Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 13




PHM THÁNH HNH

TH MƯỜI CHÍN

 

Ny Thin-nam-t ! Thế nào là Đi-B-Tát tr nơi Đi-Tha Đi-Niết- Bàn quán sát tp đế ? Đi-B-Tát quán sát tp đế là nhơn duyên ngũ m. Tp nghĩa là tr li ái-luyến nơi hu. Ái có hai th : Mt là ái thân mình, hai là ái đ cn dùng. Li có hai th : Năm th dc lc, lúc chưa đng tâm luôn tìm cu, đã tìm cu đng ri luôn đm trước. Li có ba th : dc ái, sc ái, vô sc ái. Li có ba th : Nghip nhơn duyên ái, phin não nhơn duyên ái, kh nhơn duyên ái. Người xut gia có bn th ái : Y phc, đ ăn ung, đ nm, thuc thang. Li có năm th : Tham lam nơi ngũ m, tùy ch cn dùng tt c đu tham ái toan tính phân bit vô-lượng vô-biên.

 

Ny Thin-nam-t ! Ái có hai th : Mt là thin ái, hai là bt thin ái. Ch người ngu tìm cu bt thin ái. Các v B-Tát cu nơi thin-ái. Thin ái li có hai th : Bt thin và thin. Cu pháp Nh-tha gi là bt thin. Cu pháp Đi- tha gi là thin.

 

Ny Thin-nam-t ! K phàm phu tham ái gi là “ tp” chng gi là “đế”. S ái ca B-Tát thi gi là tht đế chng gi là tp, vì B-Tát mun đ chúng sanh nên th hin th sanh, chng phi vì tham ái mà th sanh.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : Thế-Tôn ! Như trong các kinh khác đc Pht vì chúng sanh mà nói nghip làm nhơn duyên, hoc nói kiêu mn, hoc nói lc xúc, hoc nói vô minh làm nhơn duyên mà có ngũ m xí-thnh. Hôm nay do nghĩa gì đc Pht nói bn Thánh-Đế riêng ly ái làm nhơn cho ngũ m.

 

Pht khen Ca-Diếp B-Tát : “ Lành thay ! Lành thay ! Đúng như li ông va nói, các nhơn duyên chng phi làm cũng chng phi nhơn, ch vì năm m cn phi nhơn nơi ái.

 

Ví như quc vương lúc đi tun du các quan quyến thuc thy đu theo hu. Cũng vy, ái đi đến ch nào thi các kiết s cũng đi theo.

 

Ví như y phc thm m hôi, bi bay đến lin bám dính. Cũng vy, ch nào có ái nhng nghip kiết cũng nơi đó.

 

Ví như đt ướt thi có th mc mm. Cũng vy, ái có th sanh tt c mm nghip phin não.

 

Ny Thin-nam-t ! Đi B-Tát tr nơi Đi-tha Đi-Niết-Bàn quán sát k ái ny có chín th : Mt là như thiếu n, hai là như v La-Sát, ba là như trong cng hoa đp có rn đc vn , bn là như vt thc đc mà c ăn đó, năm là như dâm n, sáu là như ht ma-lâu-ca, by là như tht thúi trong mn nht, tám là như gió bão, chín là như sao chi.

 

Như thiếu n là thế nào ! Ví như người nghèo cùng thiếu tin ca người khác, du đã tr n mà vn còn thiếu, nên b giam nht chưa ra khi ngc. Hàng Thanh-Văn Duyên-Giác vì còn tp khí tha ca ái nên chng chng đng vô thượng b.

 

Như v La-Sát là thế nào ? Ví như có người ly gái La-Sát làm v, gái La- Sát ny h sanh con lin ăn tht, ăn tht con đ hết li ăn luôn tht chng. Ái cũng vy, tùy người sanh thin căn nó lin ăn, ăn hết thin căn nó li ăn luôn c người làm cho phi đa đa ngc, súc sanh ngã qu. Ch tr các v B-Tát.

 

Như cng hoa đp có rn đc vn là thế nào ? Như có người thích hoa đp mà chng thy cng hoa có rn đc, lin đến ngt hoa b rn cn chết. Tt c phàm phu tham đm ngũ dc mà chng thy đc hi ca ái, nên b ái làm hi, sau khi chết đa trong ba đường ác. Ch tr các v B-Tát.

 

Vt thc đc mà c ăn là thế nào ? Như có người c ăn vt thc đc, ăn xong đau bng th t mà chết. Chúng sanh trong ngũ đo vì tham ái mà phi b đa trong ba đường ác. Ch tr các v B-Tát.

 

Như dâm n là thế nào ? Ngư người ngu tư thông vi dâm n, dâm n ny thường di phĩnh gt đot hết tin ca ri xua đui người y. Người ngu không có trí tu b tham ái đot tt c pháp lành ri xua đui vào trong ba đường ác. Ch tr các v B-Tát.

 

Như ht ma-lâu-ca là thế nào ? Nếu chim ăn ht ma-lâu-ca, phn chim do gió thi rt dưới cây lin mc lên đeo vn cây to làm cho khô chết, tham ái ràng buc phàm phu làm cho pháp lành không tăng trưởng nhn đến khô dit, sau khi chết đa vào ba đường ác. Ch tr các v đi B-Tát.

 

Tht thúi trong mn nht như thế nào ? Như người b ung nht, trong nht sanh tht thúi, người bnh ny phi chuyên tâm chy cha, nếu chnh mãng thi tht thúi sanh trùng có th phi chết, ngũ m ca phàm phu cũng như vy, ái sanh trong đó, phi nên siêng năng điu tr tham ái, nếu không điu tr s phi đa trong ba đường ác. Ch tr các v B-Tát.

 

Như gió bão là thế nào ? Gió bão có th làm l núi ngã cây. Cũng vy, tham ái sanh tâm ác đi vi cha m, có th làm ngã trc ci cây vô thượng B- Đ ca các ông Đi-Trí Xa-Li-Pht vân vân. Ch tr các v B-Tát.

 

Như sao chi là thế nào ? Như sao chi mc thi trong thiên h phi bnh tt, đói kém, ha tai kh s. Cũng vy, ái có th dt tt c căn lành làm cho phàm phu cơ cùng thiếu thn sanh bnh phin não lưu chuyn trong sanh t mang nhiu s kh. Ch tr các v B-Tát.

 

Ny Thin-nam-t ! Đi-B-Tát Đi-Tha tr nơi Đi-Niết-Bàn quán sát tham ái có chín th như vy.

 

Do nghĩa trên đây, hàng phàm phu có kh, không đế. Hàng Thanh-Văn Duyên- Giác có kh đế mà không chơn tht. Các v B-Tát hiu kh không có kh mà có chơn đế. Hàng phàm phu có tp không có đế. Hàng Thanh-Văn Duyên- Giác có tp có tp đế. Các v B-Tát hiu tp không có tp mà có chơn đế. Hàng Thanh- Văn Duyên-Giác có dit mà chng phi chơn. Đi-B-Tát có dit có chơn đế. Hàng Thanh-Văn Duyên-Giác có đo mà chng phi chơn. Đi B-Tát có đo có chơn đế.

 

Ny Thin-nam-t ! Thế nào là Đi B-Tát tr nơi Đi-tha Đi-Niết-Bàn thy dit cùng thy dit-đế ? Chính là dt tr tt c phin não, nếu phin não đã dt thi gi là thường. Dt la phin não thi gi là tch dit. Vì phin não dit nên đng hưởng th chơn lc. Chư Pht và B-Tát cho nguyn cu nên gi là tnh, chng còn th thân trong hai mươi lăm cõi nên gi là xut thế. Do xut thế nên gi là ngã, là thường. Đi vi sc, thinh, hương, v xúc, nam, n, sanh, tr, dit, kh, lc, bt kh, bt lc, đu chng chp ly tướng mo nên gi là rt ráo tch dit chơn đế. Đây là Đi B-Tát tr nơi Đi-tha Đi-Niết-Bàn quán sát dit Thánh-đế.

 

Thế nào là Đi-B-Tát tr nơi Đi-tha Đi-Niết-Bàn quán sát đo Thánh-đế ?

 

Ví như trong ti nhơn đèn mà đng thy nhng vt ln nh. Cũng vy, Đi- B- Tát tr nơi Đi-Tha Đi-Niết-Bàn nhơn bát thánh-đo mà thy tt c pháp : Thường, vô thường, hu vi, vô vi, chúng sanh, phi chúng sanh, vt, phi vt, kh, lc, ngã, vô ngã, tnh, bt tnh, phin não, phi phin não, nghip, phi nghip, tht, phi tht, tha, phi tha, tri, bt tri, đà-la-phiên, phi-đà-la-phiên, cu na, phi cu na, kiến, phi kiến, sc, phi sc, đo, phi đo, gii, phi gii. B-Tát tr nơi Đïi- tha Đi-Niết-Bàn quán sát đo Thánh-đế như vy”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Nếu tám Thánh-đo là đo Thánh-đế thi nghĩa chng tương ng. Như đc Pht hoc có lúc nói lòng tin là đo có th thoát khi các phin não. Hoc có lúc nói chng phóng dt là đo vì chư Pht chng phóng dt nên đng vô thượng B, và cũng là phép tr đo ca B- Tát. Hoc có lúc nói tinh tn là đo, như Pht bo A-Nan nếu có người siêng tu tinh tn thi đng thành vô thượng B. Hoc có lúc nói quán thân nim x, nếu chuyên tu tp thân nim x ny đng thành vô thượng b. Hoc có lúc nói chánh đnh là đo. Như Pht bo Ma-Ha-Ca-Diếp : Chánh đnh là đo chơn tht, nếu nhp chánh đnh bèn có th tư duy s sanh dit ca ngũ m, chng nhp thi không th tư duy. Hoc có lúc nói mt pháp : Nếu người tu tp cói th thanh tnh chúng sanh, dt tr tt c ưu su kh não chng đng chánh pháp, tc là nim Pht tam mui. Hoc Pht li nói rng tu quán tưởng vô thường thi gi là đo có th chng đng vô thượng B. Hoc Pht nói không tch nơi A-Lan-Nhã, ngi mt mình tư duy có th mau chng đng vô thượng B. Hoc có lúc Pht nói : Vì người din thuyết thi gi là đo, nếu người nghe pháp dt được lưới nghi thi chng đng vô thượng B. Hoc có lúc Pht nói trì gii là đo, nếu người tinh tn tu trì gii cm, người ny thoát khi kh sanh t. Hoc có lúc Pht nói gn gũi Thin-hu gi là đo, như Pht bo A-Nan : Người gn gũi thin-tri-thc thi đy đ tnh gii nếu có chúng sanh nào gn gũi nơi Pht thi đng phát tâm vô thượng B. Hoc có lúc Pht nói tu lòng t là đo, người tu hc lòng t dt các phin não thi đng bc bt đng. Hoc có lúc Pht nói trí hu là đo, như ngày trước Pht vì Tỳ-kheo-ni Ba-Xà-Ba-Đ mà nói rng : Ny Tỳ-kheo-ni ! Như hàng Thanh-Văn dùng sc trí hu dt được các lu phin não. Hoc có lúc Pht nói b thí là đo, như ngày trước Pht bo vua Ba- Tư-Nc : Ny Đi-Vương ! Ngày trước đc Pht làm nhiu vic b thí do đó mà nay đng thành vô thượng B.

 

Bch Thế-Tôn ! Nếu bát thánh đo là đo đế, nhng kinh như vy há chng phi là hư vng. Nếu nhng kinh đó chng phi hư vng thi duyên c gì trong nhng kinh đó chng nói bát thánh đo là đo thánh đế. Nếu nhng kinh đó chng nói, d thường ngày trước đc Như-Lai có lm ln. Nhưng tôi quyết đnh biết rng chư Pht t lâu đã lìa lm ln.

 

Đc Pht khen Ca-Diếp-B-Tát : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny thin-nam-t ! Nay ông mun biết Kinh-din Đi-tha vi diu có nhng pháp bí mt nên hi như vy. Nhng kinh ngày trước như vy đu vào trong đo thánh đế.

 

Ny Thin-nam-t ! Như ta nói lòng tin là đo. Tín căn ny có th tá tr đo b- đ. Vì thế nên li Pht nói không có lm ln. Đc Như-Lai khéo biết vô lượng phương tin vì mun hóa đ chúng sanh nên s thuyết pháp có nhiu loi.

 

Ví như lương y biết các căn bnh ca chúng sanh, tùy theo bnh mà hip thuc và nhng th cm k đi vi thuc. Ch nước chng trong l cm. Hoc cho ung nước gng, nước cam tho, nước tế tân, nước đường phèn, nước trái a-ma- lc, nước ni-ba-la, hoc nước bát-trú-la, hoc cho ung nước lnh, nước nóng, nước nho, nước thch lu.

 

Ny Thin-nam-t ! Lương y y khéo biết căn bnh ca chúng sanh. Du rng thuc có nhiu s cm k, nhưng ch có nước là không trong l cm.

 

Cũng như vy, đc Như-Lai khéo biết phương tin, trong mt pháp tướng tùy theo các loài chúng sanh mà phân bit din thuyết nhiu loi danh tướng. Các loài chúng sanh kia tùy theo ch lãnh th ca h mà tu tp, dt tr phin não. Như người bnh kia theo li dn cũa lương y mà bnh được lành.

 

Ny Thin-nam-t ! Như có mt người biết nhiu th tiếng chung trong đi chúng. Mt hôm đi chúng khát nước đu kêu rng : Tôi mun ung nước ! Tôi mun ung nước ! Người đó lin đem nước mát lnh tùy theo tng người mà trao cho ung. Hoc nói là ba-ni, hoc nói là ut-đt, hoc nói là xa-l-lam, hoc nói là ba-l, hoc nói là ba-da, hoc nói là cam-l, hoc nói là ngu-nhũ, dùng vô lượng tên nước như vy đ nói vi đi chúng. Cũng vy, đc Như-Lai dùng mt thánh đo vì hàng Thanh-Văn mà din thuyết nhiu cách : T Tín-căn vân vân đến bát thánh-đo.

 

Ny Thin-nam-t ! Như th kim hoàn dùng mt cht vàng tùy ý to làm các th trang sc : Dây chuyn, vòng, xuyến, xoa, khoen tai, mão, n. Du làm nhiu th chng đng nhưng chng ri cht vàng. Cũng vy, đc Như-Lai dùng mt Pht đo, tùy theo mi loài chúng sanh mà phân bit din thuyết. Hoc nói mt th, như nói chư Pht mt đo không hai. Hoc nói hai th là đnh và hu. Hoc nói ba th là kiến, trí và hu. Hoc nói bn th là kiến-đo, tu đo, vô hc đo, và Pht đo. Hoc nói năm th là tín-hành-đo, pháp-hành-đo, tín-gii- thoát-đo, kiến-đáo-đo, thân chng đo. Li nói sáu th là Tu-Đà-Hoàn-Đo, Tư- Đà- Hàm-Đo, A-Na-Hàm-Đo, A-La-Hán-Đo, Bích-Chi-Pht Đo, và Pht-Đo. Li nói by th là nim-giác-phn, trch-pháp-giác-phn, tinh-tn-giác-phn, h- giác-phn, trú-giác-phn, đnh-giác-phn và x-giác-phn. Li nói tám th là chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ng, chánh-nghip, chánh-mng, chánh-tinh- tn, chánh-nim, và chánh-đnh. Li nói chín th là bát-thánh-đo, và tín. Li nói mười th là thp-lc. Li nói mười mt th là thp-lc và đi-t. Li nói mười hai th là thp-lc đi-t và đi-bi. Li nói mười ba th là thp-lc đi- t, đi-bi và nim Pht tam-mui. Li nói mười sáu th là thp-lc, đi-t, đi-bi, nim- Pht tam-mui và ba chánh-nim. Li nói hai mươi đo là thp-lc, t-vô- s- úy, đi-t, đi-bi, nim-Pht tam-mui và ba chánh-nim.

 

Đo-ch là mt th, ngày trước đc Như-Lai vì chúng sanh mà phân bit din nói sai khác.

 

Ny Thin-nam-t ! Như mt th la, nhơn nơi ch nó đt cháy mà có nhiu tên sai khác, như la cây, la c, la tru, la phân bò, la phân nga. Cũng vy, Pht đo ch là mt không có hai vì chúng sanh mà phân bit sai khác.

 

Ny Thin-nam-t ! Như mt thc phân bit nói có sáu, nếu đến nơi nhãn căn, thi gi là nhãn thc, nhn đến nơi ý-căn thi gi là ý-thc. Đo cũng như vy, ch là mt không hai vì hóa đ chúng sanh mà phân bit sai khác.

 

Ny Thin-nam-t ! Như mt sc pháp, mt thy thi gi là sc, tai nghe gi là tiếng, mũi ngi thi gi là mùi, lưỡi nếm thi gi là v, thân cm giác thi gi là xúc. Đo cũng như vy, là mt không có hai, vì mun hóa đ chúng sanh nên đc Như-Lai phân bit sai khác.

 

Do nghĩa ny nên bát-thánh-đo gi là đo thánh-đế.

 

Ny Thin-nam-t !Bn thánh đế ny chư Pht theo th lp mà ging nói. Do đây vô lượng chúng sanh đng thoát khi sanh t.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Ngày trước có mt lúc Pht trong rng Thi-Th trên b sông Hng, đc Như-Lai ly lá cây bo các Tỳ-kheo : Lá trong tay ca ta đây là nhiu hay tt c lá trên mt đa cu là nhiu ? Các Tỳ- kheo bch Pht tt c lá trên đa cu rt nhiu không th tính đếm, lá trong tay Pht cm rt ít không đáng k. Pht bo các Tỳ-kheo : Nhng pháp mà ta giác ng nhiu như nhng lá c cây trên đa cu, còn pháp mà ta vì chúng sanh tuyên nói như my chiếc lá trong bàn tay.

 

Bch Thế-Tôn ! C theo li ca Pht, thi đc Như-Lai rõ biết vô lượng pháp- môn, nếu vào trong bn thánh-đế thi như đã nói, còn nếu chng vào nơi bn thánh-đế l ra phi có năm đế.

 

Pht khen Ca-Diếp B-Tát : Lành thay ! Lành thay ! Li hi ca ông có th li ích an vui vô lượng chúng sanh.

 

Ny Thin-nam-t ! Nhng pháp môn như vy đu đã nhiếp trong bn thánh- đế.

 

Ca-Diếp B-Tát li bch Pht : Nhng pháp như vy trong bn thánh đế c sao đc Như-Lai xướng rng chng nói ?

 

_ Ny Thin-nam-t ! Du là nhiếp trong bn thánh đế nhưng còn chng gi là đã nói, vì người rõ biết bn thánh đế có hai th trí : Mt là trí bc trung, hai là trí bc thượng. Bc trung là trí ca Thanh-Văn Duyên-Giác. Bc thượng là trí ca chư Pht và B-Tát. Biết thân ngũ m là kh thi gi là trí bc trung, phân bit các m có vô lượng tướng thy đu là kh thi chng phi hàng Thanh- Văn Duyên-Giác biết được, đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta trn chng nói đến.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết các nhp gi đó là môn cũng gi là kh, đây gi là trí bc trung. Phân bit các nhp có vô lượng tướng thy đu là kh thi chng phi hàng Thanh-Văn Duyên-Giác biết được, đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết các gii gi đó là phn, cũng gi là tánh, cũng gi là kh, đây là trí bc trung,. Phân bit các gii có vô lượng tướng thy đu là kh thi chng phi hàng Thanh-Văn Duyên-Giác biết được đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết sc là tướng hư-hoi, đây là trí bc trung. Phân bit các sc có vô lượng tướng hư hoi thy đu là kh, thi chng phi hàng Thanh- Văn Duyên-Giác biết được đây li gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết th là tướng giác xúc đây gi là trí bc trung. Phân bit các th có vô lượng tướng giác xúc thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên- Giác biết được, đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết tưởng là chp ly tướng đây gi là trí bc trung. Phân bit nơi tưởng có vô lượng tướng chp ly, thi chng phi hàng Thinh- Văn Duyên-Giác biết được, đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác, ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết hành là tướng to-tác, đây gi là trí bc trung. Phân bit nơi hành có vô lượng tướng to tác thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên- Giác biết được, đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết thc là tướng phân bit, đây gi là trí bc trung. Phân bit nơi thc có vô lượng trí tướng, thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên- Giác biết được, đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết ái làm nhơn duyên có th sanh năm m đây gi là trí bc trung. Mt người sanh ra ái vô lượng vô biên, hàng Thinh-Văn Duyên- Giác không biết được. Có th biết tt c chúng sanh khi lên lòng có nhng ái như vy đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa y nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết dt phin não đây gi là trí bc trung, phân bit phin não chng th tính đếm, dt dit cũng chng th tính đếm như vy thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác biết được đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết đo có th lìa phin não đây gi là trí bc trung. Phân bit đo có vô lượng vô biên tướng, lìa phin não cũng vô lượng vô biên thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác biết được đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa y nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Biết thếế gi là trí bc trung. Phân bit thếế vô lượng vô biên chng th tính đếm thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác biết được đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa y nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Ny Thin-nam-t ! Tt c hnh vô thường, các pháp vô ngã, Niết-bàn tch dit, đây là đ nht nghĩa, gi là trí bc trung. Biết đ nht nghĩa vô lượng vô biên chng th tính đếm thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác biết được đây gi là trí bc thượng. Nhng nghĩa như vy nơi các kinh khác ta cũng chng nói.

 

Văn-Thù Sư-Li B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Đc Pht nói thếế và đ nht nghĩa-đế ý nghĩa thế nào ? Bch Thế-Tôn trong đ nht nghĩa-đế có thế- đế chăng ? Trong thếế có đ-nht nghĩa-đế chăng ? Nếu là có thi có mt đế. Nếu là không, chng có phi đc Như-Lai hư vng din thuyết chăng ?”

 

_ Ny Thin-nam-t ! Thếế chính là đ-nht nghĩa-đế.

 

_ Bch Thế-Tôn ! Nếu như vy thi không có hai đế.

 

_ Ny Thin-nam-t ! Có phương tin khéo tùy thun chúng sanh din thuyết hai đế. Nếu c theo ngôn thuyết thi có hai th : Mt là thế pháp, hai là xut thế pháp.

 

Như ch biết ca người xut thế. Thi gi là đ nht nghĩa-đế. Ch biết ca người đi thi gi là thếế.

 

Ny Thin-nam-t ! Năm m hòa hip gi tên m giáp. Phàm phu chúng sanh tùy theo tên gi đó là thế đế. Hiu biết năm m không có tên m giáp, ri ngũ m cũng không có m giáp, người xut thế đúng như tánh tướng mà hiu biết, gi là đ nht nghĩa đế.

 

Ny Thin-nam-t ! Hoc có pháp có tên có s thit. Li có pháp có tên không s thit. Có tên không s thit chính là thếế. Có tên có s thit là đ nht nghĩa-đế.

 

Như : Ngã, chúng sanh, th mng, tri kiến, dưỡng dc, sĩ phu, tác gi, th gi dương-dim, thành Càn-Thát-Bà, lông rùa, sng th, vòng la xây, các m, gii, nhp… Đây gi là thếế. Kh, tp, dit, đo, gi là đ nht nghĩa- đế.

 

Thế-pháp có năm th : Mt là danh thế, hai là cú thế, ba là phược thế, bn là pháp thế, năm là chp-trước-thế.

 

Nam, N, Bình, Áo, Xe, Nhà…… Nhng vt ny gi đó là danh-thế.

 

Bn câu thành mt bài k, nhng bài k như vy gi là cú thế.

 

Cun, hip, trói, ct, chp, tay… đây gi là phược thếế.

 

Đánh kin-chùy nhóm tăng, chiêng trng răn quân lính, thi c đ biết gi… đây gi là pháp thế.

 

Như trông thy đng xa có người mc y hoi sc tưởng là Sa-Môn chng phi Bà-La-Môn, thy có người gút dây đeo trên thân bèn nghĩ rng là Bà-La- Môn chng phi Sa-Môn, đây là chp-trước thếế.

 

Như trên đây gi là năm th thế-pháp.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu có chúng sanh nào đi vi năm th thế pháp như vy tâm không điên đo biết đúng như tht đây gi là đ nht nghĩa-đế.

 

Li như hoc đt, hoc ct, hoc chết, hoc hoi, đây gi là thếế.

 

Không đt, không ct, không chết, không hoi, đây gi là đ-nht nghĩa- đế.

 

Li có tám tướng kh gi là thế đế, không sanh, không già vân vân, đây gi là đ-nht nghĩa-đế.

 

Ví như mt người có nhiu tài : Lúc h chy thi gi là người chy, lúc gt ct li gi là người gt, lúc nu nường thi gi là người làm đ ăn, lúc cưa đo cây g thi gi là th mc, lúc nu đp vàng bc thi gi là th bc. Ch có mt người mà có nhiu danh hiu. Pháp cũng như vy , thit ch là mt mà có nhiu tên. Nhơn nơi cha m hòa hip mà sanh gi là thếế. Mười hai nhơn duyên hòa hip mà sanh gi là đ-nht nghĩa-đế.

 

Văn-Thù Sư-Li B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Tht đế ca Pht nói ý nghĩa thế nào ?”

 

_ Ny Thin-nam-t ! Tht-đế là pháp chơn tht. Nếu pháp chng phi chơn thi chng gi là tht-đế. Tht-đế là không điên đo. Tht-đế là không hư vng. Tht-đế gi là đi-tha. Tht-đế là li ca Pht nói chng phi li ca ma. Tht-đế là đo duy nht thanh tnh không có hai, có thường, có lc, có ngã, có tnh, thi gi là nghĩa tht-đế.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht : “ Thế-Tôn ! Nếu cho chơn tht là tht-đế thi pháp chơn tht tc là Như-Lai, hư không, Pht tánh. Nếu như vy thi Như-Lai, hư không và Pht tánh không có sai khác.”

 

Pht bo Văn-Thù Sư-Li : Có kh, có đế, có tht. Có tp có đế có tht. Có dit có đế có tht. Có đo có đế có tht.

 

Ny Thin-nam-t ! Như-Lai chng phi kh chng phi đế là “tht”. Hư không chng phi kh chng phi đế là “tht”. Pht tánh chng phi kh chng phi đế là “tht”.

 

Kh là tướng vô thường, là tướng dt được đó là tht đế. Như-Lai tánh chng phi kh chng phi vô thường chng phi tướng dt được vì thế nên là tht. Hư không và Pht tánh cũng như vy.

 

Tp là có th làm cho ngũ m hòa hip mà sanh, cũng gi là kh cũng gi là vô thường, là tướng dt được, đây là tht đế,. Như-Lai chng phi là tp, chng phi nhơn ca ngũ m, chng phi tướng dt được vì thế nên là tht. Hư không và Pht tánh cũng như vy.

 

Dit là nói phin não dt dit cũng là thường, cũng là vô thường, hàng nh tha chng đng gi là vô thường, chư Pht chng đng thi gi là thường, cũng gi là pháp chng đng, đây là tht đế, Như-Lai tánh chng gi là dit, có th dt dit phin não, chng phi thường chng phi vô thường, chng gi là chng tri, thường tr không biến đi, vì thế nên là tht. Hư không và Pht tánh cũng như vy.

 

Đo là có th dt phin não cũng là thường cũng là vô thường, là pháp có th tu tp, đây gi là tht đế. Như-Lai chng phi đo có th dt phin não, chng phi là thường chng phi vô thường, chng phi pháp có th tu tp, thường tr chng biến đi, vì thế nên là tht. Hư không và Pht tánh cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Chơn tht chính là Như-Lai. Như-Lai chính là chơn tht. Hư không và Pht tánh cũng như vy.

 

Ny Văn-Thù Sư-Li có kh, có kh nhơn, có kh tn, có kh đi. Như-Lai chng phi kh nhn đến chng phi đi, vì thế nên là tht, chng gi là đế. Hư không và Pht tánh cũng như vy.

 

Kh là hu-vi hu-lu không an lc. Như-Lai chng phi hu-vi chng phi hu- lu, đng lng an vui, nên là tht chng phi đế.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht : Thế-Tôn như li Pht nói chng điên đo gi là tht đế, nếu như vy trong t đế có bn th điên đo chăng ? Nếu là có, sao li nói rng không có điên đo gi là tht đế ! Tt c điên đo chng gi là tht.

 

_ Ny Thin-nam-t ! Tt c điên đo đu vào trong khế. Như chúng sanh có tâm điên đo thi gi là điên đo. Ví như có người chng lãnh th li dy răn ca cha m tôn trưởng, hoc du lãnh th mà không tùy thun tht hành, người ny gi là điên đo. Điên đo như vy chng phi không là kh mà chính là kh.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht : “ Như li Pht nói chnghư vng chính là tht đế. Nếu như vy thi biết rng hư vng chng phi tht đế”.

 

_ Ny Thin-nam-t ! Tt c hư vng đu vào trong kh đế. Như có chúng sanh khi di người khác, do nhơn duyên ny đa nơi đa ngc, súc sanh, ng qu, đây gi là hư vng, cũng chính là kh. Nhng điu đó hàng Thinh-Văn Duyên- Giác cùng chư Pht đu xa lìa chng tht hành, vì thế nên gi là hư vng. Nhng điu hư vng như vy là ch dt tr ca nh tha và chư Pht, nên gi là tht đế.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht : “ Như li Pht nói Đi-tha là tht đế. Do đó biết rng Thinh-Văn tha và Bích-Chi Pht tha thi là chng tht.”

 

_ Ny Thin-nam-t ! Hàng nh tha cũng là tht cũng là chng tht. Thinh-Văn Duyên-Giác dt các phin não thi gi là tht. Hàng nh tha vô thường chng tr là pháp biến đi nên gi là chng tht.

 

Văn-thù Sư-Li bch Pht : “ Như li Pht nói nhng pháp ca đc Pht nói gi là tht.

 

Do đó biết rng li nói ca ma thi chng phi tht. Bch Thế-Tôn ! Li nói ca ma có nhiếp trong thánh-đế chăng ?”

 

Ny Thin-nam-t ! Li nói ca ma nhiếp trong hai đế là kh và tp. Phàm tt c nhng điu phi pháp phi lut không th làm cho người được li ích, du c ngày din nói cũng không có người nào thy được kh, dt được tp, chng được dit, tu được đo, đây gi là hư vng. Nhng điu hư vng như vy cũng đu là li nói ca ma.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht : “ Như li Pht nói đo duy nht thanh tnh không có hai. Các phái ngoi đo cũng nói ta có đo duy nht thanh tnh không hai. Nếu cho rng đo duy nht là tht đế thi cùng vi ngoi đo kia có sai khác gì. Nếu không sai khác thi l ra chng nên nói rng đo duy nht thanh tnh.”

 

_Ny Thin-nam-t ! Các phái ngoi đo có kh đế và tp đế mà không dit đế và đo đế. trong chng phi dit đế chng phi đo đế, mà h tưởng là dit là đo. trong chng phi qu chng phi nhơn, mà h tưởng là qu là nhơn. Do nghĩa ny nên h không có đo duy nht thanh tnh không hai.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht : “ Như li Pht nói có : Thường, lc, ngã, tnh là tht nghĩa, thi các phái ngoi đo l ra cũng có tht-đế mà trong Pht pháp thi không. Vì các phái ngoi đo nói hnh là thường. Thế nào là thường ? Vì kh ý, bt kh ý, các nghip báo vân vân. Khi th ri thi chng mt. Kh-ý là nói mười báo lành. Bt kh ý là nói mười báo chng lành. Nếu cho rng các hnh thy đu vô thường, k to nghip đã chết mt thi ai nơi kia mà th qu báo. Do nghĩa ny nên các hnh là thường. Sát sanh nhơn duyên gi là thường. Nếu cho rng vô thường thi k giết cùng b giết đu vô thường c, còn ai nơi đa ngc mà th ti báo. Nếu nói quyết đnh có đa ngc th báo, thi các hnh thit chng phi là vô thường. Chuyên tâm ghi nh cũng gi là thường, như ch nh biết tri qua mười năm nhn đến trăm năm cũng chng quên mt, vì thế nên là thường. Nếu là vô thường thi nhng vic đã thy biết ly gì đ nh. Do c y nên tt c các hnh chng phi là vô thường. Tt c s tưởng nh cũng là thường. Như có người ngày trước thy tay chưn mt mày đu c ca người khác, lúc sau gp li lin nh biết. Nếu là vô thường thi nhng tướng thy biết ngày trước l ra đã dit mt. Ngh nghip to tác do tp hc t lâu, hoc ba năm hoc năm năm ri sau mi gii, nên gi là thường. Phương pháp tính đếm t mt, hai, ba nhn đến trăm ngàn, nếu là vô thường l ra mt phi dit, nếu mt đã dit thi ly chi đến hai. Do mt chng dit nên được đến hai, nhn đến trăm ngàn, vì thế nên là thường. Như phương pháp đc tng : Đc Nht-A-Hàm ri đến Nh-A-Hàm, nhn đến Tam t A-Hàm. Nếu là vô thường thi ch đc tng trn chng đến bn. Do s đc tng có tăng trưởng nên gi là thường. Bình, y, xe c, như người mang n, hình tướng, đa cu, núi, sông, cây rng, cây c, lá thuc, chúng sanh tr bnh tt c đu là thường cũng như vy. Các phái ngoi đo đu nói rng các hnh là thường. Nếu là thường thi là tht đế.

 

Bch Thế-Tôn ! Các phái ngoi đo li nói lc. Thế nào biết rng có ? Vì người th quyết đnh đng báo kh ý. Phàm người th lc quyết đnh đng đó. Như Đi-Phm-Thiên-Vương, Đi-T-Ti-thiên, Thích-Đ-Hòan-Nhơn, và chư Thiên. Do nghĩa ny nên nói rng quyết đnh có lc. Li vì chúng sanh mong cu nên ngoi đo nói rng có lc. Như người đói cu ăn, người khát cu ung, người lnh cu m, người nóng cu mát, người mt nhc cu ngơi ngh, người bnh cu lành. Nếu không có lc thi nhng người kia duyên c gì mà cu. Do vì có người cu nên biết rng có lc.

 

Các phái ngoi đo li cho rng b thí có th đng lc. Người đi ưa b thí cho Sa-Môn Bà-La-Môn và k nghèo cùng khn kh nhng y phc, vt thc, giường ghế, thuc thang, voi nga, xe c, hương bt, hương thoa, nhà ca, đèn đuc. B thí nhng th như vy vì mun đi sau tôi được th báo kh ý. Vì thế nên biết rng quyết đnh có lc.

 

Có phái ngoi đo nói rng người th lc vì có nhơn duyên nên có lc xúc. Nếu không lc đâu thành có nhơn duyên, như sng th không có, thi không nhơn duyên. Vì có nhơn duyên lc, nên biết rng có lc.

 

Ngoi đo li nói lc có thượng trung và h. Th lc bc h như Thích-Đ- Hoàn-Nhơn. Th lc bc trung như Đi-Phm-thiên-Vương. Th lc bc thượng như Đi-T-Ti-Thiên. Vì thế nên biết rng có lc.

 

Ngoi đo li nói rng có tnh. Nếu không tnh thi l ra chng sanh lòng mong mun. Vì có mong mun nên biết là có tnh. Như vàng bc, châu báu, lưu ly, pha lê, xa c, mã não, san hô, chân châu, bích ngc, kha bi, sui mát, ao tm, vt thc, y phc, hoa hương, đèn đuc, nhng vt như vy đu là tnh. H li nói thân ngũ m chính là tnh khí đng nhng tnh vt như thân người, Tri, Tiên, A- La-Hán, Bích-Chi Pht, B-Tát chư Pht. Do nghĩa ny nên gi là tnh.

 

Có phái ngoi đo li nói rng có ngã vì có thy biết vì có th to tác. Như có người vào nhà th gm, du chng thy thân người th nhưng vì thy khí c nên biết quyết đnh nhà đó là nhà th gm. Ngã cũng như vy, do mt thy sc biết chc là có ngã. Nếu không có ngã thi ai có th thy sc ? Nghe tiếng nhn đến giác xúc cũng như vy. H li nói có ngã. Làm sao biết rng có ? Vì do nơi tướng mà biết : Th, ngáy, ngó, nháy, mng sng, móng tâm, lãnh th s kh vui, tham cu, gin hn, đu là tướng ca ngã. Vì thế nên biết quyết đnh ca ngã.

 

Ngoi đo li nói rng có ngã, vì phân bit được mùi v : Như có người ăn trái cây, thy trái biết mùi v. Do đây nên biết quyết đnh có ngã.

 

Ngoi đo li nói vì có chp tác làm vic nên biết là có ngã : Như cm lưỡi lim thi có th ct gt, cm búa thi có th cht, cm bình thi đng nước, ngi xe thi cm cương, do đó nên biết quyết đnh có ngã. Ngoi đo li nói lúc mi sanh biết đòi bú đó là do tp quán đi trước, nên biết quyết đnh có ngã.

 

Ngoi đo li nói vì hòa hip li ích chúng sanh khác nên biết rng có ngã. Như bình, y, xe c, rung nhà, núi rng, cây ci, voi nga, trâu, dê nhng vt như vy nếu hòa hip thi có s li ích. Năm m trong thân người cũng như vy : Nhãn căn vân vân… vì có hòa hip thi có s li ích cho người, do đó nên biết quyết đnh có ngã.

 

Ngoi đo li nói có ngã vì rng có s vt ngăn ngi. Như có vt thi có ngăn ngi. Nếu không vt thi không ngăn ngi. Vì cóù ngăn ngi nên biết quyết đnh có ngã.

 

Ngoi đo li nói vì có bn cùng chng phi bn nên biết là có ngã. Như thân yêu cùng chng phi thân yêu thi chng phi là bn. Chánh pháp vi tà pháp, trí vi chng trí. Sa Môn cùng chng phi Sa-Môn, Bà-La-Môn vi chng phi Bà-La-Môn, con cùng chng phi con, ngày vi chng phi ngày, đêm vi chng phi đêm, ngã vi chng phi ngã, các pháp như vy là bn và chng phi bn, do đó nên biết quyết đnh có ngã.

 

Bch Thế-Tôn ! Các phái ngoi đo nhiu cách nói có thường, lc, ngã, tnh, nên biết quyết đnh có thường, lc, ngã, tnh. Do nghĩa đó nên các phái ngoi đo cũng nói được rng : Ta có chơn-đế.”

 

Pht bo Văn-Thù Sư-Li : “ Nếu có Sa-Môn hay Bà-La-Môn mà có thường, có lc, có ngã, có tnh, thi người đó chng phi là Sa-Môn chng phi là Bà-La- Môn. Vì h mê nơi sanh t xa lìa bc đi-đo-sư nht thế-trí. Hàng Sa-Môn và Bà-La-Môn như vy thiếu kém pháp lành tham đm các dc nhim. Hàng ngoi đo ny ràng buc trong ngc tham dc, sân khu, ngu si mà kham nhn thlc. Các ngoi đo ny du biết nghip qu mình làm mình chu, nhưng còn chng th xa lìa pháp ác. Hàng ngoi đo ny chng phi là chánh pháp, chánh mng, đ t sng, vì h không có la trí hu nên chng th tiêu được vy.

 

Các phái ngoi đo du tham đm ngũ dc thượng diu, tham nơi pháp lành nhưng chng siêng tu. Ngoi đo ny du mun đến chánh gii thoát, nhưng trì cm gii chng thành tu. Các ngoi đo ny du mun cu vui nhưng chng có th cu nhơn duyên ca vui. Các ngoi đo ny du b bn rn đc ln đeo vn nhưng vn phóng dt chng cn thn. Các ngoi đo ny b vô minh che đy, xa lìa phương pháp lành, thích trong tam gii, la vô thường đt cháy mà chng th ra được. Các ngoi đo ny gp nhng bnh phin não khó lành mà h chng cu bc lương y đi trí. Các ngoi đo ny thu v lai s đi trên đường xa him vô biên, mà chng biết tu tp tư-lương pháp lành đ t trang nghiêm. Các ngoi đo ny thường b tay đc dâm dc làm hi mà tr li ôm p rương đc ngũ dc. Các ngoi đo ny gin hn hung d mà tr li gn gũi bn ác. Các ngoi đo ny thường b vô minh che đy mà tr li tìm cu pháp tà ác. Các ngoi đo ny thường b tà kiến mê lm mà tr li thân thin vi tà kiến. Các ngoi đo ny trông mong ăn trái ngt mà li gieo ging đng. Các ngoi đo ny đã trong nhà ti phin não mà tr li xa lìa đuc sáng đi trí. Các ngoi đo ny mang bnh khát phin não mà tr li ung nước mn dc nhim. Các ngoi đo ny mê lm điên đo nói các hnh là thường. Cho các hnh là thường thi không đúng.

 

Ny Thin-nam-t ! Đc Pht quán sát các hnh thy đu vô thường. Ti sao biết như vy ? Vì các hnh đu do nhơn duyên. Phàm nhng pháp do nhơn duyên, mà sanh thi biết là vô thường. Các ngoi đo ny không có mt pháp gì chng t nhơn duyên sanh.

 

Ny Thin-nam-t ! Pht tánh không sanh không dit, không đi không đến, chng phi quá kh v lai hin ti, chng phi do nhơn làm ra cũng chng phi không nhơn, chng phi tu tác chng phi tác gi chng phi tướng chng phi không tướng, chng phi có danh chng phi không danh, chng phi danh sc, chng phi dài ngn, chng phi nhiếp trì trong m, gii, nhp. Vì thế nên Pht tánh gi là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Pht tánh là Như-Lai, Như-Lai là pháp, pháp là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Thường là Như-Lai, Như-Lai là Tăng, Tăng là thường.

 

Do nghĩa ny nên nhng pháp t nhơn duyên mà sanh chng gi là thường. Các ngoi đo ny không có mt pháp gì chng t nhơn duyên mà sanh. Các ngoi đo ny chng thy Pht tánh Như-Lai là pháp. Vì thế nên li nói ca ngoi đo đu là vng ng, không có chơn đế.

 

Người phàm phu lúc trước thy bình, y, xe c, nhà ca, thành quách, nước sông, rng núi, nam n, voi nga, trâu dê, lúc sau thy tương t bèn nói là thường, phi biết nhng vt y thit chng phi là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Tt c pháp hu vi đu là vô thường. Pháp vô vi là thường. Hư không và Pht tánh là vô vi nên là thường. Hư không tc là Pht tánh, Pht tánh là Như-Lai, Như-Lai là vô vi, vô-vi là thường. Thường là pháp, pháp là Tăng, Tăng là vô-vi, vô-vi là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Có hai th pháp hu vi : Mt là sc pháp, hai là phi sc pháp. Phi sc pháp là tâm và tâm s. Sc pháp là đa thy ha phong.

 

Ny Thin-nam-t ! Tâm gi là vô thường vì tánh nó phan-duyên phân bit. Tánh ca nhãn thc khác, nhn đến tánh ca ý thc khác, nên là vô thường. Cnh gii sc khác, nhn đến cnh gii pháp khác, nên là vô thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu tâm là thường thi nhãn thc l ra mt mình duyên tt c pháp. Nếu nhãn thc khác, nhn đến ý thc khác, thi biết là vô thường. Bi các pháp tương t nim nim sanh dit, người phàm phu thy đó chp cho là thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Vì các tướng nhơn duyên có th phá hoi, nên cũng gi là vô thường. Như nhơn nhãn căn, nhơn sc, nhơn ánh sáng, nhơn tư duy mà sanh nhãn thc. Lúc nhĩ thc sanh ra nhơn duyên đu khác chng phi là nhơn duyên ca nhãn thc, nhn đến nhơn duyên ca ý thc cũng khác như vy.

 

Ny Thiân-nam-t ! Nhơn duyên phá hoi các hnh sai khác, nên tâm gi là vô thường. Như tâm tu vô thường khác, tâm tu kh, không, vô ngã khác. Nếu tâm là thường l ra thường tu vô thường. Còn chng đng quán kh, không, vô ngã hung li quán thường, lc, ngã, tnh. Do nghĩa ny nên trong giáo pháp ca ngoi đo chng có th nhiếp ly thường, lc, ngã, tnh, phi biết tâm pháp quyết đnh là vô thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Vì tâm tánh sai khác nên gi là vô thường. Như tâm tánh Thanh-Văn khác, tâm tánh Duyên-Giác khác, tâm tánh chư Pht khác.

 

Tt c ngoi đo có ba th tâm : Mt là tâm xut gia, hai là tâm ti gia, ba là tâm xa lìa ti gia. Tâm tương-ưng vi lc khác, tâm tương ưng vi kh khác, tâm tương-ưng vi bt kh bt lc khác, tâm tương-ưng vi tham dc khác, tâm tương-ưng vi sân-khu khác, tâm tương ưng vi ngu si khác. Tâm tướng ca tt c ngoi đo cũng khác : Các tâm tương-ưng vi ngu si, nghi hoc cùng tà kiến đu khác, lúc đi đng nm ngi tâm đó cũng khác. Nếu tâm là thường thi l ra chng phân bit được các sc như xanh, vàng, đ, trng, tía. Nếu tâm là thường l ra chng quên nhng vic đã tng ghi nh. Nếu tâm là thường thi s đc tng l ra chng tăng trưởng. Nếu tâm là thường l ra chng nên nói rng : Đã làm, đương làm, s làm. Nếu có đã làm, đương làm, s làm thi biết rng tâm này quyết đnh là vô thường. Nếu tâm là thường thi không có oán thù thân ái cũng chng oán chng thân. Nếu tâm là thường thi chng nên nói rng vt ca tôi, vt ca người hoc sng hoc chết. Nếu tâm là thường thi du có to tác l ra chng tăng trưởng. Do nhng nghĩa đó, nên biết tâm tánh mi mi đu sai khác. Vì sai khác nên biết là vô thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Nay đc Pht trong tâm pháp ny din nói nghĩa vô thường, đã rõ, vì ông mà nói sc là vô thường. Sc ny vô thường vn không có sanh, vì sanh đã dit. Lúc thân thai bào vn không có sanh, vì sanh đã biến đi. Các mm cây vn không có sanh, vì sanh đã biến đi. Do đó biết rng, tt c sc pháp thy đu vô thường.

 

Ny Thin-nam-t ! Sc thân tùy theo thi gian mà biến đi : Lúc tượng thai nhn đến lúc mi sanh đu đi khác. Lúc thơ bé, ln khôn nhn đến tui già luôn luôn đi khác. Lúc ny mm, lên cây, mc nhánh sanh lá, tr bông, kết trái đu đi khác.

 

Ny Thin-nam-t ! Cht v trong cũng đi khác, lúc tượng thai nhn đến lúc già luôn luôn biến đi. Mm cây, nhánh, lá, hoa, trái, cht v cũng đu đi khác. Sc lc lúc tượng thai nhn đến sc lc lúc tui già đu đi khác. Trng mo lúc tượng thai nhn đến trng mo lúc tui già đu đi khác. Qu báo lúc tượng thai nhn đến qu báo lúc tui già cũng khác. Danh t lúc tượng thai nhn đến danh t lúc tui già cũng sai khác . Sc thân có hoi có hip nên biết là vô thường. Cây ci cũng có hoi có hip nên biết là vô thường. Th đ sanh ln ln, như lúc tượng thai sanh ln ln đến tui già. Lúc ny mm sanh ln ln đến khi kết trái. Vì thế nên biết là vô thường vì nhng sc pháp có th hoi dit, như lúc tượng thai hai dit nhn đến lúc tui già hoi dit đu sai khác, lúc ny mm hoi dit nhn đến lúc kết trái đu hoi dit nên biết là vô thường. Người phàm phu không hiu biết thy tương t sanh ra chp cho là thường. Do nhng nghĩa ny nên gi là vô thường. Đã là vô thường thi chính là kh, đã là kh thi chính là bt tnh.

 

Ny Thin-nam-t ! Các hnh đu không có ngã. Tng tt c pháp không ngoài hai th : Sc và tâm. Sc không phi ngã, vì sc có th phá có th hoi, có th v có th đp, có th tăng trưởng. Ngã thi chng th phá hoi v đp sanh trưởng. Do nghĩa ny nên biết sc chng phi là ngã.

 

Tâm cũng chng phi ngã vì do nhơn duyên mà sanh khi. Các ngoi đo do chuyên nim mà biết là có ngã. Tánh chuyên nim thit ra chng phi ngã. Nếu cho chuyên nim là ngã, nhng vic quá kh có lúc quên mt, vì có quên mt nên quyết đnh biết là không ngã. Nếu các ngoi đo do c tưởng mà biết là có ngã, vì có lúc không c tưởng nên quyết đnh biết là không ngã. Như nói : Thy người bàn tay có sáu ngón, bèn hi rng chúng ta ngày trước gp nhau ch nào. Nếu là có ngã thi chng nên li hi. Vì hi nhau nên quyết đnh biết là không ngã.

 

Nếu các ngoi đo cho rng vì có ngăn ngi mà biết là có ngã. Xét ra vì có ngăn ngi nên quyết đnh biết là vô ngã, như nói Điu-Đt thi trn chng nói rng không phi Điu-Đt. Cũng vy, nếu ngã quyết đnh là ngã thi trn chng ngăn ngi ngã. Nhưng vì cũng ngăn ngi ngã nên quyết đnh biết là vô ngã. Nếu vì ngăn ngi mà biết là có ngã, nay ông chng ngăn ngi đáng l là không ngã !

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu các ngoi đo cho rng vì bn cùng chng phi bn mà biết rng có ngã. C nơi thuyết ny mà suy, vì không bn l ra không có ngã. Có nhng pháp không bn : Như-Lai, Hư-Không, Pht tánh, Ngã cũng như vy thit không có bn. Do vì nghĩa ny nên quyết đnh biết là không ngã.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu có ngoi đo cho rng vì có danh t mà biết là có ngã. Trong pháp không ngã cũng có danh t ngã : Như người nghèo hèn mà tên là phú quí. Như nói ta chết, nếu ta chết thi là ta giết ta, nhưng ngã thit chng có th giết, gi danh là giết ngã. Cũng như người lùn mà tên là Trưởng-gi. Do nghĩa ny nên quyết đnh biết không ngã.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu các ngoi đo cho rng vì người mi sanh đã biết đòi bú nên biết là có ngã. Nếu có ngã thi tt c tr thơ chng nên bc phn, đt, la, rn, thuc đc. Do nghĩa ny nên quyết đng biết không ngã.

 

Ny Thin-nam-t ! Tt c chúng sanh đi vi ba pháp : Dâm dc, ung ăn, kinh s đu có s hiu biết đng nhau, vì thế nên không có ngã.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu các ngoi đo cho rng vì có tướng mo mà biết là có ngã. Vì có tướng thi không có ngã, không có tướng cũng là không ngã. Như lúc ng, người không th đi đng ngước cúi nhìn ngó, chng biết kh biết vui, như thế thi đáng l không có ngã. Nếu cho rng vì có đi đng cúi ngước mà biết là có ngã, thi người máy l ra cũng có ngã.

 

Như-Lai chng đi, chng đng, chng cúi, chng ngước, chng nhìn, chng ngó, chng kh, chng vui, chng tham sân si. Như-Lai như vy mà có ngã chơn tht.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu các ngoi đo vì thy người khác ăn trái cây, trong ming mình sanh nước miếng, nên biết là có ngã. Do vì nh tưởng thy thi sanh nước miếng, nước miếng chng phi ngã, ngã cũng chng phi là nước miếng, chng phi vui bun, chng phi ngáp, chng phi cười, chng phi nm, chng phi đng, chng phi đói, chng phi no. Do nghĩa ny nên quyết đnh biết là không ngã.

 

Ny Thin-nam-t ! Các ngoi đo y ngu si như tr nít không có trí hu phương tin chng hiu thu được thường cùng vô thường, kh, vui, tnh, bt tnh, ngã, vô ngã, th mng, phi th mng, chúng sanh, phi chúng sanh, tht, phi tht, hu, phi hu. trong Pht pháp h ly chút ít phn ri vng chp là có thường, lc, ngã, tnh, như người sanh manh chng biết màu sa, bèn hi người khác rng màu sa ging như th gì ? Người khác đáp : Màu sa trng như v c.

 

Người sanh manh li hi : “ Thế thì màu sa như tiếng thi c ư ?

 

Đáp : Không phi.

 

Người sanh manh li hi màu c ging th gì ?

 

_ Màu c trng như bt go.

 

Người sanh manh nghe nói cho rng màu sa mn nhuyn như bt go. Khi biết không phi li hi.

 

Người khác đáp : Màu sa trng như tuyết.

 

Người sanh manh li cho rng màu sa lnh lo như tuyết.

 

Người khác li bo màu sa trng như lông chim bch hc.

 

Người sanh manh y du nghe c bn th thí d t l, nhưng trn chng biết được màu sc thit ca sa.

 

Cũng vy, các ngoi đo ny trn không th biết được thường, lc, ngã, tnh. Do nghĩa ny trong Pht pháp ca ta có chơn-tht-đế, không phi hàng ngoi đo có được.

 

Văn-Thù Sư-Li B-Tát bch Pht : “ Hi hu thay : Hôm nay đc Như-Lai sp nhp Niết-Bàn phương tin chuyn pháp luân vô thượng, bèn phân bit chơn- tht-đế như vy.”

 

Pht bo Văn-Thù Sư-Li : : Nay ông c sao nơi đc Như-Lai mà sanh quan nim nhp Niết-Bàn. Ny Thin-nam-t ! Như-Lai thit là thường tr chng biến đi chng nhp Niết-Bàn.

 

Ny Thin-nam-t ! Đc Như-Lai trn chng có quan nim ta là Pht, ta thành vô thượng chánh giác, ta chính là pháp, pháp là cái có ca ta, ta là đo, đo là ca ta có, ta là Thế-Tôn, Thế-Tôn là ca ta, ta là Thanh-Văn, Thanh-Văn là ca ta, ta có th thuyết pháp làm cho người khác nghe và th trì, ta chuyn pháp luân, người khác không chuyn được. Đc Như-Lai trn không có quan nim như vy nên đc Như-Lai chng chuyn pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Như-Lai không có nhng quan nim ta thy biết, s thy biết là ca ta, tai nghe, mũi ngi v.v… cũng như vy, ta là sc, sc là ca ta, thinh, hương, nhn đến pháp cũng như vy, ta là đa đi, đa đi là ca ta, thy ha phong đi cũng như vy. Như-Lai cũng không có nhng quan nim ngã là tín là đa-văn, tín và đa-văn là ca ta, ta là đàn-ba-la-mt, là thi-ba-la-mt, nhn đến là bát-nhã-ba-la-mt, đàn-ba-la-mt nhn đến là bát-nhã-ba-la-mt, đàn-ba-la- mt nhn đến bát-nhã-ba-la-mt là ca ta, ta là t nim x là t chánh cn, nhn đến là bát-thánh-đo, t-nim-x nhn đến bát-thánh-đo là ca ta. Như- Lai trn chng có nhng quan nim như vy, nên Như-Lai chng chuyn pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu nói thường tr không biến đi, sao li nói rng Pht chuyn pháp luân ! Vì thế nên ông chng nên nói rng đc Như-Lai phương tin chuyn pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Như nhơn nhãn căn, sc trn, ánh sáng và tư duy hoà hip sanh ra nhãn thc. Nhãn căn chng nghĩ rng ta sanh ra thc, sc, ánh sáng và tư duy cũng chng nghĩ rng ta sanh nhãn thc, nhãn thc cũng chng nghĩ rng ta có th t sanh. Nhng pháp như vy nhơn duyên hòa hp đng gi là thy. Cũng vy, đc Như-Lai nhơn sáu ba-la-mt cùng ba mươi by pháp tr đo mà giác ng rõ thu các pháp. Li nhơn yết hu, lưỡi răng, môi ming có ra li ra tiếng, vì các ông Kiu-Trn-Như v.v… mà thuyết pháp ln đu tiên, gi đó là chuyn pháp luân. Do nghĩa ny nên đc Như-Lai chng gi là chuyn pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Nếu chng chuyn thi gi là pháp, pháp là Như-Lai. Như do bùi nhùi, do c xát, do tay, do phân bò khô mà có la sanh ra. Bùi nhùi v.v… đu chng nghĩ rng ta sanh ra la. La chũng chng nói rng ta có th t sanh. Cũng vy, đc Như-lai nhơn sáu ba-la-mt v.v… Vì các ông Kiu-Trn-Như thuyết pháp gi là chuyn pháp luân, đc Như-Lai trn chng nghĩ rng ta chuyn pháp luân. Nếu chng nghĩ tưởng như vy thi gi đó là chuyn chánh pháp luân. Chuyn pháp luân như vy bèn gi là Như-Lai.

 

Như do nơi cht lc, nước khuy, bình, giây, tay người mà có cht tô sanh ra. Lc v.v… chng nghĩ rng ta sanh ra tô. Tô cũng chng nói rng ta có th t sanh ra. Do các duyên hòa hip nên sanh ra cht tô. Cũng vy, đc Như-Lai trn chng nghĩ rng ta chuyn pháp luân. Nếu chng nghĩ như vy, thi gi đó là chuyn chánh pháp luân. Chuyn pháp luân như vy thi là Như-Lai.

 

Ny Thin-nam-t ! Như do ht ging, đt, nước, phân, hơi nóng, gió, thi gian, công tác ca người mà có mm mc lên . Ht ging v.v… chng nghĩ rng ta sanh ra mm. Mm cũng chng nói rng ta có th t sanh. Cũng vy, đc Như- Lai trn chng nghĩ rng ta chuyn pháp luân. Nếu chng nghĩ như vy thi gi đó là chuyn chánh pháp luân. Chuyn pháp luân như vy thi là Như-Lai.

 

Ny Thin-nam-t ! Như do trng, khong không, do, dùi, người hòa hip nhau mà sanh ra tiếng trng v.v… chng nghĩ rng ta sanh ra tiếng. Tiếng cũng chng nói rng ta có th t sanh.

 

Cũng vy, đc Như-Lai trn chng nghĩ rng ta chuyn pháp luân. Chng nghĩ như vy thi gi đó là chuyn chánh pháp luân. Chuyn pháp luân như vy thi là Như-Lai.

 

Ny Thin-nam-t ! Chuyn pháp luân là cnh gii ca chư Pht Thế-Tôn chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác biết được.

 

Ny Thin-nam-t ! Hư không chng phi sanh, chng phi xut, chng phi to tác chng phi pháp hu vi. Cũng vy, Như-Lai chng phi sanh, xut, to tác chng phi pháp hu vi. Pht tánh cũng như vy.

 

Ny Thin-nam-t ! Chư Pht Thế-Tôn li thuyết giáo có hai th : Mt là thế ng hai là xut thế ng. Đc Như-Lai vì hàng Thinh-Văn Duyên-Giác dùng thế ng đ thuyết giáo. Vì các v B-Tát nói xut thế ng.

 

Ny Thin-nam-t ! Hàng đi chúng nghe pháp cũng có hai hng : Mt là hng cu tiu tha, hai là hng cu đi tha. Ngày troc thành Ba-La-Ni ta chuyn pháp luân cho hàng Thinh-Văn. Nay thành Câu-Thi-Na ny mi vì các v B- Tát chuyn đi pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Li có hai hng người trung căn và thượng căn. Vì hng trung căn thành Ba-La-Ni ta chuyn pháp luân. Vì hng thượng văn như Ca- Diếp B-Tát v.v… nơi thành Câu-Thi-Na ny ta chuyn đi pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Hng tt h-căn đc Như-Lai trn chng chuyn pháp luân cho h. Hng tt h-căn tc là nht-xin-đ.

 

Ny Thin-nam-t ! Người cu Pht đo có hai hng : Mt là hng trung tinh tn, hai là hng thượng tinh tn. Như-Lai thành Ba-La-Ni vì hng trung tinh tn mà chuyn pháp luân. Nay thành Câu-Thi-Na ny chuyn đi pháp luân cho hng thượng tinh tn.

 

Ny Thin-nam-t ! Ngày trước Như-Lai thành Ba-La-Ni, chuyn pháp- luân ln đu tiên, có tám muôn thiên nhơn chng đng qu Tu-Đà hoàn. Nay trong hi thuyết pháp ti thành Câu-Thi-Na ny, có tám mươi muôn c người chng bc bt thi chuyn vô thượng B.

 

Ny Thin-nam-t ! Ngày trước thành Ba-La-Ni, Đi-Phm thiên-Vương đnh l thnh Pht chuyn pháp luân. Nay ti thành Câu-Thi-Na ny, Ca- Diếp B- Tát đnh l thnh Pht chuyn đi pháp luân.

 

Ny Thin-nam-t ! Ngày trước thành Ba-La-Ni lúc chuyn pháp luân Pht ging thuyết v vô thường, kh, không và vô ngã. Nay ti thành Câu-Thi- Na ny Như-Lai ging thuyết v thường, lc, ngã và tnh.

 

Ny Thin-nam-t ! Ngày trước thành Ba-La-ni, lúc thuyết pháp tiếng nói ca Pht nghe xa đến tri Phm-Thiên. Nay ti thành Câu-Thi-Na ny, lúc chuyn pháp luân tiếng ca Pht khp đến hai mươi hng hà sa thế gii mười phương.

 

Ny thin-nam-t ! Chư Pht Thế-Tôn phàm có li nói ra đu gi là chuyn pháp luân.

 

Ví như Chuyn-Luân-Thánh-Vương có Luân-bo, k chưa hàng phc có th làm cho hàng phc, người đã hàng phc có th làm cho an n. Chư Pht Thế-Tôn phàm có thuyết pháp cũng như vy. Vô lượng phin não người chưa điu phc có th làm cho điu phc, người đã điu phc làm cho sanh căn lành.

 

Ví như Chuyn-Luân-Thánh-Vương co ùLuân-bo có th phá tan tt c oán tc. Cũng vy, đc Như-Lai thuyết pháp có th làm cho tt c gic phin não thy đu tch tnh.

 

Ví như Chuyn-Luân-Thánh-Vương có Luân-bo trên dưới xoay chuyn. Cũng vy, Như-Lai thuyết pháp có th làm cho các chúng sanh ác thú sanh lên cõi tri cõi người nhn đến thành Pht đo.

 

Ny Thin-nam-t ! Vì thế nên nay ông chng nên khen rng đc Như-Lai nơi đây li chuyn pháp luân.

 

Văn-Thù Sư-Li bch Pht rng : “ Thế-Tôn ! Đi vi nghĩa ny chng phi là tôi không biết. Hi Pht là vì mun li ích cho nhng chúng sanh. T lâu tôi đã biết chuyn pháp luân thit là cnh gii ca chư Pht Như-Lai, chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác biết được.

 

Pht bo Ca-Diếp B-Tát : “ Ny Thin-nam-t ! Đây gi là B-Tát tr nơi kinh Đi-Tha Đi-Niết-Bàn tht hành Thánh-hnh.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : Thế-Tôn, do nghĩa gì gi là Thánh-hnh ?

 

_ Ny Thin-nam-t ! Thánh là nói chư Pht Thế-Tôn. Do nghĩa ny nên gi là Thánh-hnh.

 

_ Bch Thế-Tôn ! Nếu là ch tht hành ca chư Pht thi chng phi hàng Thinh-Văn Duyên-Giác, B-tát có th tu hành được.

 

_ Ny Thin-nam-t ! Đây là chư Pht Thế-Tôn an tr nơi Đi-Niết-Bàn này mà phân bit khai th như vy, do nghĩa ny nên gi là Thánh-hnh. Hàng Thinh- Văn, Duyên-Giác, và B-Tát nghe như vy ri thi có th phng hành nên gi là Thánh-hnh. Đi-B-Tát ny đng tu hành hnh đây ri thi đngtr nơi bc vô s úy. Chng còn s tham, sân, si, sanh, lão, bnh, t. Cũng chng còn s ác đo, đa ngc, súc sanh, ng qu.

 

Ny Thin-nam-t ! Lun v s ác có hai hng : Mt là A-Tu-La, hai là trong loài người. Trong loài người có ba hng ác : Mt là nht-xin-đ, hai là hy báng kinh đin Đi-Tha Phương-Đng, ba là phm bn ti trng. Tr trong vô s úy ny, hàng B-Tát trn chng s đa trong nhng hng ác như vy. Cũng chng còn s Sa-Môn, Bà-La-Môn, ngoi đo tà kiến, Thiên-Ma Ba-Tun. Cũng chng còn s th thân trong hai mươi lăm cõi. Vì thế nên bc ny gi là vô s úy.

 

Ny Thin-nam-t ! Đi-B-Tát tr bc vô s úy chng đng hai mươi lăm môn tam mui, phá hoi hai mươi lăm cõi. Đng vô-cu tam-mui có th phá hoi cõi đa ngc. Đng bt-thi tam mui có th phá hoi cõi súc sanh. Đng tâm- lc tam mui có th phá hoi cõi ng qu. Đng hoan-h tam mui có th phá hoi cõi A-Tu-La. Đng nht-quang tam mui có th dt cõi Pht-Bà-Đ. Đng nguyt-quang tam mui có th dt cõi Cù-Da-Ni. Đng nhit-din tam mui có th dt cõi Ut-Đơn-Vit. Đng như-huyn tam mui có th dt cõi Diêm- Phù- Đ. Đng nht-thiết pháp bt-đng tam mui có th dt cõi T-Thiên- Vương. Đng ti-phc tam mui có th dt cõi Đao-Li-Thiên. Đng Duyt-ý tam mui có th dt cõi Dim-Ma-Thiên. Đng Thanh-sc tam mui có th dt cõi Đâu- Sut-Thiên. Đng Huỳnh-sc tam mui có th dt cõi Hoá-Lc-Thiên. Đng xích- st tam mui có th dt cõi Tha-Hoá-T-ti-Thiên. Đng Bch-sc tam mui có th dt cõi Sơ-Thin. Đng chng chng tam mui có th dt cõi Đi- Phm- Vương. Đng song tam mui có th dt cõi Nh-Thin. Đng lôi-âm tam mui có th dt cõi tam-Thin. Đng chú-võ tam mui có th dt cõi T-Thin. Đng như hư-không tam mui có th dt cõi Vô-Tưởng. Đng chiếu-cnh tam mui có th dt cõi Tnh-Cư A-Na-Hàm. Đng vô-ngi tam mui có th dt cõi Không- X- Thiên. Đng thường tam mui có th dt cõi Thc-X-Thiên. Đng lc tam mui có th dt cõi Bt-Dng X-Thiên. Đng ngã tam mui có th được cõi Phi- Tưởng-Phi-Phi-Tưởng-X-Thiên.

 

Đây gi là B-Tát chng đng hai mươi lăm tam mui dt hai mươi lăm cõi.

 

Ny Thin-nam-t ! Hai mươi lăm môn tam mui ny gi là vua ca các môn tam-mui. Đi B-Tát nhp trong nhng môn tam mui vương ny, nếu mun thi hoi núi Tu-Di lin có th tùy ý. Nu mun biết tâm nim ca mi loài chúng sanh trong cõi đi thiên, cũng đu có th biết. Mun đem mi loài chúng sanh trong cõi đi thiên đ vào trong mt l chơn lông nơi thân ca mình lin có th tùy ý, cũng có th làm cho nhng chúng sanh đó không c quan nim cht hp. Nếu mun hoá làm vô lượng chúng sanh đy khp trong cõi đi thiên, cũng lin có th tùy ý. Mun chia mt thân làm nhiu thân, li hip nhiu thân làm mt thân, du làm nhng s như vy nhưng tâm không tr trước, dường như hoa sen.

 

Ny Thin-nam-t ! Đi B-Tát nhp trong nhng môn tam mui vương như vy ri, lin đng tr nơi bc t ti. B-Tát tr bc t ti ny thi đng sc t ti, tùy ý mun sanh ch nào lin đng vãng sanh.

 

Ví như Chuyn-Luân-Thánh-Vương thng lãnh bn cõi thiên h, tùy ý qua li không b chướng ngi. Cũng vy, tt c ch mun th sanh B-Tát ny có th tùy ý vãng sanh.

 

B-Tát ny nếu thy tt c chúng sanh nơi đa ngc, k nào có th làm cho sanh căn lành, B-Tát lin qua mà th sanh trong đó, du sanh nhưng chng phi là nghip qu, do sc t ti mà th sanh trong đó. B-Tát ny du nơi đa ngc nhưng chng b nhng s kh đt cháy nát thân v.v…

 

Ny Thin-nam-t ! B-Tát ny thành tu vô lượng vô biên trăm ngàn muôn c công đc như vy, còn không th nói hết, hung là công đc ca Pht mà có th nói được.”

 

By gi trong chúng hi, có mt v B-Tát tên là Tr-Vô-Cu-Tng- Vương, có oai đc ln thành tu thn thông, đng đi tng trì đy đ môn tam mui, chng bc vô s úy, lin đng dy trch y bày vai bên hu qùy gi hu, chp tay bch Pht rng : “Thế-Tôn ! Như li đc Pht nói : Chư Pht B-Tát thành tu vô lượng vô biên trăm ngàn muôn c công đc thit không th nói được. Ý tôi còn cho rng vn chng bng kinh đin Đai-tha ny vì nhơn sc ca kinh Đi- Tha Phương-Đng ny nên có th xut sanh chư Pht Thế-Tôn vô thượng chánh giác”.

 

Pht khen rng : Lành thay ! Lành thay ! Phi lm đúng như li ông nói. Nhng kinh Phương-Đng Đi-Tha du thành tu vô lượng công đc, mun so sánh vi kinh ny thi không th kp được, trăm ln, ngàn ln, trăm ngàn muôn c ln, nhn đến toán s thí d cũng chng kp được.

 

Ví như t bò có sa, t sa sanh ra cht lc, t lc sanh ra cht sanh tô, t sanh tô sanh ra cht thc tô, t thc tô sanh ra cht đ h. Cht đ h là v hơn hết, nếu có người ung cht ny các th bnh đu tiêu tr, bao nhiêu cht thuc đu vào trong đ h.

 

Cũng vy, t Pht có ra mười hai loi kinh, t mười hai loi kinh có ra Tu-đa-la, t Tu-đa-la có ra kinh Phương-đng, t kinh Phương-đng có ra Bát-Nhã Ba-La- Mt, t Bát-Nhã Ba-La-Mt có ra Đi-Niết-Bàn, như cht đ h. Cht đ h d cho Pht tánh. Pht tánh tc là Như-Lai.

 

Ny Thin-nam-t ! Do nghĩa ny nên nói rng Như-Lai có vô lượng vô biên công đc chng th nói được tính được.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Thế-Tôn ! Như li Pht khen kinh Đi-Niết- Bàn như cht đ h là v thượng diu, nếu có người ung đ h thi nhng chng bnh đu tiêu tr, tt c các v thuc đu vào trong cht đ h. Tôi nghe li ny trm nghĩ rng : Nếu có người chng nghe chng lãnh th được kinh ny, phi biết người đó rt là ngu si không có tâm lành.

 

Bch Thế-Tôn ! Nay tôi thit có th kham chu lt do làm giy , chích máu làm mc, ly ty làm nước, ch xương làm viết, biên chép kinh Đi-Niết-Bàn ny. Biên chép đc tng thông thuc, ri vì người mà ging rng ý nghĩa đó.

 

Bch Thế-Tôn ! Nếu có chúng sanh tham trước ca ci, tôi s b thí ca ci ri sau đem kinh Đi-Niết-Bàn ny khuyên h đc. Nếu có người sang qúi, tôi trứơc dùng ái ng đ được cm tình, ri sau ln ln s đem kinh Đi-Tha Đi- Niết- Bàn ny khuyên h đc. Nếu là k thường dân, tôi s dùng oai thế ép h đc tng. Nếu vi người kiêu mn tôi s làm tôi t h, tùy thun ý ca h cho h vui lòng, ri sau s đem kinh Đi-Niết-Bàn ny mà dn dt h. Nếu có người hy báng kinh Đi-Tha tôi s dùng thế lc hàng phc h, ri sau khuyên h đc kinh Đi-Niết-Bàn. Nếu có người ưa thích kinh Đi-Tha, tôi đích thân đến cung kính cúng dường tôn trng tán thán h.

 

Pht khen Ca-Diếp B-Tát : Lành thay ! Lành thay ! Ông thit đáng là người ưa thích kinh đin Đi-Tha, tham kinh Đi-Tha, th kinh Đi-Tha, say kinh Đi- Tha, kính tin tôn trng cúng dường kinh Đi-Tha.

 

Ny Thin-nam-t ! Nay do tâm lành ny, ông s siêu vit vô lượng vô biên hng hà sa đi B-Tát, đng thành vô thượng chánh giác trước, chng bao lâu ông cũng s vì đi chúng din nói tng bí mt Đi-Niết-Bàn, Như-Lai, Pht tánh, như ta hôm nay.

 

Ny Thin-nam-t ! V thu quá kh thi kỳ không có Pht ra đi, lúc đó ta làm Bà-La-Môn tu hnh B-Tát, có th thông đt nhng kinh lun ca tt c ngoi đo, tu hnh tch dit, đy đ oai nghi, tâm ta thanh tnh chng b các dc nhim ngoài phá hoi, dt la sân hn, th trì pháp môn thường, lc, ngã, tnh. Khp nơi ta tìm cu kinh đin Đi-Tha, nhn đến vn chng được nghe danh t kinh Phương-Đng. By gi ta núi Tuyết, núi ny thanh tnh có sui chy ao tm, rng rm cây thuc, hoa thơm n khp núi, chim thú không th tính đếm, nhiu th trái ngon, li có vô lượng ngó sen, c ngt c thơm. Ta mt mình trong núi ch ăn các th trái, ăn xong ngi thin chuyên tâm quán tưởng. Ta tu kh hnh như vy tri qua vô lượng năm, cũng chng được nghe có Pht ra đi cùng tên kinh Đi-Tha.

 

Thích-Đ-Hoàn-Nhơn và chư Thiên thy ta bn tu kh hnh như vy lòng h kinh s bo nhau rng :

 

Chúng ta nên xem coi. Trong núi Tuyết thanh tnh, Người ly dc tch tnh. Vua công đc trang nghiêm, Đã lìa tham sân mn. Dt hn lòng ngu si, Ming chưa tng nói ra, Nhng li thô ác thy.

 

Có mt v Thiên-t tên là Hoan-H li nói k rng :

 

Người ly dc như vy, Thanh tnh siêng tinh tn, Toan chng cu Đế-Thích, Và làm chư Thiên ư ! Nếu là hng ngoi đo, H tu hành kh hnh, Phn nhiu đu mong cu, Tòa ngi ca Đế-Thích.

 

Có mt v Tiên-thiên-t li vì Đế-Thích mà nói k rng :

 

Thiên-Chúa Kiu-Thi-Ca, Chng nên sanh lòng lo, Ngoi đo tu kh hnh, Hà tt cu Đế-Thích.

 

Thiên-T ny li thưa vi Đế-Thích : “ Bc đi-sĩ trong đi vì chúng sanh nên chng tham luyến thân mình mà tu vô lượng kh hnh đ làm li ích cho chúng sanh. Hng người như vy thy rõ nhng li lm trong giòng sanh t, du ca báu đy c mt đt, đi sĩ ny cũng chng tham mun như thy mũi dãi. Bc đi sĩ ny ri b ca ci v con đu mt ty não tay chơn da tht, nhà ca, voi nga, xe c, tôi t, cũng chng mong cu sanh lên cõi tri, ch mong mun làm cho tt c chúng sanh được an vui. Như ch tôi hiu bc đi-sĩ như vy lòng thanh tnh không ô nhim, đã dt hết phin não ch mun cu quvô thượng b.

 

Thích-Đ-Hoàn-Nhơn bo rng : “ Theo như li ông nói thi người y vì nhiếp th tt c chúng sanh trong đi. Ny Đi-Tiên ! Nếu trong đi ny có Pht dt tr được tt c rn đc phin não ca chư Thiên, loài người và A-Tu-La. Nếu các chúng sanh trong bóng mát ca Pht thi tt c nhng đc phin não đu tiêu dit. Ny Đi-Tiên ! Bc Đi-sĩ ny nếu trong đi v lai s thành Pht, thi chúng ta s được dt tr vô lượng phin não. Vic ny thit là khó tin, vì vô lượng chúng sanh phát tâm vô thượng b, b chút ít duyên lin thi tht B- đ tâm, như bóng trăng trong nước, nước đng thi trăng đng. Li như ha tượng, khó thành mà d hư . Cũng vy, tâm B khó phát mà d thi tht.

 

Ny Đi-Tiên ! Như có nhiu người mc giáp cm gy mun đi dp gic, lúc ra đến chiến trn lòng s st thi bèn chay lui. Cũng vy vô lượng chúng sanh phát tâm B t trang nghiêm bn chc, lúc thy li sanh t lòng s st bèn thi tht. Ny Đi-Tiên ! Ta tng thy vô lượng chúng sanh sau khi phát tâm B- Đ đu b thi chuyn. Vì thế nên nay du thy người ny tu kh hnh tch tnh không phin não nhưng ta chưa tin được. Nay ta s đến th xem coi người ny thit có th gánh vác ni vô thượng B chăng ? Ny Đi-Tiên ! Như xe có hai bánh thi có công dng ch chuyên, như chim có hai cánh mi có th bay đi. Người tu kh hnh ny, du thy là gi gìn gii cm, nhưng chưa biết có trí sâu chăng. Nếu có sâu thi có th gánh ni vô thượng B. Ny Đi-Tiên ! Như cá m đ ra by cá con, nhưng s cá được ln khôn rt ít. Như cây am-la nhiu bông mà ít trái. Chúng sanh phát tâm B đông vô lượng nhưng ít người được thành tu. Ny Đi-Tiên ! Ông nên cùng ta đng qua th đó. Như vàng ròng sau khi th đ ba cách mi biết là vàng thit, là đt, đp và mài. Nay chúng ta cũng th người tu kh hnh ny.

 

Lúc đó Thích-Đ-Hoàn-Nhơn t biến thân mình làm qu La-sát dung mo đáng s, bay xung núi Tuyết đến gn người tu kh hnh, ct tiếng thanh nhã tuyên nói na bài k ca Pht quá kh :

 

Các hnh vô thường, Là pháp sanh dit.

 

Qu La-sát nói na k xong liếc mt tìm ngó bn phía. Người tu kh hnh nghe hai câu k y lòng rt vui mng, như người khách buôn ban đêm đến đường him lc mt đng bn, kinh s tìm kiếm bng go được đng bn, lòng rt vui mng. Cũng như người bnh lâu chưa gp được lương y, v sau bng gp được. Như người trôi ni ngoài bin khơi bng gp được thuyn bè. Như người quá khát gp được nước mát trong. Như người b oán-đch rượt mà chy thoátđược. Như người bi trói nht đã lâu bng đng th. Cũng như nhà nông tri nng hn mà gp mưa. Như người đi xa tr v đến nhà, c nhà đu vui mng.

 

Ny Thin-nam-t ! Lúc nghe được na bài k y, lòng người kh hnh vui mng cũng như vy. Lin đng dy ly tay đ tóc lên ngó tìm bn phía nói rng : “ Chng biết ai va nói hai câu k ? Ngó mãi không thy người nào khác ch thy qu La-Sát bèn nói rng : “ Ai khai môn gii thoát như vy ? Ai có th thut li ca Pht như

vy ? Ai có th trontg gic ng sanh t mà có th riêng được giác ng xướng lên li đó vy ? Ai có th chn ny đem đo v vô thượng ch dy cho chúng sanh đang đói khát trong vòng sanh t ? Ai có th làm thuyn ln cu vt vô lượng chúng sanh đang ni chìm trong bin sanh t ? Nhng chúng sanh ny thường mang bnh nng phin não, ai có th làm lương y nói hai câu k y khai ng tâm ca tôi. Như mt trăng na như hoa sen hé n.

 

Người kh hnh lúc đó không thy có ai khác ch thy qu La-Sát nghĩ rng có l qu ny nói hai câu k y chăng ? Ri li nghĩ rng qu ny hình dung hung d đáng s, phàm người đng nghe nhng câu k y thi tt c s s st xu xa lin tiêu tr, đâu có l người hình mo xu xa ny mà có th nói li k y. Như trong la mc được hoa sen. Trong ánh nng mt tri chng sanh được nước mát. Ri li t trách : Ta tht là vô trí hoc qu ny đng gp chư Pht quá kh, nên được nghe na bài k y, nay ta nên hi ý nghĩa ca li y. Suy nghĩ xong lin đến trước qu La-Sát nói rng : “ Lành thay lành thay ! Đi-Sĩ ! Ngài đâu mà hc được na bài k ca Pht quá kh như vy ?

 

Qu La-Sát lin đáp rng : “ Ny Bà-La-Môn ! Ông chng nên hi ta v vic y. Vì ta đã nhiu ngày không được ăn đói khát kh não tâm ý mê lon. Ta tìm cu khp nơi vn chng được thc ăn. Vì thế nên ta nói nhng li như vy.”

 

Người kh hnh li nói vi qu La-Sát : “ Nếu Đi-Sĩ có th vì tôi nói trn bài k, tôi s trn đi làm đ t ngài. K ca Đi-Sĩ va nói li chng đ, nghĩa chng trn, sao Đi-Sĩ chng nói cho trn ? Lun v tài-thí thi có cn hết, còn pháp-thí thi chng th cùng tn, nhiu s li ích. Tôi nghe na bài k y sanh lòng kinh nghi. Trông mong ngài vì tôi mà nói cho trn, tôi s trn đi làm đ t ngài.”

 

Qi La-Sát nói : “ Ông tham thái quá ch biết t thương thân mình mà chng nghĩ đến người. Ta đương đói kh thit không th nói đng”.

 

Người kh hnh hi : “ Thc ăn ca ngài là vt gì ?

 

Qu nói : “ Ông đng hi, nếu ta nói ra thi mi người phi kinh s”.

 

Người kh hnh nói : “ Gia đây ch có mình tôi không có người nào khác. Tôi không s, ngài c nói.

 

Qi nói : “ Tôi ch ăn tht người tươi nóng, ch ung máu nóng ca người. Vì ta phước mõng nên ch ăn nhng th đó. Ta tìm khp các nơi mà chng đng. Trong đi du có người đông nhiu, nhưng mi người đu có phước đc, li được chư Thiên-Thn th h, ta không đ sc bt ăn được.”

 

Người kh hnh nói : “ Ngài c nói đ bài k y, tôi nghe k ri s đem thân ny dâng cho ngài dùng. Thưa Đi-Sĩ nếu lúc tôi chết thân ny skhông dùng vào vic gì được, s b cp, sói, chim hiêu, kên kên ăn m, không được mt my phước đc. Nay tôi vì cu Vô-thượng B x thí thân vô thường chng bn ny, đ đi ly thân thường tr bn chc”.

 

Qu nói : “ Ai tin được li ca ông, ch vì có tám ch mà thí b thân đáng mến đáng tiếc.”

 

Người kh hnh nói : “ Như có người đem đ sành b thí cho người khác mà đng đ bng tht bo. Cũng vy, tôi x thí thân vô thường ny đ đng thân kim cương. Ngài nói ai tin được li tôi ?”

 

Các v Đi-Phm-Thiên-Vương, Thích-Đ-Hoàn-Nhơn và T-Thiên-Vương có th chng minh li tôi. Li có các v B-Tát tu hành Đi-tha đ lc đ, li ích vô lượng chúng sanh, có thiên nhãn cũng chng biết được li ca tôi, Thp phương chư Pht cũng chúng biết cho tôi vì tám ch mà x thí thân mng.

 

Qu nói : “Nếu ông có th x thí thân mng như vy, thi nên lóng nghe k tôi s vì ông nói na bài k sau”.

 

Người kh hnh nghe qu ha nói vui mng hn h, lin ci tm da nai đang mc trên thân tri tòa ri mi qu : “ Bch Hòa-Thượng xin thnh ngài lên tòa ny”.

 

Qu ngi xong người kh hnh qùy dài, vòng tay thưa rng : “ Mong Hòa- Thượng vì tôi mà nói na bài k còn li cho được đy đ”.

 

Qu La-sát lin tuyên rng :

 

Sanh-dit dit ri, Tch dit là vui.

 

Qu La-Sát nói hai câu k ri bo rng : “ Ny Đi B-Tát nay ông đã nghe đ c nghĩa bài k, lòng mong mun ca ông đã đy đ, nếu ông mun li ích chúng sanh gi đây nên thí thân cho ta.

 

Người kh hnh suy nghĩ k nhng nghĩa trong bài k ri biên chép lên trên đá, trên vách, trên cây, bên đường đi. T ct áo xiêm s sau khi chết thân th lõa l ri leo lên cây cao.

 

Th-Thn bo người kh hnh : “ Lành thay ! Nay ông mun làm vic gì ?

 

Người kh hnh đáp : “ Tôi mun thí x thân ny đ tr giá bài k”.

 

Th-Thn nói : “ Bài k như vy có nhng li ích gì ?”

 

Người kh hnh đáp : “ Nhng câu k y là li thuyết pháp ca Pht ba đi, trong y ch dy đo pháp chơn không. Tôi vì pháp ny mun li ích tt c chúng sanh mà thí x thân ny, chng phi vì li danh, chng cu Chuyn- Luân- Thánh-Vương, T-Thiên-Vương, Thích-Đ-Hoàn-Nhơn, Đi-Phm-thiên-Vương, chng cu qu vui ca người ca tri.

 

Lúc sp sa x thân, người kh hnh nói rng : “ Nguyn cho tt c người tham lam bn sn đu thy tôi x thân. Nhng người b thí chút ít sanh lòng cng cao cũng đng thy tôi vì mt bài k mà x thân mng.

 

Nói xong, người kh hnh buông mình t trên cây rơi xung. Lúc thân chưa ti đt. Trong hư không vang ra các th tiếng thu đến cõi tri Sc-Cu-Cánh. Qu La-sát hun li hình Thiên-Đế hng ly thân người kh hnh đ nh nhàng xung đt.

 

By gi Thích-Đ-Hoàn-Nhơn, Đi-Phm-Thiên-Vương cùng chư Thiên đnh l người kh hnh mà khen rng : “ Lành thay ! Lành thay ! Thit là B-Tát có th li ích nhiu cho vô lượng chúng sanh, mun thp đuc pháp lên gia đêm ti vô minh. Vì tôi mến tiếc pháp ln ca Như-Lai nên c nhiu não ngài. Ngưỡng mong ngài cho tôi sám hi ti li. Thu v lai ngài quyết đnh thành Vô- thượng Chánh-giác,. Khi được thành Pht, mong ngài tế đ chúng tôi,

 

Nói xong, Thích-Đ-Hoàn-Nhơn và chư Thiên đnh l người kh hnh, cáo t, bng nhiên n mt.

 

Ny Thin-nam-t ! Người kh hnh thu xưa chính là tin thân ca ta. Ngày trước vì na bài k mà ta x thí thân mng. Do c đó ta đng vượt bc thành Pht trước Di-Lc mười hai kiếp.

 

Ny Thin-nam-t ! Ta đng vô lượng công đc như vy đu do cúng dường chánh pháp caNhư-Lai.

 

Nay ông phát tâm Vô- thượng B, thi ông cũng đã vượt hơn vô lượng vô biên hng hà sa B-Tát.

 

Ny Thin- nam-t ! Đây gi là B-Tát tr nơi Đi-Tha Đi-Bát Niết-Bàn tu hành thánh hnh.

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog