Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 36



PHM CA DIP B TÁT

TH HAI MƯƠI BN


_ Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là phm hnh thanh tnh ?

 

Ny Thin Nam T ! Chính là tt c pháp.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nghĩa ca tt c pháp chng nht đnh. Vì đc Như Lai có lúc nói là thin, bt thin. Có lúc nói là t nim x quán. Hoc nói là thp nh nhp. Hoc nói là thin tri thc. Hoc nói là thp nh nhơn duyên. Hoc nói là chúng sanh. Hoc nói là chánh kiến, tà kiến. Hoc nói là mưi hai b kinh. Hoc nói là nh đế.

 

Hôm nay đc Như Lai li nói tt c pháp là phm hnh thanh tnh, đó là nhng tt c pháp gì ?

 

Ny Thin Nam T ! Kinh Đi Niết Bàn vi diu ny là bo tng trong tt c pháp.

 

Như bin c là kho cha nhng châu báu, kinh Đi Niết bàn ny cũng như vy, là bí tng ca tt c ch nghĩa.

 

Như núi Tu Di là ci gc ca các v thuc, kinh ny cũng là ci gc ca gii B Tát.

 

Như hư không là ch catt c vt, kinh nycũng là ch ca tt c pháp lành.

 

Như lung gió mnh không gì trói buc đưc. Tt c B Tát tht hành kinh ny cũng chng b tt c phin não trói buc.

 

Như cht kim cương không gì phá hoi đưc, kinh ny du có ngoi đo ác tà cũng chng phá hoi đưc.

 

Như cát sông Hng không ai đếm đưc, ý nghĩa ca kinh ny cũng không ai đếm đưc.

 

Kinh ny là pháp tràng ca B Tát, như bo tràng ca Thiên Đế Thích.

 

Kinh ny là v thương ch thng đến thành Niết Bàn, như bc đo sư dn các thương nhơn thng đến bin c.

 

Kinh ny có th làm ánh sáng pháp cho B tát, như mt tri mt trăng có th phá ti tăm thế gian.

 

Kinh ny có th làm v thuc hay cho chúng sanh mang bnh kh, như trong núi Tuyết có cây thuc hay tr đưc các th bnh. Kinh ny có th làm gy cho Nht Xin Đ, như ngưi quá yếu nh gy mà đng dy đưc.

 

Kinh ny có th làm cu đò cho tt c ngưi ác, như cây cu là ch tt c ngưi đi qua.

 

Kinh ny làm bóng mát cho nhng ai b nóng phin não trong hai mươi lăm cõi, như cây lng che nng nóng.

 

Kinh ny là vua đi vô úy có th phá hoi tt c ác ma phin não, như Sư T Vương hàng phc by thú.

 

Kinh ny là đi thn chú có th phá hoi tt c ác qu phin não, như chú sư trong đi có th đui tr qu vng lưng.

 

Kinh ny là mưa đá vô thưng có th phá hoi tt c qu báo sanh t.

 

Kinh ny có th làm v thuc hay cho ngưi hư con mt gii, như thuc An Xà Na tr lành con mt đau.

 

Kinh ny có th làm ch cho tt c pháp lành, như mt đt làm ch cho muôn vt.

 

Kinh ny là gương sáng ca chúng sanh phá gii,như gương sáng soi các hình tưng.

 

Kinh ny có th làm y phc cho ngưi không tàm quí, như áo xiêm che đy thân th ca ngưi đi.

 

Kinh ny làm ca báu ln cho ngưi nghèo pháp lành, như Công Đc Thiên li ích ban s li ích cho ngưi nghèo.

 

Kinh ny làm nưc cam l cho chúng sanh khát ngưng chánh pháp, như nưc bát công đc làm no đ cho ngưi khát nưc.

 

 

Kinh ny làm giưng pháp cho ngưi phin não, như ngưi đi gp đưc giơng nm an n.

 

Kinh ny là c xe trân bo, chui ngc hoa hương trang nghiêm thanh tnh ca bc sơ đa B Tát nhn đến bc Thp Đa B Tát, hơn tt c ch vui vi diu ca sáu môn Ba La Mt, như cây Ba Li Cht Đa La trên cung Tri Đao Li.

 

Kinh ny là cây buá trí hu cng bén có th cht tt c cây to phin não, là dao bén có th ct đt tp khí, là lc s dũng kin có th tr dp ma tà oán đch, là ngn la trí hu đt ci phin não, là tng nhơn duyên xut sanh Bích Chi Pht, là tng Thanh Văn sanh ra bc Thanh Văn, là con mt ca tt c chư Thiên, là con đưng chánh ca mi ngưi là ch nương ca tt c loài súc sanh, là ch gii thoát ca ng qu, là đng vô thưng tôn ca đa ngc, là ch vô thưng ca tt c chúng sanh trong mưi phương, là ph mu ca chư Pht.

 

Do đây nên kinh ny nhiếp tt c pháp.

 

Ny Thin Nam T ! Trưc kia ta nói kinh ny du nhiếp tt c pháp, nhưng ta nói phm hnh là ba mươi by phm tr đo. Nếu ri ba mươi by phm ny thi trn chng đưc qu Thanh Văn nhn đến qu vô thưng B Đ, cũng chng thy Pht tánh cùng qu Pht tánh. Do đây nên phm hnh là ba mươi by phm tr đo.

 

Vì ba mươi by phm ny tánh ca nó chng phi điên đo, nó có th phá hoi điên đo ; tánh ca nó chng phi ác kiến, nó có th phá hoi ác kiến ; tánh ca nó chng phi b úy, nó có th phá hoi b úy ; tánh ca nó là phm hnh, nó có th làm cho chúng sanh rt ráo tht hành phm hnh thanh tnh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Pháp hu lu cũng có th làm nhơn cho pháp vô lu, c sao đc Như Lai chng nói pháp hu lu là phm hnh thanh tnh ?

 

_ Ny Thin Nam T !Tt c pháp hu lu là điên đo, nên tt c pháp hu lu chng đưc gi là phm hnh thanh tnh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Pháp thế đ nht là hu lu hay là vô lu.

 

_ Ny Thin Nam T ! Là hu lu.

 

_ Bch Thế Tôn ! Pháp thế đ nht du là hu lu nhưng tánh nó chng phi điên đo, c sao chng gi nó là phm hnh thanh tnh ?

 

Ny Thin Nam T ! Pháp thế đ nht là nhơn ca pháp vô lu, vì ging vi vô lu và hưng v vô lu nên chng gi là điên đo. Phm hnh thanh tnh phát tâm tương tc mãi đến rt ráo. Còn pháp thế đ nht ch là mt nim, nên chng đưc gi là phm hnh thanh tnh.

 

_ Bch Thế Tôn !Năm thc ca chúng sanh cũng là hu lu nhưng chng phi là điên đo, li chng phi là mt nim, c sao chng gi là phm hnh thanh tnh ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Năm thc ca chúng sanh du chng phi mt nim nhưng là hu lu li là điên đo. Vì thêm các lu nên gi là hu lu, th ca nó chng phi chơn tht vì là tưng chp trưc nên là điên đo.

 

Thế nào gi là th ca nó chng phi chơn tht vì tưng chp trưc nên điên đo ? Vì trong vt chng phi nam n nó sanh tưng nam n, nhn đến nhà ca xe c v.v… cũng như vy, nên gi là điên đo.

 

Ny Thin Nam T ! Ba mươi by phm tr đo tánh ca nó không điên đo nên đưc gi là phm hnh thanh tnh.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu có B Tát đi vi ba mươi by phm ny mà biết căn, biết nhơn, biết nhiếp, biết tăng, biết ch, biết đo, biết thng, biết tht và biết rt ráo, B Tát ny đưc gi là phm hnh thanh tnh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là biết căn, nhn đến biết rt ráo ?

 

_ Ny Thin Nam T ! B Tát thưa hi thưng vì hai điu : Mt là vì mình, hai là vì ngưi. Nay ông đã biết mà vì vô lưng chúng sanh nên thưa hi nhng vic như vy. Lành thay ! Lành thay !

 

Ny Thin Nam t ! Căn bn ca ba mươi by phm tr đo là dc, nhơn là minh xúc, nhiếp th là th, tăng trưng là thin tư duy, ch là nim, đo dn là đnh, thng là trí hu, tht là gii thoát, rt ráo là Đi Bát Niết Bàn.

 

Ny Thin Nam T ! Thin dc là căn bn ca sơ phát tâm nhn đến vô thưng B Đ, do đây nên ta nói dc là căn bn.

 

Như ngưi đi nói tt c kh não do ái làm căn bn,. Tt c bnh tt do ăn cách đêm làm căn bn. Tt c s phán đoán do đu tranh làm căn bn. Tt c vic ác do hư vng làm căn bn.

 

_ Bch Thế Tôn ! Trong kinh ny trưc kia đc Như Lai nói rng tt c pháp lành do bt phóng dt làm căn bn. Sao nay đc Pht li nói rng dc là căn bn ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu lun v sanh nhơn thi là thin dc, còn liu nhơn thi là bt phóng dt. Như ngưi đi nói rng tt c trái cây do ht làm nhơn, hoc có ngưi nói ht là sanh nhơn, đt là liu nhơn.

 

_ Bch Thế Tôn ! Trong nhng kinh khác đc Pht tng nói rng Pht là ci gc ca ba mươi by phm tr đo. Nghĩa ny như thế nào ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Đc Như Lai ngày trưc nói rng chúng sanh mi biết ba mươi by phm tr đo thi Pht là căn bn. Nếu t chng đng thi dc là căn bn.

 

_ Bch Thế Tôn ! Sao minh xúc gi là nhơn ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Có lúc đc Như Lai nói minh là hu, hoc nói minh là tín. Do tín tâm mà gn gũi bn lành đây gi là xúc. Do gn gũi bn lành đưc nghe chánh pháp, đây gi là xúc. Do nghe chánh pháp mà thân, khu, ý thanh tnh, đây gi là xúc. Do ba nghip thanh tnh mà đưc chánh mng, đây gi là xúc. Do chánh mng đưc gii căn thanh tnh, do gii căn thanh tnh mà thích nơi tch tnh, do thích tch tnh nên có th tư duy hiu biết do thin tư duy mà đưc an tr đúng pháp, do an tr đúng pháp mà đưc ba mươi by phm tr đo, do đây có th phá hoi vô lưng phin não ác, đây gi là xúc.

 

Ny Thin Nam T ! Th gi là nhiếp th, vì lúc chúng sanh cm th có th làm vic lành vic ác. Do nơi th mà sanh các phin não. Ba mươi by phm tr đo có th phá hoi nhng phin não ny, nên dùng th làm nhiếp th.

 

Do thin tư duy có th phá phin não, nên gi là tăng trưng. Vì siêng năng tu tp nên đưc ba mươi phm tr đo như vy.

 

Nếu quán lc có th phá nhng phin não ác cn phi nh chuyên nim, do đây nên dùng nim làm ch. Như trong đi tt c binh chng đu theo ý ca ch tưng. Ba mươi phm tr đo cũng đu theo nơi nim ch.

 

Ny Thin Nam T ! Đã nhp chánh đnh ri thi ba mươi by phm tr đo có th khéo phân bit tt c pháp tưng, nên dùng làm dn đo.

 

Phân bit pháp tưng ny do trí hu là ti thng, nên dùng hu làm thng.

 

Trí hu ny rõ biết phin não, vì năng lc ca trí hu và phin não tiêu dit. Như trong đi bn binh cbhng phá hoi óan đch, hoc mt hoc hai ngưi dũng kin có công năng phá đch. Ba mươi by phm tr đo cũng như vy, do năng lc ca trí hu có th phá hoi phin não, nên ly trí hu làm thng.

 

Ny Thin Nam T ! Du do tu tp ba mươi phm tr đo mà chng đưc t thin thn thông an lc nhưng cũng chng gi là tht. Nếu phá hoi phin não lúc chng đưc gii thoát mi gi là tht.

 

Ba mươi phm tr đo ny t khi phát tâm tu hành, du đưc thế lc và xut thế lc, chng bn qu Sa Môn đưc gii thoát, cũng chng gi là rt ráo. Nếu có th dt tr đưc nhng công hnh do ba mươi by phm tr đo ny tht hành, đây gi là Niết Bàn, nên ta nói rt ráo là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin Nam T ! Li tâm thin ái nim chính là dc. Do thin ái nim mà gn gũi bn lành nên gi là xúc, đây là nhơn. Do gn gũi bn lành nên gi là th, đây là nhiếp th. Do gn bn lành mà có th thin tư duy nên gi là tăng trưng. Do bn pháp ny có th sanh trưng chánh đo, dc, nim, đnh và trí, đây gi là ch, là dn đo, là ti thng vy.

 

Do ba pháp ny mà đưc hai th gii thoát, do dt tr ái nên tâm đưc gii thoát, do dt tr vô minh nên hu đưc gii thoát, đây gi là tht.

 

Tâm pháp như vy rt ráo đưc qu gi là Niết Bàn, nên Đi Niết Bàn gi là rt ráo.

 

Ny Thin Nam T ! Li dc chính là phát tâm xut gia, xúc là bch t yết ma, đây gi là nhơn. Nhiếp th chính là th hai th gii : Mt là Ba La Đ Mc Xoa gii, hai là tnh căn gii, đây gi là th, đây gi là nhiếp th.

 

Tăng trưng là tu tp t thin. Ch là qu Tu Đà Hoàn và qu Tư Đà Hàm. Dn đo là qu A Na Hàm. Ti thng là qu A La Hán, tht là qu Bích Chi Pht. Rt ráo là qu vô thưng B Đ.

 

Ny Thin Nam T ! Li dc gi là thc, xúc gi là lc nhp, nhiếp gi là th, tăng trưng gi là vô minh, ch gi là danh sc, dn đo gi là ái, thng gi là th, tht gi là hu, rt ráo gi là sanh, lão, bnh, t.

 

_ Bch Thế Tôn ! Căn bn cùng nhơn vi Tăng, ba pháp ny khác nhau thế nào ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Căn bn tc là sơ phát tâm. Nhơn là tương t chng dt. Tăng trưng là tương t dt ri có th sanh tương t.

 

Li căn là to tác. Nhơn chính là qu. Tăng trưng là có th dùng.

 

Ny Thin Nam T ! Đi v lai du có qu báo, nhưng vì chưa th nên gi là nhơn. Đến khi th thi gi là tăng trưng.

 

Li căn là mong cu. Đưc tc là nhơn. Dùng đưc tc là tăng trưng.

 

Ny Thin Nam T ! Trong kinh ny, căn là kiến đo, nhơn là tu đo, tăng là vô hc đo. Li căn là chánh nhơn, phương tin gi là nhơn, t chánh nhơn ny chng đưc qu báo gi là tăng trưng.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như đc Pht nói rt ráo là Đi Niết Bàn, Đi Niết Bàn ny làm thế nào chng đưc ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Hoc B Tát hoc Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, hoc Ưu Bà Tc, Ưu Bà Di có th tu tp mưi quán tưng, thi ngưi ny có th đưc Niết bàn : Mt là vô thưng tưng, hai là kh tưng, ba là vô ngã tưng, bn là ym ly thut tưng, năm là nht thiết thế gian bt kh lc tưng, sáu là tư tưng, by là đa ti quá tưng, tám là lý tưng, chín là dit tưng, mưi là vô ái tưng. Ngưi nào tu tp mưi th quán tưng như vy thi rt ráo quyết đnh đưc Niết Bàn. Chng do nơi ngưi, t mình có th phân bit thin bt thin v.v…, đây gi là tht xng nghĩa Tỳ Kheo, nhn đến xng nghĩa Ưu Bà Di.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là B Tát nhn đến Ưu Bà Di tu tp vô thưng tưng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Có hai hng B Tát : Mt là sơ phát tâm, hai là đã hành đo.

 

Vô thưng tưng cũng có hai th : Thô và tế. B Tát sơ phát tâm lúc quán vô thưng tưng, suy nghĩ rng : Vn vt trong đi phàm có hai loi : Ni và ngoi. Nhng loi thuc v ni vt đu vô thưng biến đi. Tôi thy lúc sanh, lúc nh, lúc ln, lúc mnh, lúc già, lúc chết đu khác nhau, do đây nên biết nhng loi thuc v ni vt đu vô thưng. Li suy nghĩ rng tôi thy chúng sanh hoc có k mp mnh tươi tt, hoc có k bnh hon héo gy, hoc có ngưi giàu có dư gi, hoc thy ngưi nghèo cùng thiếu thn, hoc thy ngưi có vô lưng công đc, hoc thy ngưi to vô lưng ti li, do đây nên quyết đnh biết rng nhng loi thuc v ni vt là vô thưng.

 

Li suy nghĩ rng, nhng vt ngoài thi kỳ ht, thi kỳ mc mng, lên cây ra lá tr bông, kết trái đu chng đng, li có th đy đ, có th chng đy đ, do đây nên biết rng tt c vt ngoài quyết đnh là vô thưng.

 

Đã quán sát nhng vt b thy là vô thưng, kế li là quán sát nhng pháp b nghe : Tôi tng nghe chư thiên có thn thông t ti hưng s vui rt vi diu nhưng cũng có năm tưng suy, do đây nên biết rng là vô thưng. Tôi li tng nghe thu kiếp sơ có các chúng sanh đy đ công đc, thân th sáng chói chng cu mt tri mt trăng, vì vô thưng biến đi mà công đc hao tn, ánh sáng tt mt. Tôi li nghe thu xưa có Chuyn Luân Thánh Vương thng lãnh bn châu thiên h, có đ tht bo thế lc t ti du vy nhưng cũng không th tránh khi vô thưng. Li quán qu đa cu, ngày xưa ngưi đông đo, có đ cây thuc hay, rng cây bông trái sum sê. Ngày nay vì chúng sanh phưc bc, nên nhng sanh vt trên mt đt thành hư hao. Do đây nên biết rng tt c vt trong thân ngoài cnh đu vô thưng. Đây gi là tưng vô thưng thô.

 

Đã quán tưng tưng thô ri, kế li quán sát tưng vô thưng tế.

 

B Tát quán sát tt c vt trong ngoài, nhn đến vi trn, ti thi kỳ v lai đã là vô thưng, vì tt c đu có đ tưng phá hoi vy. Nếu sc un v lai chng phi là vô thưng, thi chng nên nói sc un có mưi thi kỳ sai bit : Thi kỳ đông li, thi kỳ ni bóng, thi kỳ ung nht, thi kỳ khi tht, thi kỳ mc đu và t chi, thi kỳ bé thơ, thi kỳ tr, thi kỳ thiếu niên thi kỳ tráng niên, thi kỳ già suy. Nếu không phi là vô thưng thi đông váng không thành bóng, nht nhn đến không có già suy. Nếu nhng thi kỳ chng phi nim nim hoi dit, thi trn chng có ln ln ln lên, đáng l phi đng thi trưng thành tt c. Do đây biết rng quyết đnh có nim nim vi tế vô thưng.

 

Li thy có ngưi thân th toàn vn, nhan sc tươi đp, lúc sau li thy ngưi y gy gò tiu ty. Do đây biết rng ngưi ny quyết đnyh có nim nim vô thưng.

 

Li quán sát t đi và bn oai nghi, trong ngoài đu có hai kh nhơn : Đói khát và lnh nóng. Nếu không có nim nim vi tế vô thưng, thi cũng l ra không có bn điu kh y.

 

Suy xét như trên đây gi là quán tưng vô thưng tế.

 

Như trong thân và ngoi cnh tâm pháp cũng như vy, vì tâm duyên theo sáu trn hoc sanh lòng mng, lòng gin, lòng yêu, v.v… ln lưt thay đi khác, không tr mt nim. Do đây nên biết rng tt c sc pháp và tâm pháp đu vô thưng c.

 

Nếu B Tát có th trong mt nim thy rõ tt c pháp đu sanh dit vô thưng, đây gi là B Tát có đ vô thưng tưng.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí tu tp vô thưng tưng ri thi xa lìa quan nim điên đo chp thưng.

 

Kế li tu tp kh tưng. Duyên c gì có s kh như vy ? Biết rõ rng s kh ny do nơi vô thưng. Do vô thưng mà có sanh, già , bnh, chết. Vì có sanh già bnh chết nên gi là vô thưng. Vì vô thưng mà chu ly nhng s kh : Đói, khát, lnh, nóng v.v…

 

Li quán sát thân th ny chính là khí c vô thưng, là kh. Vì là khí c kh nên bao nhiêu s nhn ly ca thân đu là kh c.

 

Li quán sát sanh là kh, dit là kh. Sanh dit chính là vô thưng, chng phi ngã, chng phi ngã s, nên tu vô ngã tưng.

 

Li quán sát kh là vô thưng, vô thưng tc là kh. Nếu đã là kh vô thưng, ngưi trí đâu nên cho rng có ngã ! Kh không phi là ngã, vô thưng cũng vy.C năm m đu là kh là vô thưng, sao chúng sanh li cho là có ngã !

 

Li quán sát tt c pháp có nhiu th hòa hip sai khác.Chng phi t mt hòa hip sanh tt c pháp. Li mt pháp chng phi là qu ca tt c hòa hip. Tt c hòa hip đu không t tánh, cũng không mt tánh, cũng không tánh sai khác, cũng không vt tánh, cũng không t ti. Các pháp đã có nhng tưng như vy, ngưi trí đâu nên nói là có ngã.

 

Li suy nghĩ rng : Trong tt c pháp không có mt pháp nào là tác gi. Mt pháp đã không phi tác gi. Tánh ca các pháp hòa hip cũng không th là tác gi. Tánh ca các pháp không th t sanh t dit, do hòa hip mà dit, do hòa hip mà sanh. Khi pháp đã sanh, chúng sanh điên đo tưng rng là hòa hip, t hòa hip sanh. Chúng sanh điên đo tưng nim không có chơn tht. Như thế thi đâu có tht ngã ! Do đây nên ngưi trí quán sát vô ngã.

 

Li quán sát duyên c gì mà chúng sanh nói là ngã ? Ngã ny nếu là có, thi là mt hay nhiu. Nếu ngã ch có mt, thi sao li có Sát Đế Li, Bà La Môn v.v…nhn đến nhơn, thiên, qu, súc?â Nếu ngã là nhiu, sao li nói rng ngã ca chúng sanh là duy nht, là khp, là không biến tế. Cho là mt hay là nhiu, c hai đu không có ngã c.

 

Ngưi trí đã quán vô ngã ri, kế li quán tưng ym ly thc.

 

Nên suy nghĩ rng : Nếu tt c pháp là vô thưng, kh, vô ngã, sao li vì s ăn mà thân, khu, ý gây to ác nghip ! Nếu có chúng sanh nào vì tham ăn mà thân, khu, ý gây to nghip ác, bao nhiêu ca ci có ra, mi ngưi đu cùng hưng dng, v sau lúc mt qu kh, không mt ai cùng chia.

 

Li quán sát tt c chúng sanh vì ăn ung mà thân tâm chu kh. Nếu t các s kh mà đưc ăn ung, sao ta li đi vi s ăn ung mà sanh lòng tham đm.

 

Kế li nên quán sát thân nhơn. Do nơi ung ăn mà thân th tăng trưng. Nay ta xut gia vì mun x thân nên th gii tu hành, nếu tham đm ăn ung thi sao gi là x thân ! Quán sát như vy ri, du có ăn ung, nhưng coi như qu Khóang Dã ăn tht con ca nó, trong lòng nhàm ghét không biết ngon ngt.

 

Quán sát rõ món ăn ung có li như vy ri, kế li quán xúc thc : Như con bò b lt da, có vô s kiến rui bu cn. Kế quán tư thc như đng la ln. Quán thc thc như ba trăm mâu nhn.

 

Ngưi trí quán sát bn th thc ny ri thi không còn có quan nim tham ưa. Nếu còn tham ưa thi nên quán bt tnh đ lìa hn s ái nhim đi vi t thc. Phi khéo phân bit s bt tnh ca tt c th ung ăn. Lúc th ăn món ngon món d, xem như thuc thoa gh, trn không sanh lòng tham ái. Nếu có th quán sát như trên đây thi gi là ngưi trí trn nên quán tưng ym ly thc.

 

_ Bch Thế Tôn ! Ngưi trí quán sát món ăn là bt tnh , đó là tht quán hay hư quán ? Nếu là tht quán thi thc ăn đương quán tht chng phi bt tnh. Nếu là hư quán, thi sao li gi là thin tưng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Quán tưng như vy, cũng là tht cũng là hư : Vì có th tr quan nim tham ăn nên gi là tht ; vì không phi trùng dòi mà thy là trùng dòi nên gi là hư.

 

Ny Thin Nam T ! Tt c pháp hu lu đu gi là hư, mà cũng có th đưc tht.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu có Tỳ Kheo lúc mun đi kht thc, t nghĩ rng :Tôi s đi kht thc, mong đưc món ăn ngon, nhiu và mau đưc, đng đưc món ăn d, ít và chm lâu. Tỳ Kheo ny chng đưc gi là có ym ly tưng đi vi s ăn ung, pháp lành s suy hao ln, pháp chng lành s càng ngày càng tăng trưng.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu có Tỳ Kheo lúc mun đi kht thc, phi nguyn trưc rng : Cu mong cho nhng ngưi kht thc đu đưc no đ, ngưi b thí vô lưng phưc. Nếu tôi đưc món ăn, cũng ch là dùng đ cha bnh cho thân th ác đc ny, đ tu tp pháp lành, cho thí ch đưc li ích. Tỳ Kheo lúc phát nguyn thi pháp lành ln tăng trưng, pháp chng lành tiêu dit ln. Tỳ Kheo ny chng lung ăn ca tín thí.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí có đ bn pháp quán tưng như vy thi có th tu pháp quán tưng “ Thế gian không đáng ưa thích”. Suy nghĩ rng : Tt c thế gian không ch nào chng có s sanh, già, bnh, chết, mà thân ca tôi không ch nào chng sanh. Thế gian đã không có mt ch nào lìa đưc s sanh, già, bnh, chết, như vy ti sao tôi li ưa thích thế gian ! Tt c thế gian không có gì tiến đc mà chng phi thi tht, nên thế gian quyết đnh là vô thưng. Đã là vô thưng, ngưi trí đâu nên ưa thích thế gian.

 

Mi chúng sanh tri qua khp tt c thế gian, hưng th đ c s kh vui, đu đưc thân Phm Thiên cho đến Tri Phi Phi Tưng, lúc mng chung cũng li phi sa vào ba ác đo. Du đưc thân Tri T Thiên Vương cho đến Tri Tha Hóa T Ti, lúc mng chung hoc phi sanh trong loài súc sanh làm thân sư t, cp, sói, voi, nga, bò, la v.v…

 

Kế li suy nghĩ : Chuyn Luân Thánh Vương thng lãnh bn châu thiên h, sang giàu t ti, lúc hết phưc phi nghèo khn ăn mc không đ.

 

Ngưi trí quán tưng như trên đây ri, thi có quan nim thế gian không đáng ưa thích.

 

Ngưi trí li quán sát tt c tài vt, châu báu, nhà ca , hương hoa v.v… thế gian du dùng đ đ kh, nhưng nhng vt y chính nó là kh, sao li dùng kh đ lìa kh.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí quán sát như vy ri thi chng còn ưa thích tài vt thế gian. Như có ngưi thân mang bnh nng, du có nhng th âm nhc ca hát hoa hương chui ngc, nhưng trn chng sanh lòng ưa thích. Ngưi trí quán sát nhng điu trên đây không tham ưa tài vt châu báu thế gian cũng như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí quán sát tt c thế gian đu chng phi ch quy y, chng phi ch gii thoát, chng phi ch tch tnh, chng phi ch đáng ưa, chng phi b kia, chng phi thưng , lc, ngã, tnh. Nếu tôi tham ưa nơi thế gian thi tôi làm thế nào lìa đưc thế gian, như ngưi chng thích trong ti mun tìm ánh sáng mà li tr v trong ti. Trong ti là thế gian, ánh sáng là xut thế. Nếu tôi ưa thích thế gian thi là thêm ln s đen ti mà mun xa lìa đen ti.

 

Đen ti là vô minh, ánh sáng là trí minh. Chính quan nim chng ưa thích thế gian là nhơn ca trí minh. Tt c kiết s tham ưa du hay trói buc, nhưng nay tôi tham ưa trí minh mà chng tham ưa thế gian.

 

Ngưi trí quán sát rõ nhng s trên đây ri thi có đ quan nim rng thế gian là chng đáng ưa thích.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí kế li tu tp tư tưng : Quán sát th mng ny thưng b vô lưng oán thù vây quanh, nim nim tn dit không có tăng trưng, như nưc dc trên núi không th đng dng, cũng như sương móc ban mai thế chng còn lâu, như ngưi tù b dt ra ch mi bưc gn đến ch chết, như dt bò dê đến ch hàng tht.

 

_ Bch Thế Tôn ! Ngưi trí quán sát nim nim dit như thế nào ?

 

Ny Thin Nam T ! Như bn ngưi đu có tài bn gii hp nhau mt ch, mi ngưi riêng bn qua mt hưng đng nghĩ rng bn mũi tên ca chúng tôi đng thi bn ra đng thi rơi xung. Li có mt ngưi nghĩ rng lúc bn mũi tên ny chưa rơi xung, trong mt lúc tôi có th dùng tay bt ly.

 

Ny Thin Nam T ! Đáng gi ngưi ny là mau l chăng ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Ngưi ny tht mau l.

 

_ Ny Thin Nam T ! Đa Hành qu còn l hơn ngưi ny. Phi Hành qu li mau hơn Đa Hành qu. T Thiên Vương mau hơn Phi Hành qu. Nht Nguyt Thn Thiên mau hơn T Thiên Vương. Hành Kiên Tt Thiên mau hơn Nht Nguyt Thiên. Th mng ca chúng sanh li mau hơn Kiên Tt Thiên.

 

Ny Thin Nam T ! Mt hơi th mt nháy mt, th mng ca chúng sanh có bn trăm ln sanh dit. Nếu có th quán sát th mng như vy thi gi là có th quán nim nim dit.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí quán sát th mng thuc nơi vua chết, nếu tôi lìa đưc vua chết ny thi dt hn đưc th mntg vô thưng. Li nên quán sát th mng ny như cây to bên b sông l, như ngưi phm ti lúc b x t không ai xót thương, như lúc Sư T Vương quá đói, như lúc rn đc hp gió to, như lúc nga khát nươc nó gi gìn nưc, như lúc đi ác qu phát sân, vua chết ca chúng sanh cũng d đc như vy.

 

Ngưi trí nếu có th quán sát như vy thi gi là tu tp tư tưng.

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi trí li nên quán sát rng nay tôi xut gia du th mng ch có by ngày by đêm, trong thi gian y tôi s tinh tn tu hành gi gìn cm gii, thuyết pháp giáo hóa li ích chúng sanh, đây là ngưi trí tu tp tư tưng.

 

Li vì by ngày by đêm còn là nhiu, nếu đưc sáu ngày, hoc năm ngày, bn ngày, ba ngày, hai ngày, mt ngày, mt gi, nhn đến trong khong mt hơi th ra vào, trong thi gian ny tôi s tinh tn tu hành, gi gìn cm gii, thuyết pháp giáo hóa li ích chúng sanh. Đây gi là ngưi trí khéo tu tp tư tưng.

 

Ngưi trí có đ sáu pháp quán tưng trên đây có th làm nhơn cho by pháp quán tưng. Đây là by pháp quán tưng : Mt là quán tưng thưng tu tp, hai là quán tưng thích tu tp, ba là quán tưng không sân hn, bn là quán tưng không tt đ, năm là quán tưng phát nguyn lành, sáu là quán tưng không kiêu mn, by là quán tưng tam mui t ti.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu có Tỳ Kheo nào có đ by pháp quán tưng ny, thi gi là Sa Môn, là Bà La Môn, là tch tnh, là tnh khiết, là gii thoát, là ngưi trí, là chánh kiến, là đáo bĩ ngn, là đi Y Vương, là đi thương ch, là hiu rõ pháp bí mt ca Như Lai, là biết by th li nói ca chư Pht , là tri kiến chơn chánh, dt đưc nhng lưi nghi trong by th li nói ca chư Pht.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ngưi nào có đ sáu pháp quán tưng như trên, nên biết rng ngưi đó có th qu trách ba cõi, xa lìa ba cõi, dt tr ba cõi, chng ưa đm ba cõi. Đây gi là ngưi trí có đ mưi pháp quán tưng.

 

Nếu Tỳ Kheo nào có đ mưi pháp quán tưng ny thi đáng đưc gi là tưng Sa Môn.

 

Lúc đó Ca Diếp B Tát lin trưc Pht nói k tán thán :

 

Đng Đi Y Vương thương thế gian, Thân và trí hu đu tch tnh, Trong pháp vô ngã có chơn ngã, Nên tôi knh l Vô Thưng Tôn. Phát tâm và rt ráo không sai khác, Hai tâm ny tâm trưc khó hơn, Mình chưa đưc đ, đ ngưi trưc, Nên tôi knh l sơ phát tâm. Sơ tâm đã là Thy Tri, ngưi, Hơn bc Thanh Văn và Duyên Giác,

 

Phát tâm như vy hơn ba cõi, Nên đưc gi là Ti Vô Thưng. Trong đi phi cu ri mi đưc, Pht không ch thnh mà làm Thy, Pht theo thế gian như nghé con, Nên đưc gi là đng đi bi. Công đc ca Pht khp mưi phương, Phàm phu vô trí chng th khen, Nay tôi tán thán tâm t bi, Đ báo đáp hai nghip thân khu. Thế gian thưng ưa t li ích, Đc Pht trn chng có như vy, Dt báo thế gian cho chúng sanh, Nên tôi knh l T Tha Li, Ngưi đi làm li cho thân nhơn, Đc Pht li ích không thân thù, Pht không riêng bit như ngưi đi, Do đây tâm Pht thưng bình đng . Ngưi đi nói khác vic làm khác, Nói làm ca Pht đu không sai, Phàm ch tu hành x các hnh, Do đây đưc gi là Như Lai. Trưc đã rõ biết li phin não, Th hin đó vì chúng sanh, T lâu đã gii thoát thế gian, Vì t bi mà sanh t.

 

Du hin thân tri cùng thân ngưi, T bi theo dõi như nghé con, Đc Pht là m ca chúng sanh, T tâm chính là nghé con nh. T chu kh não vì chúng sanyh. Do xót thương nên lòng chng hi. Quá xót thương mà chng biết kh, nên tôi cúi ly đng cu kh. Đc Pht du làm vô lưng phưc, Nhưng thân khu ý thưng thanh tnh, Thưng vì chúng sanh chng vì mình, Nên tôi knh l nghip thanh tnh. Đc Pht chu kh chng biết kh, Thy ngưi chu kh như mình kh, Du vì chúng sanh đa ngc, Chng có nim kh và ăn năn. Chúng sanh chu kh đu khác nhau, Mà Như Lai mt mình chu kh, Biết ri tâm Pht càng kiên c, Do đây siêng tu đo vô thưng. Pht đ tâm đi t duy nht, Thương xót chúng sanh xem như con, Chúng sanh chng biết Pht cu mình, Nên hy báng Pht cùng Pháp, Tăng. Thế gian có đ nhng phin não, Cũng có vô lưng nhng li ác, Phin não và ti li như vy, Lúc sơ phát tâm đã dt tr. Chư Pht mi tán thán đưc Pht, Ngoài Pht không ai tán thán đưc, Nay tôi ch tán thán mt điu, Là tâm đi t thương thế gian. T tâm ca Pht là pháp ln, T tâm ny đ đưc chúng sanh, Chính đây là vô thưng gii thoát, Gii thoát ny là Đi Niết Bàn.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog