín lng.

 

_ Cù Đàm đã biết tâm nim ca tôi, nay tôi hi sao li nín lng mà chng đáp ?

 

Lúc đó Kiu Trn Như lin nói : Ny Đi Bà La Môn ! Nếu có ngưi hi thế gian là hu biên hay vô biên, thi Đc Như Lai thưng nín lng.

 

_ Ny Đi Bà La Môn ! Bát thánh đo là ngay , Niết Bàn là thưng, nếu tu bát thánh do thi đưc dit tn, nếu chng tu tp thi chng đưc.

 

Như thành ln kia bn vách ch có mt ca, ngưi gi ca rt thông minh k đáng cho đi thi cho, k đáng ngăn thi ngăn li, ngưi ny du chng biết đưc s ngưi ra vào nhiu ít nhưng chc chn biết rng tt c ngưi ra vào đu phi do ngưi ny.

 

Ny Đi Bà La Môn ! Đc Như Lai cũng như vy. Thành ln d cho Niết Bàn, ca d bát chánh đo, ngưi gi ca d Đc Như Lai.

 

Nay Đc Như Lai du chng tr li là dit tn cùng chng dit tn, nhưng ngưi đưc dit tn, cn phi tu tp bát chánh đo ny.

 

Lành thay ! Lành thay ! Đi Đc Kiu Trn Như ! Đc Như Lai khéo nói pháp vi diu. Nay tôi thit mun biết thành ln, biết đo, t mình làm ngưi gi ca.

 

Kiu Trn Như nói : Lành thay ! Lành thay ! Ông có th phát tâm vô thưng rng lơn.

 

Pht nói : Ny Kiu Trn Như ! Ông Bà La Môn Hong Qung ny chng phi mi phát tâm vô thưng. Thu quá kh cách đây vô lưng kiếp có Pht ra đi hiu là Ph Quang Minh đy đ mưi hiu, ông Hong Qung ny ch Đc Pht đó đã phát tâm vô thưng B Đ. Trong Hin Kiếp ny Hong Qung s đưc thành Pht. Ông y t đâu đã thông đt pháp tưng, vì chúng sanh mà hin ngoi đo. Do đây nên Kiu Trn Như chng nên khen ông y là hin nay có th phát tâm vô thưng.

 

Lúc đó đc Thế Tôn đã biết mà hi Kiu Trn Như rng : “ A Nan Tỳ Kheo nay đâu ?”

 

Kiu Trn Như thưa : “ Bch Thế Tôn ! A Nan Tỳ Kheo ngoài rng Ta La, cách đi hi ny mưi hai do tun, đương b sáu muôn bn ngàn c thiên ma nhiu lon. Chúng thiên ma ny đu t biến thân làm hình Như Lai mà tuyên nói nhng pháp khác nhau, hoc li th hin thn thông biến hóa.

 

Bch Thế Tôn ! A Nan Tỳ Kheo nghe và thy nhng vic ny nghĩ rng nhng thn thông biến hóa t trưc chưa tng thy. Ai làm ra ? Hoc gi Đc Thích Ca Thế Tôn hin ra chăng ? A Nan mun đng dy mun nói, mà thân th không theo ý mun. A Nan lt vào trong r ca ma, t nghĩ rng : Chư Pht nói pháp riêng khác chng đng, nay tôi nên lãnh th li ca Đc Pht nào ?

 

Bch Thế Tôn ! Hin nay A Nan rt kh s, du nghĩ nh Đc Như Lai mà không ai cu thoát, do đó nên chng đến trong đi chúng ny.

 

Lúc đó Văn Thù Sư Li Đi B Tát bch Pht rng : “ Thế Tôn ! Trong đi chúng ny có hàng B Tát đã t mt đi đến vô lưng đi phát tâm B Đ, đã cúng dưng vô lưng chư Pht, tâm chí bn chc tu hành đy đ sáu môn Ba La Mt, trn nên công đc ln, t lâu đã gn gũi vô lưng chư Pht, phm hnh thanh tnh, tâm B Đ chng thi chuyn, đng nhn bt thi, trì bt thi, đưc như pháp nhn, Th Lăng Nghiêm v.v… vô lưng Tam Mui. Hàng B Tát ny nghe kinh Đi Tha trn chng sanh nghi mà có th khéo phân bit, tuyên nói Tam Bo đng mt tánh tưng thưng tr bt biến. Nghe pháp bt tư nghì chng kinh s, nghe các pháp không lòng chng rúng đng, thông đt rành r tt c pháp tánh, th trì đưc tt c mưi hai b kinh và hiu rõ ý nghĩa, cũng có th th trì mưi hai b kinh ca vô lưng chư Pht.

 

Hàng B Tát ny lo gì chng th trì đưc kinh Đi Niết Bàn ny, c gì Đc Như Lai li hi Kiu Trn Như A Nan đâu ?

 

Đc Thế Tôn bo Văn Thù Sư Li B Tát : Lóng nghe ! Lóng nghe ! Ny Thin Nam T ! Ngày trưc ta thành Pht đã tri qua ba mươi năm, lúc thành Vương Xá, ta có bo các Tỳ Kheo rng nay trong đi chúng ny ai có th vì ta mà th trì mưi hai b kinh, và cung cp hu h cho ta, cũng khiến nơi mình chng mt li lành. Lúc đó Kiu Trn Như đến bch vi ta đ lãnh. Ta bo Kiu Trn Như đã già yếu cn phi có ngưi hu h, sao li mun hu h ta. Lúc đó Xá Li Pht cũng đến lãnh, ta cũng bo Xá Li Pht như đã bo Kiu Trn Như. Ln lưt đến năm trăm v A La Hán, ta đu chng nhn làm th gi.

 

Lúc đó Đi Mc Kin Liên lin nhp chánh đnh quán sát biết ý ca Pht mun A Nan làm th gi lin xut đnh nói vi Kiu Trn Như.

 

Lúc đó Kiu Trn Như cùng năm trăm A La Hán đến nói vi A Nan rng : “ Ny A Nan ! Nay ông nên làm th gi cho Đc Như Lai, nên đến thưa vi Đc Như Lai đ nhn ly vic y.

 

A Nan nói : “ Thưa chư Đi Đc ! Thit tôichng kham hu h Như Lai. Vì Đc Như Lai tôn trng như Sư T Vương, như rng, như la, tôi thi yếu đui nhơ nhp đâu có th kham đưc.

 

Các A La Hán khuyên bo A Nan đến ln th ba, A Nan vn t chi.

 

Đi Mc Kin Liên nói rng : Ny A Nan, nay ông chưa rõ biết duyên c.

 

An Nan thưa : Bch Đi Đc xin nói cho.

 

Đi Mc Kin Liên nói : Va ri, đc Như Lai cu th gi, năm trăm A La Hán đu xin lãnh mà Đc Như Lai chng bng lòng. Tôi nhp đnh thy ý ca Như Lai mun cho ông làm. Sao ông tr li chng chu.

 

A Nan nghe xong lin quỳ chp tay thưa rng : Bch Chư Đi Đc ! Nếu có vic như vy, Đc Thế Tôn cho tôi ba điu nguyn, tôi s tuân mng lnh chư Tăng mà làm th gi :]

Mt là gi s Đc Như Lai đem y cũ ban cho tôi, xin cho phép tôi chng nhn. Hai là gi s Đc Như Lai th bit thnh ca đàn vit, xin cho phép tôi chngđi theo. Ba là xin cho phép tôi ra vào không lun là gi khc nào.

 

Nếu Đc Thế Tôn bng lòng ba điu nguyn ny, thi tôi xin tuân mng lnh chư Tăng mà làm th gi cho Như Lai.

 

Kiu Trn Như cùng năm trăm A La Hán đem vic trên mà bch li vi Pht.

 

Đc Pht Thế Tôn khen ngi A Nan rng : “ Lành thay ! Lành thay ! A Nan Tỳ Kheo có đ trí hu d thy mà tránh trưc s cơ him. Vì s có ngưi cho rng vì y thc mà A Nan hu h Đc Như Lai, nên A Nan xin phép chng lãnh y cũ và chng theo Pht th bit thnh. Li A Nan có đ trí hu, biết rng nếu ra vào có gi thi không th làm li ích rng cho bn b chúng, nên A Nan xin phép ra vào không lun gi nào.

 

Ta bng lòng cho phép A Nan ba điu như A Nan đã xin.

 

Đi Mc Kin Liên tr li bo A Nan rng : “ Chúng tôi đã đem li ông yêu cu bch lên Đc Như Lai. Đng Đi T đã bng lòng.

 

A Nan thưa : “ Bch Đi Đc ! Nếu Như Lai đã bng lòng , tôi xin qua làm th gi.

 

Pht bo Văn Thù Sư Li : “ Hơn hai mươi năm nay, A Nan hu h ta có đ tám điu chng th nghĩ bàn :

 

Mt là hơn hai mươi năm, A Nan không bao gi theo ta th bit thnh. Hai là không bao gi lãnh ly y cũ ca ta. Ba là không bao gi đến ta mà phi thi. Bn là du còn đ phin não nhưng khi theo ta vào cung vua, đến nhà sang giàu, thy các ngưi n, thiên n, long n, A Nan không bao gi có dc tâm. Năm là mưi hai b kinh ca ta nói ra, nghe qua mt ln A Nan đu nh rõ chng cn hi li, như nưc trong bình ny rót qua bình kia, ch tr mt ln hi : Thu Lưu Ly Thái T giết hi h Thích Ca, phá thành Ca Tỳ La, A Nan bun kh khóc lóc đến bch vi ta rng tôi cùng Như Lai đng sanh trưng trong thành ny, đng mt h Thích, ti sao dung nhan ca Như Lai như thưng, mà tôi thi tiu ty. Ta đáp A Nan rng vì ta tu không đnh nên chng đng như ông.

 

Ba năm sau, A Nan tr li hi ta rng : Bch Thế Tôn ! Tôi qua thành Ca Tỳ La kia tng nghe Đc Như Lai tu không Tam Mui, vic đó là hư hay tht ? Ta bo A Nan đúng như vy. Sáu là t khi hu h ta đến nay, du chưa đưc tha tâm trí, mà A Nan thưng biết nhng chánh đnh ca Như Lai nhp. By là t khi hu ta đến nay, du chưa đưc nguyn trí, mà A nan có th biết rõ ngưi ny đến ch Như Lai hin ti có th đưc bn qu Sa Môn, ngưi ny ngày sau s đưc, ngưi ny s đưc thân Tri hay thân ngưi. Tám là t khi hu ta đến nay, nhng li bí mt ca Như Lai, A Nan đu biết đưc c.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! A Nan Tỳ Kheo có đ tám điu bt tư nghì như vy nên ta gi A Nan là đa văn tng.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! A Nan li có đ tám pháp nên có th th trì hoàn toàn mưi hai b kinh : Mt là tín căn kiên c, hai là tâm ý cht trc, ba là thân không bnh, bn là thưng tinh tn, năm là có đ nim tâm, sáu là không kiêu mn, by là thành tu đnh ý, tám là có đ trí hu do nghe pháp mà sanh.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! Th gi ca Pht Tỳ Bà Thi tên là A Thúc Ca cũng có đ tám pháp như vy. Th gi ca Pht Thi Khí tên là Sai Ma Ca La, th gi ca Pht Tỳ Xá Phù tên là Ưu Ba Phiến Đà, th gi ca Pht Câu Lưu Tôn tên là Bt Đ, th gi ca Pht Câu Na Hàm Mâu Ni tên là Tô Đàn. Th gi ca Pht Ca Diếp tên là Dip Đà Mt Đa, đu cũng có đ tám pháp như vy. Nay A Nan th gi ca ta cũng có đ tám pháp y, nên ta gi A Nan là đa văn tng.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! Trong đi chúng ny du có vô lưng vô biên B Tát, nhưng các B Tát ny đu có trng nhim là đi t đi bi, đu có công v gp rút : Điu phc quyến thuc và trang nghiêm t thân. Do đây nên sau khi ta nhp Niết Bàn, nhng v ny không th tuyên thông mưi hai b kinh. Nếu có B Tát hoc có lúc tuyên thuyết mà ngưi chng tin th.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! A Nan Tỳ Kheo là em ca ta, hu h ta hơn hai mươi năm, nhng pháp đưc nghe đu th trì đy đ như nưc rót vào mt cái bình. Nên nay ta c hi A Nan đâu, mun khiến A Nan th trì kinh Đi Niết Bàn ny.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! Sau khi ta nhp Niết Bàn, nhng pháp mà A Nan đưc nghe, ông y t có th tuyên thông, nhng pháp A nan chưa đưc nghe thi Hong Qung B Tát có th lưu b.

 

Ny Văn Thù Sư Li ! Nay A Nan cách ngoài đi hi ny mưi hai do tun, đương b sáu muôn bn ngàn c thiên ma não lon, ông nên qua đó nói ln rng : Tt c loài ma nên lóng nghe ! Nay Đc Như Lai nói Đi Đà La Ni, tt c thiên long bát b cùng chư v thn kỳ đu cung kính th trì Đà La Ni ny. Mưi hng hà sa chư Pht cũng đng tuyên nói Đà La Ni ny. Đà La Ni ny có th chuyn thân n, t biết túc mng. Nếu th trì năm điu : Phm hnh, đon nhc, đon tu, đon tâm, thích vng lng, ri chí tâm, tín th, đc tng, biên chép Đà La Ni ny, ngưi ny s đưc vưt khi by mươi by c thân t ác.

 

Lin đó đc Thế Tôn nói thn chú :

 

_ A Ma L, Tỳ Ma L, Niết Ma L, Mông Già L, Hê Ma La Nhã Kit B, Tam Mn Na Bt Đ L, Ta Bà La Đà Ta Đàn Ni, Ba La Ma Tha Ta Đàn Ni, Ma Na Tư, A Chuyết Đ, Tỳ La Kỳ, Am Ma Li, Đàn Bà Táp Ma, Tá L Phú La Nê, Phú La Na, Ma Nô Li Đ.

 

Lúc đó Văn Thù Sư Li lãnh Đà La Ni ny đến ch A Nan y theo li Pht to tiếng bo chúng ma.

 

Ma Vương nghe Đà La Ni ny ri lin phát tâm vô thưng B Đ, b nghip ma và th A Nan.

 

Văn Thù Sư Li B Tát cùng A Nan đng đến ch Pht, A Nan thy Pht chí tâm knh l.

 

Pht bo A Nan, ngoài rng Ta La ny có mt Phm Chí tên Tu Bt Đà La đã mt trăm hai mươi tui, ông y du đưc ngũ thông mà chưa b kiêu mn, đưc phi phi tưng đnh cho là nht thiết trí đã đưc Niết Bàn. Ông nên đến nói vi Tu Bt Đà La rng : Đc Như Lai ra đi như hoa Ưu Đàm. Giưã đêm nay đc Như Lai s nhp Niết Bàn. Nếu có ch phi làm nên làm kp thi, ch đ ngày sau sanh lòng hi hn.

 

Ông nói, Tu Bt Đà La chc s tin th. Vì ông thu quá kh đã tng năm trăm đi làm con trai ca Tu Bt Đà La. Lòng yêu thương ca ông y vn còn, nên có th tin th li ca ông.

 

A Nan tuân li Pht đến nói vi Tu Bt Đà La.

 

Tu Bt Đà La bo rng: Lành thay ! Thưa ngài A Nan ! Nay tôi s đến ch Như Lai.

 

A Nan cùng Tu Bt Đà La tr v ra mt Pht.

 

Thăm hi xong , Tu Bt Đà La nói : Thưa Cù Đàm ! Nay tôi mun hi xin ngài đáp cho.

 

Pht lin ha kh.

 

Tu Bt Đà La nói : Thưa Cù Đàm ! Có các nhà Sa Môn, Bà La Môn nói rng tt c chúng sanh th báo kh vui đu theo nơi nghip đã to ra ngày trưc. Do đây nếu có ngưi trì gii tinh tn, thân tâm chu kh thi phá hoi đưc nghip đi trưc. Nghip cũ đã hết thi qu kh cũng dt hết, kh đã dt thi chng đưc Niết Bàn. Nghĩa trên đây là thế nào ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu có Sa Môn hay Bà La Môn nói như vy, ta s vì xót thương mà thưng đến ch ngưi y đ hi rng : Qu thit ngài có nói như vy chăng ? Nếu h đáp là có và h bo rng vì h thy cbúng sanh làm điu ác mà giàu sang t ti, li thy ngưi làm lành mà nghèo hèn mt t do, li thy có ngưi ra công ra sc nhiu mà không có ca, thy k không t nhiên có ca, có ngưi t tâm chng sát sanh mà chết yu, có k ưa sát sanh li sng lâu, có ngưi tinh tn trì gii phm hnh thanh tnh hoc đưc gii thoát hoc chng đưc, do đây nên nói rng tt c chúng sanh th báo kh vui đu do nghip nhơn ngày trưc.

 

Ny Tu Bt Đà La ! Tas hi h các ngài có thit thy nghip quá kh chăng ? nếu có, nghip y nhiu hay ít ? Kh hnh hin ti phá đưc nhiu ít ? Các ngài biết đưc nghip ny đã hết hay chng hết chăng? Nghip ny đã hết là hết tt c chăng ? _ Nếu h đáp là h thit chng biết, thi ta s vì h mà dn ví d : Như có ngưi thân b tên đc, gia quyến rưc y sĩ đến đ nh mũi tên đc, ly đc xong ngưi đó đưc lành mnh. Sau đó mưi năm, ngưi ny còn nh rõ rng : Y sĩ đó nh tên đc cho tôi ri dùng thuc thoa đp khiến tôi đưc lành mnh an vui.

 

Các ngài đã chng biết nghip nhơn quá kh làm sao biết đưc kh hnh hin ti quyết đnh phá đưc nghip quá kh ?

 

Nếu h nói rng : Nay Cù Đàm cũng có nghip quá kh, c sao li riêng trách nghip quá kh ca chúng tôi ? Trong kinh ca Cù Đàm cũng nói rng : Nếu thy ngưi giàu sang t ti, thi nên biết ngưi ny đi trưc ưa b thí. Như vy chng phi gi là nghip quá kh ư ?

 

Ta bo h rng : Ny các ngài ! Biết như vy gi là t tri, chng gi là chơn tri. Trong Pht pháp hoc có do nhơn mà biết qu, hoc có do qu mà biết nhơn. Trong Pht pháp có nghip quá kh có nghip hin ti. Các ngài thi chng như vy, ch có nghip quá kh mà không biết nghip hin ti.

 

Pht pháp ca ta do nơi phương tin mà dt nghip, giáo pháp ca các ngài thi chng t nơi phương tin mà dt nghip.

 

Giáo pháp ca các ngài cho rng nghip đã hết thi kh hết, Pht pháp ca ta thi phin não đã hết nghip và kh cũng hết. Do đây nên ta trách nghip quá kh ca các ngài.

 

Nếu h nói rng : Thưa Cù Đàm ! Chúng tôi thit chng biết, đó là li ca thy chúng tôi, không phi li ca chúng tôi.

 

Ta s bo h rng thy ca các ngài là ai ? Nếu h đáp là Phú Lan Na. Thi ta li bo h rng : Trưc kia sao các ngài chng thưa hi cho rõ ràng coi thy ca các ngài có thit biết nghip quá kh không ? Nếu Thy ca các ngài bo là chng biết, ti sao các ngài li nhn ly li y. Nếu thy ca các ngài bo là biết thi nên hi rng : H kh làm nhơn duyên có th trung và thưng kh chăng ? Trung kh làm nhơn duyên có th h và thưng kh chăng ? Thưng kh làm nhơn duyên có th h và trung kh chăng ? Nếu đáp là không thi nên li hi : Sao nhà thy nói báo kh vui ch do nghip quá kh mà chng phi nghip hin ti ?

 

Li nên hi : Kh hin ti, quá kh có chăng ? Nếu quá kh có kh thi nghip quá kh đu đã dt hết, nếu đã đu dt hết sao li còn th ly thân ngày nay ? Nếu quá kh không kh ch có nơi hin ti, ti sao li nói chúng sanh kh vui đu do nghip quá kh ?

 

Ny các ngài ! Nếu cho rng kh hnh hin ti có th phá hoi nghip quá kh, li ly gì đ phá kh hnh hin ti ? Nếu như chng phá thi kh là thưng, nếu kh là thưng sao li nói rng đưc gii thoát kh ? Nếu li có hnh nhip phá hoi kh hnh, thi quá kh đã hết ti sao có kh ?

 

Ny các ngài ! Kh hnh như vy có th làm cho nghip vui th ly qu kh chăng ? Có th làm cho nghip kh th ly qu vui chăng ? Có th làm cho nghip không kh không vui chng th qu chăng ? Có th làm cho báo hin ti thành báo đi kế chăng ? Có th làm cho báo đi kế thành báo hin ti chăng ? Có th làm cho hai báo ny thành không qu báo chăng ? Có th làm cho đnh báo thành không qu báo chăng ? Có th làm cho không qu báo thành đnh báo chăng ?

 

Nếu h tr li rng không th đưc, ta s bo rng : Ny các ngài ! Nếu như không th đưc, duyên c gì các ngài li th kh hnh ny ?

 

Các ngài nên biết rng quyết đnh có nghip quá kh và nhơn duyên hin ti. Do đây nên tôi nói nhơn nơi phin não mà sanh ra nghip, nhơn nơi nghip mà th qu báo.

 

Các ngài nên biết rng tt c chúng sanh có nghip quá kh và có nhơn hin ti. Du chúng sanh có nghip sng lâu quá kh, nhưng phi nh nhơn duyên ăn ung hin ti. Nếu nói chúng sanh th kh th vui quyết đnh ch do nơi nghip quá kh thi không phi. Vì như có ngưi tr đưc k thù cho nhà vua, do đây mà đưc vua ban cho nhiu ca báu, do có nhiu tin ca mà hin ti đưc sung sương. Ngưi ny hin ti làm nhơn sung sưng nên th báo sung sưng hin ti. Li như có ngưi giết chết Vương T, do đây mà phi b tru lc. Ngưi ny hin ti to nhơn kh nên phi th báo kh hin ti.

 

Ny các ngài ! Tt c chúng sanh hin ti nhơn nơi t đi, thi tiết, đt đai, nhơn dân mà th kh th vui. Do đây nên ta nói tt c chúng sanh bt tt đu nhơn nơi nghip đi trưc mà th kh, th vui.

 

Ny các ngài ! Nếu do nhơn duyên dt nghip mà đưc gii thoát, thi tt c thánh nhơn chng đưc gii thoát. Vì bn nghip quá kh ca tt c chúng sanh là vô th vô chung. Do đây nên ta nói lúc tu thánh đo, thánh đo ny có th ngăn nghip vô th vô chung.

 

Ny các ngài ! Nếu th kh hnh bèn đc đo đó, thi tt c loài súc sanh l ra đu đc đo. Do đây nên phi trưc điu phc tâm mình mà chng điu phc thân. Vì thế nên trong kinh ta nói cht đn rng ny ch cht đn cây, vì do nơi rng sanh kinh s chng phi do nơi cây. Mun điu phc thân phi trưc điu phc tâm. Tâm d như rng, thân d nơi cây.

 

Tu Bt Đà La thưa : Bch Thế Tôn ! Tôi đã trưc điu phc tâm ri.

 

Pht nói : Ny Thin Nam T !Nay ông làm thế nào có th trưc điu phc tâm ông ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Tôi trưc suy nghĩ rng : Dc ái là vô thưng, vô lc, vô tnh, quán sát sc là thưng, lc, ngã, tnh. Suy nghĩ như vy ri kiết s cõi dc dt mà đưc sc x, nên gi là trưc điu phc tâm.

 

Kế đó tôi quán sát sc là vô thưng : Như mn nht gh, như thuc đc như mũi tên, thy vô sc là thưng tch tnh trong sch. Quán sát như vy ri kiết s cõi sc dt mà đưc vô sc x. Do đây nên gi là trưc điu phc tâm.

 

Kế đó tôi li quán sát tưng là vô thưng như nht như gh như đc như tên. Quan sát như vy ri đưc phi tưng phi phi tưng x. Phi phi tưng x ny là nht thiết trí vng lng thanh tnh thưng hng bt biến không sa đa. Do đây nên tôi có th điu phc ly tâm mình.

 

Pht nói : Ny Thin Nam T ! Như thế thi ông đâu có điu phc đưc tâm ! Phi tưng phi phi tưng x đnh ca ông đưc vn còn gi là tưng, Niết Bàn là vô tưng, sao ông nói rng chng đưc Niết Bàn ?

 

Ny Thin Nam T ! Trưc ông đã có th nhàm trách thô tưng, nay sao ông li tham trưc nơi tế tưng. Chng biết nhàm trách phi tưng phi phi tưng x đnh, đnh ny vn gi là tưng như nht gh như đc như tên.

 

Ny Thin Nam t ! Thy ca ông là Ut Đu Lam Pht thông minh lanh li còn không th dt đưc phi tưng phi phi tưng x ny mà phi th ly thân ác đo, hung là nhng k khác.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào có th dt đưc tt c các cõi ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Ngưi quán thit tưng có th dt tt c các cõi.

 

Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là thit tưng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Tưng vô tưng gi là thit tưng.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là tưng vô tưng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Tt c pháp không t tưng, không tha tưng và không t tha tưng, không tưng vô nhơn, không tưng tác, không tưng th ga, không tưng pháp, tưng phi pháp, không tưng nam n, không tưng sĩ phu, không tưng vi trn, không tưng thi tiết, không tưng làm ra mình, không tưng làm ra ngưi, không tưng làm ra mình ra ngưi, không tưng có tưng không, không tưng sanh, tưng sanh gi, không tưng nhơn, tưng nhơn nhơn, không tưng qu, tưng qu qu, không tưng ngày đêm, không tưng sáng ti, không tưng kiến tưng, kiến gi, không tưng văn tưng văn gi, không tưng giác tri, tưng giác tri gi, không tưng B Đ, không tưng Đc B Đ gi không tưng nghip, tưng nghip ch, không tưng phin não, tưng phin não ch.

 

Ny Thin Nam T ! Nhng tưng như vy tùy theo ch nó dit thi gi là tưng chơn thit. Tt c pháp đu là hư gi, tùy theo ch nó dit thi gi là thit. Đây gi là thit tưng, là pháp gii, là tt cánh trí, là đ nht nghĩa đế, là đ nht nghĩa không.

 

Ny Thin Nam T ! Nơi thit tưng ny, ngưi h trí quán đó thi đưc Thanh Văn B Đ, ngưi trung trí quán đó thi đưc Duyên Giác B Đ, ngưi thưng trí quán đó thi đưc vô thưng B Đ.

 

Lúc Pht nói pháp ny, có mưi ngàn B Tát chng đưc nht sanh tht tưng, có mưi lăm ngàn B Tát chng đưc nh sanh pháp gii, có hai mươi lăm ngàn B Tát đưc tt cánh trí, có ba mươi lăm ngàn B Tát ng đ nht nghĩa đế. Đ nht nghĩa đế ny cũng gi là đ nht nghĩa không, cũng gi là Th Lăng Nghiêm Tam Mui. Li có bn mươi lăm ngàn B Tát đưc hư không Tam Mui, hư không Tam Mui ny cũng gi là Qung Đi Tam Mui, cũng gi là Trí n Tam Mui. Năm mươi lăm ngàn B Tát đưc bt thi nhn, bt thi nhn ny cũng gi là như pháp nhn, cũng gi là như pháp gii. Có sáu mươi lăm ngàn B Tát đưc Đà La Ni, Đà La Ni ny cũng gi là Đi Nim Tâm, cũng gi là vô ngi trí. Có by mươi lăm ngàn B Tát đưc Sư T Hng Tam Mui, Tam Mui ny cũng gi là Kim Cang Tam Mui, cũng gi là Ngũ Trí n Tam Mui. Có tám mươi lăm ngàn B Tát đưc bình đng Tam Mui, Tam Mui ny cũng gi là Đi T Đi Bi. Có vô lưng hng hà sa chúng sanh phát tâm vô thưng B Đ, vô lưng hng hà sa chúng sanh phát tâm Duyên Giác, vô lưng hng hà sa chúng sanh phát tâm Thanh Văn. Có hai muôn c nhơn n và thiên n hin đi chuyn thân n đưc thân nam.

 

Lúc đó Tu Bt Đà La nghe đc Pht nói pháp thm thâm vi diu, đưc pháp nhãn thanh tnh b tà kiến xin xut gia.

 

Pht nói : “ Lành thay ! Lành thay ! Thin Lai Tỳ Kheo !”

 

Tu Bt Đà La vui mng hn h, râu tóc t rng thành tưng Sa Môn, dt hết phin não đng qu A La Hán.

 

Đưc chng qu ri, Tu Bt Đà La chiêm ngưng tôn nhan, đu mt đãnh l chơn Pht, quỳ chp tay t trách ti li ngày trưc ca mình mà bch Pht rng : “Bch Thế Tôn ! Tôi rt hn thân đc ny nhiu kiếp đến nay luôn khi di, làm cho tôi chìm mãi trong vô minh tà kiến trôi đm theo giáo pháp ca ngoi đo. Rt đau đn thay ! Thân ny làm hi quá nhiu. May mn thay ! Nay nh ơn Như Lai mà đưc vào chánh pháp.

 

Trí hu ca Đc Thế Tôn như bin c, lòng t bi ca đc Thế Tôn vô lưng. Tôi t suy xét du nhiu kiếp nát thân cũng chưa báo đưc ơn đc ny.

 

Tu Bt Đà La bun khóc rơi l không th t ngăn đưc, li bch Pht rng : “ Bch Thế Tôn ! Tôi tui đã già suy, không còn sng bao lâu, b hành kh bc não. Xin đc Thế Tôn nán li đ dy d ch nhp Niết Bàn.

 

Đc Thế Tôn nín lng chng ha.

 

Thnh Pht chng đưc, Tu Bt Đà La su kh kêu to lên rng : “ Kh thay ! Kh thay !Thế gian trng rng ! Thế gian trng rng ! Nay c gì s kinh s ln lin đến, khp nơi phi kh não.

 

Than ôi ! Chúng sanh phưc đã hết ; hu nhãn đã dt.

 

Than xong, ông càng khóc lóc nghn ngào, c mình ng máu, té xung trưc Pht hôn mê ngt xu.

 

Giây lâu tnh li, ông nghn ngào rơi l mà bch Pht rng : “ Bch Thế Tôn ! Nay tôi không n thy đc Như Lai nhp Niết Bàn xin Đc Thế Tôn cho phép tôi dit thân ny trưc, ri sau Đc Thế Tôn s nhp Niết Bàn.

 

Bch xong, Tu Bt Đà La lin trưc Pht mà nhp Niết Bàn.

 

Lúc đó có vô s hng hà sa B Tát, Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Thiên, Nhơn, A Tu La v.v… đng kêu to lên rng : “ Kh thay ! Kh thay ! C sao đng chánh giác li sm b lìa khiến chúng tôi không có ch, không ch v, không nơi nương, không ch đến.

 

Đi chúng bun than khóc lóc đm ngc té xu. Tiếng kêu khóc khp cõi Đi Thiên. Lúc đó Đc Thế Tôn bo khp đi chúng : Ch quá khóc lóc như tr nít. Đi chúng phi c dn ch đ tâm mê lon !

 

Đi chúng trong bin ln sanh t phi siêng năng tu hành cho tâm đưc thanh tnh, ch đ mt chánh nim chánh hu, phi gp cu chánh trí mau thoát khi các cõi. Nếu th thân trong ba cõi thi b kh luân hi không ngn mé, vô minh là ông ch, ân ái là ma vương, sai khiến thân tâm như tôi t, duyên theo trn cnh to nghip sanh t, tham sân si nim nim làm hi, t vô lưng kiếp đến nay thưng th ly s kh não. Đâu có ngưi trí mà chng đi ngưc li ngun sanh t ny !

 

Đi chúng nên biết rng t nhiu kiếp đến nay ta đã nhp Đi Niết Bàn, không còn có m gii nhp, mà đã dt hn các cõi, thưng trong bo tng Kim Cang thưng, lc, ngã, tnh. Hôm nay ta nơi đây th hin sc phương tin bt tư nghì mà nhp Đi Niết Bàn đng vi pháp thế gian. Đó là ta mun cho chúng sanh rõ biết thân như chp nháng, dòng sanh t chy quá mau, nhng hành pháp luân chuyn vô thưng l phi như vy.

 

Như Lai nhp Đi Niết Bàn là rt sâu rt sâu chng th nghĩ bàn, là cnh gii ca chư Pht B Tát, chng phi hàng Thanh Văn Duyên Giác biết đưc.

 

Đc Pht li bo đi chúng : Tu Bt Đà La đây đã tng cúng dưng hng hà sa chư Pht, đã trng sâu căn lành, do sc đi nguyn, ông y thưng xut gia trong phái ngoi đo Ni Kin T, dùng phương tin hu đ dt dn chúng sanh tà kiến cho h đưc vào chánh trí. Tu Bt Đà La nương nơi bn nguyn lc, hôm nay đưc gp ta sp nhp Niết Bàn, đưc nghe chánh pháp, đưc qu A La Hán. Đã đưc qu ri li nhp Niết Bàn.

 

T khi ta thành Pht đ A Nhã Kiu Trn Như , đến sp nhp Niết Bàn đ Tu Bt Đà La, công vic ca ta đã trn vn, du ta có mãi li cũng không có gì khác vi ngày nay.

 

Nói xong Đc Thế Tôn li xưng rng : Lành thay ! Lành thay ! Tu Bt Đà La vì báo ân Pht mà nhp Niết Bàn. Đi chúng phi nên cúng dưng thi hài ca ông y và xây lp tháp miếu.

 

Lúc đó đi chúng bun kh thm thiết, gt l dn ly lòng, y theo li Pht dy, dùng g thơm trà tỳ thi hài ca Tu Bt Đà La.

 

Đương lúc thiêu, thi hài ca Tu Bt Đà La trong la phóng ánh sáng ln, hin đ mưi tám s biến hóa : Trên thân ra nưc, dưi thân ra la, hông mt ra la, hông trái ra nưc, hin thân ln khp trong hư không ri li hin nh v.v…

 

Lúc đó trong đi chúng có vô lưng ngoi đo tà kiến đưc chánh kiến phát tâm B Đ.

 

Sau khi hin thn thông, thi hài ca Tu Bt Đà La tr vào trong la.

 

Trà Tỳ xong , đi chúng thâu ly xá li, dng tháp cúng dưng.





BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog