Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 25



PHM SƯ T HNG B TÁT

TH HAI MƯƠI BA

 

By gi Đc Pht bo tt c đi chúng : “ Ny các Thin nam t ! Các ngưi nếu nghi là có Pht không Pht, có Pháp không Pháp, có Tăng không Tăng, có kh không kh, có tp không tp, có dit không dit, có đo không đo, có thit không thit, có ngã không ngã, có lc không lc, có tnh không tnh, có thưng không thưng, có tha không tha, có tánh không tánh , có chúng sanh không chúng sanh, có hu không hu, có chơn không chơn, có nhơn không nhơn, có qu không qu, có tác không tác, có nghip không nghip, có báo không báo, gi đây tha h cho các ngưi hi, ta s phân bit gii thuyết cho.

 

Ta thit chng thy hoc có Tri, Ngưi, hoc có Ma, Phm, hoc có Sa Môn hay Bà La Môn nào đến hi mà ta không gii đáp đưc.

 

Trong pháp hi có B Tát hiu Sư T Hng đng dy nghiêm chnh y phc đnh l đc Pht chp tay quì bch rng : “ Thế Tôn ! Tôi va mun hi, đc Như Lai đi t li đã ha cho.

 

Pht bo đi chúng rng : “ Các ngưi nên cung kính B Tát ny, cũng nên tôn trng tán thán cùng đem các th hoa hương k nhc, anh lc, phan lng, y phc, đ ăn ung, đ nm , thuc men, phòng nhà, đin đưng đ cúng dưng B Tát. Vì B Tát ny t quá kh chư Pht đã sâu trng thin căn phưc đc đã đy đ, vì thế nên mun trưc ta mà thưa hi :

 

Như Sư T chúa t biết sc lc nanh răng nhn bén, bn chưn chng đt đng trong hang vy đuôi gm ra tiếng. Nếu có ngưi nào đ nhng tưng như vy phi biết rng có th rng như Sư T, thit là Sư T chúa sáng sm ra khi hang vươn vai ngáp nhìn ngó bn phương, ct tiếng rng to. Làm như thế là vì mưi mt điu : Mt là vì mun phá dp nhng loài chng phi thit Sư T mà di làm Sư T ; hai là vì mun th sc mình ; ba là vì mun khiến ch thanh tnh ; bn là vì mun by Sư T con biết ch nơi ; năm là vì mun đoàn Sư T không tâm kinh s ; sáu là vì mun k ngũ đưc thc tnh ; by là vì mun tt c nhng thú phóng dt đưc siêng năng chng phóng dt ; tám là vì mun nhng thú khác đến chu hu ; chín là vì mun điu phc đi hương tưng ; mưi là vì mun dy bo các con cái ; mưi mt là vì mun trang nghiêm quyến thuc ca mình.

 

Tt c loài cm thú nghe tiếng hng ca Sư T, loài li dưi nưc lin ln xung vc sâu, loài chy trên b nép trn trong hang, loài chim bay thi rơi rt, các đi hương tưng kinh hãi chy té phn.

 

Như loài chn cáo kia du đi theo Sư T trn trăm năm nhưng chng th rng lên tiếng như Sư T. Nếu là con Sư T, mi đy ba năm thi có th kêu rng như Sư T chúa.

 

Ny Thin nam t ! Như Lai chánh đng giác, trí hu là nanh vut, bn như ý túc là chơn, đy đ sáu môn Ba La Mt là thân, thp trí lc hùng mãnh là sc lc, đi t bi là đuôi an tr, t thin là hang thanh tnh, vì chúng sanh mà rng như Sư T, dp phá quân ma, hin bày mưi trí lc, m mang ch đi ca Pht, làm ch nương v cho bn tà kiến, v v nhng chúng s st sanh t, giác ng chúng sanh vô minh ng ngh, làm cho ngưi to ác sanh tâm ăn năn, khai th tà kiến cho tt c chúng sanh, làm cho h biết hàng lc sư chng phi là tiếng rng ca Sư T, đ phá lòng kiêu mn ca ngoi đo Phú Lâu Na v.v… Làm cho hàng nh tha sanh lòng hi hn, dy bo các B Tát bc ngũ tr cho h sanh tâm đi lc, làm cho bn b chúng chánh kiến chng s st nhng đ chúng tà kiến, nên t nơi thánh hnh, phm hnh, thiên hnh, vươn vai mà ra. Mun khiến các chúng sanh phá lòng kiêu mn nên hà ngáp. Vì khiến chúng sanh thêm ln pháp lành nên đoái ngó bn phương. Vì khiến chúng sanh đng t vô ngi bin nên bn chân chm đt. Vì khiến chúng sanh đy đ Thi La Ba La Mt nên rng như Sư T .

 

Sư T rng gi là quyết đnh thuyết : “ Tt c chúng sanh đu có Pht tánh, Như Lai thưng tr không có biến đi.”

 

Ny Thin nam t ! Hàng Thanh Văn Duyên Giác du theo đc Như Lai trong vô lưng vô s kiếp nhưng trn không th làm Sư T rng. Thp tr B Tát nếu có th tu hành ba hnh như trên, nên biết rng đó là Sư T rng.

 

Ny đi chúng ! B Tát Sư T Hng đây, nay mun làm đi Sư T rng, nên đi chúng phi nên thâm tâm cúng dưng cung kính tôn trng tán thán.

 

Bây gi Thế Tôn bo Sư T Hng B Tát : “ Ny Thin nam t ! Nếu ông mun hi, gi đây ông có th hi .”

 

Bch Thế Tôn ! Thế nào là Pht tánh? Do nghĩa gì nên gi là Pht tánh ? Có gì li gi là thưng, lc, ngã, tnh ? Nếu chúng sanh có Pht tánh, ti sao li chng thy đưc Pht tánh ca tt c chúng sanh ? Thp tr B Tát tr nhng pháp gì mà chng thy Pht tánh rõ ràng ? Pht tr nhng pháp gì mà thy đưc rõ ràng ? Thp tr B Tát dùng con mt gì mà thy chng rõ ràng ? Pht dùng con mt gì mà thy Pht tánh đưc rõ ràng ?

 

Pht bo : “ Ny Thin nam t ! Lành thay ! Lành thay ! Nếu có ai vì pháp mà thưa hi thi là đy đ hai th trang nghiêm : Mt là trí hu, hai là phưc đc. Nếu có B Tát đy đ hai th trang nghiêm như vy thi biết Pht tánh, cũng li rõ biết gi là Pht tánh, nhn đến có th biết Thp tr B Tát dùng con mt gì, chư Pht Thế Tôn dùng con mt gì .

 

Sư T Hng B Tát thưa : “ Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là trí hu trang nghiêm ? Thế nào gi là phưc đc trang nghiêm ?

 

_ Ny Thin nam t ! Trí hu trang nghiêm chính là t nht đa đến thp đa. Phưc đc trang nghiêm chính là Đàn Ba La Mt nhn đến Bát Nhã, chng phi là Bát Nhã Ba La Mt.

 

Li ny Thin nam t ! Hu trang nghiêm là nói chư Pht và B Tát. Phưc đc trang nghiêm là nói Thanh Văn Duyên Giác cùng Cu tr B Tát.

 

Li ny Thin nam t ! Phưc đc trang nghiêm là hu vi hu lu có qu báo, có ngi chng phi thưng, là pháp phàm phu. Trí hu trang nghiêm là vô vi vô lu không qu báo, không ngi là thưng tr.

 

Ny Thin nam t ! Nay ông đy đ hai th trang nghiêm ny, nên ông có th hi diu nghĩa rt sâu Pht cũng đy đ hai th trang nghiêm ny nên có th gii đáp nhng nghĩa y.

 

Bch Thế Tôn ! Nếu có B Tát đy đ hai th trang nghiêm như vy thi chng nên hi mt th hai th. Ti sao đc Thế Tôn nói rng có th đáp mt th hai th. Vì tt c pháp không có mt th hai th. Mt th hai th là tưng phàm phu.

 

Ny Thin nam t ! Nếu có B Tát không hai th trang nghiêm thi chng phi biết mt th hai th. Phi là B Tát đy đ hai th trang nghiêmmi có th rõ biết mt th hai th. Nếu nói các pháp không mt hai đó, thi không đúng nghĩa. Vì nếu không mt hai thế nào nói là tt c pháp không mt không hai.

 

Ny Thin nam t ! Nếu nói mt hai là tưng phàm phu, đây bèn gi là bc Thp tr B Tát chng phi là phàm phu vy. Ti sao vy ? Mt đó gi là Niết Bàn, hai đó gi là sanh t .

 

Ti sao mt đó gi là Niết Bàn ? Vì Niết Bàn là thưng. Ti sao hai đó là sanh t ? Vì là ái và vô minh vy.

 

Niết Bàn thưng tr đó chng phi là tưng phàm phu. Sanh t là hai đó cũng chng phi tưng phàm phu. Do nghĩa ny nên ngưi đ hai th trang nghiêm thi có th hi có th đáp.

 

Ông hi thế nào là Pht tánh đó ? Lóng nghe ! Ta s phân bit gii thuyết cho ông.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh đã gi là đ nht nghĩa không, đ nht nghĩa không gi là trí hu.

 

Không đây là chng thy không cùng bt không. Ngưi trí thy không và bt không thưng cùng vô thưng kh vi lc, ngã cùng vô ngã. Không là nói tt c sanh t. Bt không là nói Đi Niết Bàn. Nhn đến vô ngã chính là sanh t. Ngã đó chính là Đi Niết Bàn.

 

Thy tt c không mà chng thy bt không thi chng gi là trung đo. Nhn đến thy tt c vô ngã mà chng thy ngã thi chng gi là trung đo. Trung đo đó gi là Pht tánh. Do nghĩa ny nên Pht tánh là thưng hng không biến đi vì vô minh che đy làm cho chúng sanh chng thy đưc. Hàng Thanh Văn Duyên Giác thy tt c không mà chng thy bt không, nhn đến thy tt c vô ngã mà chng thy ngã, do đây nên chng đưc đ nht nghĩa không. Vì chng đng đ nht nghĩa không nên chng đi đưc nơi trung đo. Vì không trung đo nên chng thy Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Phàm có ba hng chng thy trung đo. Mt là đnh lc hành, hai là đnh kh hành, ba là kh lc hành.

 

Đnh lc hành chính là Đi B Tát vì thương xót tt c chúng snh, nên du đa ngc A Tỳ nhưng an vui như đ tam thin.

 

Đnh kh hành là nói hàng phàm phu.

 

Kh lc hành là nói Thanh Văn Duyên Giác. Thanh Văn Duyên Giác hành nơi kh lc mà tưng là trung đo, do đây nên du có Pht tánh mà chng thy đưc.

 

Như ông hi ngha gì gi là Pht tánh ?

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh chính là vô thưng B Đ ca tt c chư Pht, là chng t ca trung đo.

 

Li ny Thin nam t ! Đo có ba : Thưng, trung, h.

 

Đo bc h là Phm thiên vô thưng nhn lm là thưng. Đo bc thưng là sanh t vô thưntg nhn lm là thưng. Tam Bo là thưng chp là vô thưng. C gì gi là bc thưng ? Vì có th đng vô thưng B Đ.

 

Đo bc trung gi là đ nht nghĩa không : Vô thưng thy là vô thưng, thưng thy là thưng. Đ nht nghĩa không chng gi là h, vì tt c phàm phu không th đưc, li chng gi là bc thưng, vì chính đây là thưng. Đo ca chư Pht B Tát tu hành chng phi thưng chng phi h nên gi là trung đo.

 

Ny Thin nam t ! B mé sanh t phàm có hai th ci gc : Mt là vô minh, hai là hu ái. Chn gia hai th ny thi có qu kh sanh già bnh chết, đây gi là trung đo. Trung đo như đây có th phá sanh t nên gi là trung. Do nghĩa ny nên pháp trung đo gi là Pht tánh. Vì thế nên Pht tánh là thưng lc ngã tnh. Bi chúng sanh chng thy đưc Pht tánh nên là vô thưng vô lc vô ngã vô tnh. Pht tánh thit chng phi là vô thưng vô lc vô ngã vô tnh.

 

Ví như ngưi nghèo trong nhà có kho châu báu vì ngưi ny chng thy nên không đưc sung sưng t ti. Có ngưi trí dùng phương tin ch bo cho đưc thy. Nh thy có châu báu ngưi ny hết kh đng sung sưng t ti.

 

Cũng vy, vì chúng sanh chng thy Pht tánh nên là vô thưng vô lc vô ngã vô tnh. Do thin tri thc, chư Pht và B Tát dùng nhiu phương tin dy bo mà chúng sanh thy Pht tánh. Do thy Pht tánh nên chúng sanh đưc thưng, lc, ngã, tnh.

 

Kiến chp ca chúng sanh phàm có hai : Thưng kiến và đon kiến. Hai th kiến chp ny chng gi là trung đo. Không thưng không đon mi gi là trung đo, không thưng không đon, tc là trí quán chiếu mưi hai nhơn duyên. Quán trí ny gi là Pht tánh. Hàng nh tha du quán nhơn duyên nhưng còn chng đưc gi là Pht tánh. Pht tanùh du là thưng bi chúng sanh b vô minh che đy nên không thy đưc. Li chưa qua đưc sông mưi hai nhơn duyên, d như th và nga kia, vì chng thy Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Trí hu quán chiếu mưi hai nhơn duyên đây chính là chng t ca vô thưng B Đ. Do nghĩa ny nên mưi hai nhơn duyên gi là Pht tánh.

 

Ví như dưa hu gi là bnh nhit, vì dưa ny có th làm nhơn duyên bnh nhit. Mưi hai nhơn duyên cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh có nhơn, có nhơn nhơn, có qu, có qu qu.

 

Có nhơn đó chính là mưi hai nhơn duyên. Nhơn nhơn đó chính là trí hu. Có qu chính là vô thưng B Đ. Qa qu đó chính là vô thưng Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Như vô minh là nhơn, hành là qu ; hành là nhơn , thc là qa. Do nghĩa ny nên th vô minh kia cũng là nhơn, cũng là nhơn nhơn. Thc cũng là qu, cũng là qu qu. Pht tánh cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Do nghĩa ny nên mưi hai nhơn duyên chng sanh, chng dit, chng thưng, chng đon, chng mt, chng hai, chng đến, chng đi, chng chơn, chng qu.

 

Là nhơn mà chng phi qu như Pht tánh.

 

Là qu mà chng phi nhơn như Đi Niết Bàn.

 

Là nhơn cũng là qu như nhng pháp do mưi hai nhơn duyên sanh.

 

Chng phi nhơn chng phi qu gi là Pht tánh. Vì chng phi nhơn qu nên thưng hng không biến đi.

 

Do nghĩa ny nên trong kinh Pht nói mưi hai nhơn duyên ý nghĩ rt sâu không th biết, không th thy, chng th nghĩ bàn, là cnh gii ca chư Pht và B Tát, chng phi hàng Thanh Văn Duyên Giác đến đưc.

 

Do nghĩa gì mà là rt sâu ? Nghip hnh ca chúng sanh chng thưng chng đon mà có qu báo du nim nim dit mà không mt, du không tác gi mà có tác nghip, du không th gi mà có qu báo. Th gi, du dit mà qu chng hư. Không có l tri nhưng hòa hip mà có. Tt c chúng sanh du cùng đi vi mưi hai nhơn duyên mà chng thy chng biết. Vì chng thy biết nên không có chung th. Bc Thp tr B Tát ch thy chung mà chng thy th. Chư Pht thy th thy chung. Do nghĩa ny nên chư Pht thy Pht tánh đưc rõ ràng. Tt c chúng sanh vì chng thy đưc mưi hai nhơn duyên nên phi luân chuyn.

 

Như tm làm kén t sng t chết. Tt c chúng sanh cũng như vy, vì chng thy Pht tánh nên t to nghip mà lưu chuyn sanh t, dưng như đánh trái cu.

 

Vì thế nên trong các kinh Pht nói : Nếu có ngưi thy đưc mưi hai nhơn duyên thi là thy pháp, thy pháp đó chính là thy Pht. Pht đó chính là Pht tánh, vì tt c chư Pht dùng đây làm tánh.

 

Ny Thin nam t ! Trí quán mưi hai nhơn duyên có bn hng : Mt là h, hai là trung, ba là thưng, bn là thưng thưng.

 

Quán trí bc h chng thy Pht tánh, vì chng thy nên chng đưc đo Thanh văn. Trí quán bc trung chng thy Pht tánh, vì chng thy nên chng đng đo Duyên Giác. Trí quán bc thưng thy Pht tánh chng rõ ràng, vì thy chng rõ ràng nên tr bc thp tr. Trí quán bc thưng thưng thy Pht tánh rõ ràng nên chng đưc vô thưng B Đ. Do nghĩa đây nên mưi hai nhơn duyên gi là Pht tánh. Pht tánh chính là đ nht nghĩa không. Đ nht nghĩa không gi là trung đo. Trung đo đó gi là Pht. Pht đây là Niết Bàn.

 

Sư T Hng B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Nếu Pht cùng Pht Tánh không sai khác, thi tt c chúng sanh cn gì tu hành ?”

 

Pht bo : “ Ny Thin nam t ! Li ông hi không đúng. Pht cùng Pht tánh du không sai khác nhưng chúng sanh đu chưa đy đ. Ví như có ngưi ác tâm mun hi m, hi ri sanh lòng ăn năn, ba nghip du lành, nhưng ngưi ny vn gi là ngưi đa ngc, vì ngưi ny quyết đnh s đa đa ngc vy. Hin ti ngưi ny du không thân đa ngc nhưng vn gi là ngưi đa ngc.

 

Do đây nên trong các kinh Pht nói nếu thy có ngưi tu hành hnh lành thi gi là thy ngưi tri. Thy ngưi to ác thi gi là thy đa ngc. Vì quyết đnh s th qu báo.

 

Ny Thin nam t ! Vì tt c chúng sanh quyết đnh đưc vô thưng B Đ nên Pht nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh. Nhưng tht ra tt c chúng sanh chưa có ba mươi hai tưng tt, tám mươi v đp. Do nghĩa đây nên nơi kinh ny Pht nói k

rng :

 

Trưc có nay không

Trưc không nay có

Ba đi có pháp

Nghĩa ny không đúng.

 

Ny Thin nam t ! Có ba th có : Mt là v lai có, hai là hin ti có, ba là quá kh có.

 

Tt c chúng sanh v lai s có vô thưng B Đ , đây gi là Pht tánh. Tt c chúng sanh hin ti điu có phin não, nên hin ti không có ba mươi hai tưng tt, tám mươi v đp. Tt c chúng sanh quá kh có dt phin não nên hin ti đưc thy Pht tánh. Do nghĩa ny Pht thưng tuyên nói : Tt c chúng sanh đu có Pht tánh, nhn đến nht xin đ cũng có Pht tánh.

 

Nht xin đ không có pháp lành. Pht tánh là pháp lành v lai h s có. Nht xin đ đu có Pht tánh, vì h quyết đnh s đng thành vô thưng B Đ.

 

Ví như có ngưi trong nhà có sa lc. Có ngưi hi : Ông có tô không ? Đáp rng tôi có. Lc thit chng phi tô, do phương tin khéo, chc s đng tô, nên đáp rng có tô.

 

Chúng sanh cũng như vy tt c đu có tâm. Phàm ngưi có tâm s đưc thành vô thưng B Đ. Do nghĩa đây nên Pht thưng tuyên nói : Tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Tt cánh có hai th : Mt là trang nghiêm tt cánh, hai là cu cánh tt cánh. Và mt là thế gian tt cánh, hai là xut thế tt cánh.

 

Trang nghiêm tt cánh là sáu môn Ba La Mt. Cu cánh tt cánh là nht tha ca tt c, chúng sanh chng đưc. Nht tha đó gi là Pht tánh. Do nghĩa đây nên Pht nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh, tt c chúng sanh đu có nht tha, vì vô minh che đy nên chng thy đưc.

 

Như Châu Ut Đơn Vit, Đao Li Thiên, vì qu báo che ngăn nên chúng sanh đây chng thy đưc.

 

Pht tánh cũng như vy, do các phin não kiết s che ngăn nên chúng sanh chng thy đưc.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh chính là Th Lăng Nghiêm Tam Mui tánh như đ h, chính là m ca tt c chư Pht. Do sc ca Th Lăng Nghiêm Tam Mui mà chư Pht đưc thưng, lc, ngã, tnh. Tt c chúng sanh đu có Th Lăng Nghiêm Tam Mui vì chng tu hành nên không đưc thy, vì thế nên không th đưc thành vô thưng B Đ.

 

Ny Thin nam t ! Th Lăng Nghiêm Tam Mui có năm tên : Mt là Th Lăng Nghiêm Tam Mui, hai là Bát Nhã Ba La Mt, ba là Kim Cang Tam Mui, bn là Sư T Hng Tam Mui, năm là Pht tánh. Tùy theo năng lc ch làm ca Tam mui mà có tên khác nhau.

 

Ny Thin nam t ! Như mt Tam Mui có nhiu tên, như thin gi là t thin, căn gi là đnh căn, lc gi là đnh lc, giác gi là đnh giác, chánh gi là chánh đnh, bát đi nhơn giác gi là đnh giác, Th Lăng Nghiêm Tam Mui cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! tt c chúng sanh đy đ ba môn đnh : Thưng, Trung và H. Thưng là nói Pht tánh, do đây nên nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh. Trung là tt c chúng sanh đy đ sơ thin, lúc có nhơn duyên thi có th tu tp, nếu không nhơn duyên thi chng th tu tp. Nhơn duyên đây có hai th : Mt là ha tai, hai là phá kiết s cõi dc, do đây nên nói rng tt c chúng sanh đu đy đ đnh bc Trung.

 

H đnh là đnh tâm s trong mưi đi đa, do đây nên nói tt c chúng sanh đu đy đ đnh bc h.

 

Tt c chúng sanh đu có Pht tánh vì phin não che đy nên chng đưc thy. Thp tr B Tát du thy nht tha nhưng chng biết Như Lai là pháp thưng tr, do đây nên nói rng Thp tr B Tát du thy Pht tánh mà chng rõ ràng.

 

Ny Thin nam t ! Th Lăng gi là nht thiết s tt cánh, “ Nghiêm” là kiên, nht thiết s tt cánh mà đng kiên c gi là Th Lăng Nghiêm. Do đây nên nói rng Th Lăng Nghiêm đnh gi là Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Mt lúc n ta bên sông Ni Liên Thin, bo A Nan rng : Nay ta mun tm ra, ông nên ly y và đem tháo đu. Ta vào trong nưc, tt c loài chim cùng nhng loài trên đt, dưi nưc đu t đến xem ngó ta. Lúc đó li có năm trăm v Phm Chí đi đến b sông bo nhau rng : Thế nào mà đưc thân Kim Cương ? Nếu gi s ông Cù Đàm chng nói đon kiến, ta s theo ông đ thnh th trai pháp.

 

Ny Thin nam t ! Lúc đó ta dùng tha tâm trí biết tâm nim ca các Phm Chí, bèn bo h rng ti sao cho rng ta nói đon kiến ? _ Các Phm Chí đáp : Lúc trưc trong các kinh Cù Đàm nói tt c chúng sanh đu không có ngã, đã nói không ngã sao li chng phi đon kiến ? Nếu không ngã thi ai trì gii ? Ai phá gii ?

 

_ Ny các Phm Chí ! Ta nói tt c chúng sanh đu không ngã. Ta cũng thưng tuyên nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh. Pht tánh đó há chng phi là ngã ư ? Do nghĩa ny nên ta chng nói đon kiến. Vì tt c chúng sanh chng thy Pht tánh nên là vô thưng, vô ngã, vô lc, vô tnh, đây thi gi là nói đon kiến vy.

 

Lúc đó các Phm Chí nghe nói Pht tánh chính là ngã, lin phát tâm vô thưng B Đ, đng thi xut gia tu đo B Đ. Tt c nhng loài chim bay cá li, thú chy cũng đu phát tâm vô thưng B Đ, đã phát tâm ri chúng nó lin đưc b thân chim thú.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh đây thit chng phi ngã, vì chúng sanh nên nói là ngã. Vì có nhơn duyên nên Như Lai nói vô ngã là ngã, mà tht là vô ngã. Du nói như vy nhưng không hư vng. Vì có nhơn duyên, Như Lai nói ngã là vô ngã, mà thit là có ngã. Vì thế gii chúng sanh nên du nói vô ngã mà không hư vng. Pht tánh vô ngã Như Lai nói là ngã, vì Pht tánh là thưng. Như Lai là ngã mà nói là vô ngã, vì đưc t ti.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog