Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 2


 

 PHM THUN ĐÀ

TH HAI

 

By gi trong đi hi có v ưu-bà-tc, con nhà th thuyn trong thành Câu-Thi-Na, tên là Thun- Đà cùng vi mười lăm bn đng nghip, vì mun đem qa lành đến cho người đi nên đến trước Pht, quỳ gi chp tay cúi ly chơn Pht, bun khóc rơi l, bch rng : “ Nga mong đc Thế- Tôn và Tỳ-Kheo-Tăng thương xót nhn phn cúng dường cui cùng ca chúng con, cho vô-lượng chúng sanh được đ.

 

Bch Thế-tôn ! Chúng con t nay nghèo cùng đói kh không ai cu giúp, không nơi nương nh, mun xin phước lc tương lai Đc thế-Tôn (17). Cúi xin xót thương nhn chút l mn ri s nhp Niết-bàn. Bch Thế-Tôn ! Ví như có người nghèo cùng đến x xa l ra sc làm rung, đng trâu cày gii, rung đt tt màu, bng phng sch c, ch còn ch tri mưa.Trâu gii d cho by nghip ca thân và ming, rung tt bng phng d cho trí hu, sch c d cho tr sch phin não. Bch Thế-tôn ! Nay đây con đã có trâu gii rung tt sch c, ch còn trông ch trn mưa pháp cam-l ca Như-Lai. Người nghèo kia chính là con đây,nghèo nơi ca báu pháp-bo vô-thượng. nga mong xót thương dt tr s nghèo cùng khn kh ca chúng con và c vô-lượng chúng-sanh. Cúng phm ca con du kém mn, cũng mong đc Như-Lai và chư Tăng dùng được đ. ngày nay con không nơi nương nh, không ai nưng đ, xin đc Thế-tôn r lòng thương xót coi con như La-Hu-La (18).

 

Đc Thế-Tôn, bc nht-thiết chng- trí vô- thượng điu-ng, bo Thun-Đà rng Lành thay !Lành thay ! Hôm nay Như-Lai tr s nghèo cùng cho ông, mưa pháp vô-thượng xung cho rung thân tâm ông mc mm pháp. Ông mun cu th-mng, sc, lc, an-lc vô ngi, bin-tài nơi Như-Lai. Như-Lai s ban cho ông các th y. “ Thun-Đà ! Thí- thc có hai, đng mt qu báo; mt là th xong lin chng vô- thượng chánh-đng chánh-gíac, hai là th xong lin nhp Niết-Bàn. Hôm nay Như-Lai nhn phn cúng dường cui cùng ca ông, cho ông đy đ b-thí ba-la-mt” 19).

 

Thun-Đà lin bch Pht rng ;” Như Đc Thế-Tôn va dy rng hai lúc cúng-thí qu-báo đng nhau, theo ý con nghĩ, e rng không đúng ngĩa. Vì v th-thí trước là bc chưa sch phin não, chưa chng nht-thiết-chng-trí (20) cũng chưa có th làm cho chúng sanh đy đ b-thí ba-la-mt. Còn v th thí sau là bc nht-thiết chng-trí, đã sch phin-não, có th làm cho khp chúng sanh đy đ b-thí-ba-la-mt.

 

V th-thí trước còn là chúng sanh, v th-thí sau là bc tri trong các tri. V th-thí trước là thân tp-thc, thân phin-não, thân vô-thường cui cùng; v th-thí sau là thân kim-cang không phin- não, là pháp-thân chơn-thường vô cùng. Sao li cho rng hai s cúng-thí qu báo đng nhau ?

 

V th thí trước chưa được đy đ đàn-ba-la-mt nhn đến bát-nhã ba-la-mt, ch có nhc nhãn chưa có hu nhãn nhn đến Pht-nhãn (21). V th thí sau đã được đy đ c sáu ba-la-mt nhn đến Pht-nhãn. Sao li cho rng hai s cúng-thí được qu-báo đng nhau ?

 

Bch đc Thế-Tôn ! V th-thí trước, th xong ăn nut vào bng tiêu hóa đng sng còn, đng sc khe, xinh đp, an vui, vô-ngi-bin. V th thí sau chng ăn chng tiêu, không năm s qu. Sao li cho rng hai s cúng thí được qu báo đng nhau ?”

 

Đc Pht phán ;” Thun-Đà ! Như-lai đã t vô-lượng vô-biên vô s kiếp (22) không có nhng thân ăn ung, thân phin não, thân sau cùng, mà là thân chân-thường, thân kim- cang, là pháp- thân.

 

Thun-Đà ! Người chưa thy Pht- tánh gi là thân tp-thc, phin mão, cui cùng. Lúc đó B- tát th đ ăn ung ri nhp kim-cang tam-mui, đ ăn tiêu hóa xong lin thy Pht-tánh, chng vô- thượng chánh đng chánh giác. Vì l y nên Như-Lai nói hai s cúng-thí được qu báo đng nhau.

 

Lúc thành đo, B-tát phá hoi bn ma (23), nay nhp Niết-bàn cũng phá hoI bn ma , nên Như-Lai nói hai qu-báo không sai khác.

 

Lúc trước du B-tát chng rng ging-din mười hai b kinh nhưng đã thông đt ri, nay nhp Niết- bàn rng vì chúng sanh phân bit ging dy. Vì thế nên Như-Lai nói hai qu báo đng nhau.

 

Thun-Đà ! Thân ca Như-Lai đã t vô-lượng vô s kiếp chng th s ăn ung. Vì hàng Thanh-Văn mà nói rng trước th cháo sa ca hai nàng chăn bò là Nan-Đà và Nan- Đà Ba- La, ri sau mi chng qu vô- thượng chánh-giác, nhưng chính thit Như-Lai không ăn. Hôm nay vì đi-chúng trong hi ny, mà Như-Lai nhn s cúng dường cui cùng ca ông dưng. thit ra Như-Lai không ăn”.

 

Đi-chúng nghe đc Thế-Tôn khp vì đi-hi mà nhn s cúng dường cui cùng ca Thun-Đà, đu vui mng hn h. Đng rp tiếng khen rng : Lành thay ! Lành thay ! Hi hu thay cho Thun- Đà ! Thit ông không ung tên là Thun-Đà. Vì hai ch Thun-Đà là “hiu diu-nghĩa”. Ông nay kiến lp diu-nghĩa như thế, c nghĩa đt tên gi là Thun-Đà. Hin đi đây ông được đy đu ûc danh tiếng, tài li, đc hnh, chí nguyn. Rt l cho ông Thun-Đà ! Sanh trong loài người li được qu lành vô- thượng rt khó đươc. Lành thay cho Thun-Đà ! Trong đi khó có người th hai. khác nào hoa Ưu-Đàm. Đc Pht ra đi là rt khó. Gp Pht sanh lòng tin, được nghe chánh pháp, li là rt khó. Đc Pht sp nhp Niết-Bàn, thnh được đc Pht nhn phn cúng dường cui cùng li càng khó hơn.

 

Nam-mô Thun-Đà ! Nam-mô Thun-Đàø ! Nay ông đã đy đ b-thí ba-la-mt. Đi chúng lin nói k rng :

 

Ông du sanh nhơn đo

Đã siêu tri th sáu

Tôi cùng tt c chúng

Nay xin yêu cu ông :

Đng ti-thng trong người

Nay s nhp Niết-bàn,

Ông nên thương chúng tôi

Xin kíp thnh đc Pht

lâu li thế gian

Din thuyết pháp vô-thượng

Mà bc trí tán thán

Hu li ích chúng sanh.

Nếu ông không thnh Pht

Mng tôi t khó toàn

Ông nên vì chúng tôi

Đãnh l đc Điu-Ng.

 

Thun-Đà vui mng hn h như người có cha m va chết bng sng li. Ông đãng l Pht mà nói k rng :

 

Vui thay được li mình !

Khéo th nơi thân người

Dp tr tham sân si

Thoát hn ba ác đo (24)

Thích thay được li mình !

Được gp kho vàng báu

Gp g đc Điu-Ng

Chng s đa súc sanh

Pht như hoa Ưu-Đàm (25)

Khó gp g tin kính

Gp ri trng căn lành

Dt hn kh ng-qu,

La cũng hay tn giãm

Chng loi A-Tu-La.

Ht ci ghim đu kim (26)

Pht ra đi khó hơn,

Tôi đã đ đàn đ (27)

Đ thiên nhơn sanh t.

Pht chng nhim vic đi

Như hoa sen nước

Khéo dt ging tam-gii (28)

Thoát hn giòng sanh t,

Sanh làm người là khó

Gp đi Pht cũng khó

Dường như trong bin ln

Rùa mù gp bng cây.

Nay tôi dưng thc phm

Nguyn đng báo vô thượng

Xô phá phin –não kiết

Tt c không bn chc.

Nay tôi nơi đây

Chng cu thân nhơn thiên

Du có được thân y

Cũng không lòng ham thích

Được Pht nhn cúng phm

Con vui sướng không lường

Khác nào bông Y-Lan (29)

Ngát mùi hương chiên đàn.

Thân tôi như Y-Lan

Thế-Tôn nhn cúng phm

Như ngát hương chiên đàn

Vì thế tôi vui mng.

Tôi nay được hin báu

Ch ti-thng thượng-diu

Đế-Thích cùng Phm-Thiên (30)

Đu đến cúng dường tôi,

Tt c các thế gian

Đu sanh lòng bun kh

Vì biết Pht Thế-tôn

Mun nhp đi-niết-bàn

Đng ct tiếng xướng to :

Đi s không Điu-Ng

Chng nên b chúng sanh

Phi xem như con mt

Pht gia chư tăng

Din thuyết pháp vô thượng

Như núi báu Tu-di

Cao vi gia bin c.

Trí Pht vay khéo dt

Ti vô-minh ca tôi

Dường như gia hư không

Mây ni đng mát m

Như –Lai khéo dt tr

Tt c các phin não(31)

Như mt tri mc lên

Tan mây sáng khp soi

Các loài chúng sanh đây

Khóc than sưng c mt

Đu b dòng sanh t

Đy trôi rt khn kh.

Đc Thế-Tôn cn phi

Thêm căn lành chúng sanh

Vì dt kh sanh t

nán li thế gian.

 

Pht bo Thun-Đà:” Đúng như li ngươi nói. Pht ra đi là khó như hoa Ưu-đàm. Gp Pht sanh lòng tin li khó hơn. Pht sp nhp Niết-Bàn, dược cúng dường ln cui cùng đy đ b-thí ba-la-mt, li là vic rt khó gp bi.

 

Nay ông ch bun kh, nên phi vui mng vì đã được dp cúng dường Như-Lai ln cui cùng, do đây thành-tu b-thí ba-la-mt. Ông chng nên thnh Pht li nơi đi, mà phi quan sát cnh gii ca chư Pht thy đu vô-thường, tánh và tướng ca các hành-pháp cũng như vy”.

 

Đc Pht lin vì Thun-Đà mà nói k rng :

 

Tt c các thế gian

Có sanh đu có t,

Du th-mng vô-lượng

Tt có kỳ phi hết.

Có thnh tt có suy,

Sum hip có bit ly,

Tui tr chng dng lâu

Khe mnh b bnh xâm,

S chết nut mng người

Không có gì thường còn.

Bc vua chúa t-ti

Thế-lc không ai bng

Tt c đu di đi

Mng sng cũng như vy.

S kh xoay không ngn

Lưu-chuyn không thôi dng

Ba cõi đu vô thường

Mi loài không có vui.

Tánh tướng ca pháp có

Tt c đu trng không,

Pháp sanh dit lưu-chuyn

Luôn có nhng lo kh,

S st, các li ác,

Già, bnh, chết, bun ru.

Nhng kh y không ngn

Hư rã nhiu tai hi,

Phin não bao gói kín

Khác nào tm kén,

Là người có trí hu

Đâu nên thích chn ny.

Các kh nhóm nơi thân

Tt c đu nhơ nhp,

Tai nn, gh nht thy

Ci gc ca kh đau,

Du là thân chư-Thiên

Đu cũng ging như vy.

Dc ái đu vô-thường

Nên Pht chng tham ưa,

Ly dc khéo tư duy

Đng chng qu chơn thit

Rt ráo dt sanh t

Nay s vào Niết-bàn.

Pht đãvượt b kia

Đã thoát hn các kh

Vì thế nên hin nay

Thun hưởng nhng diu-lc,

Do các nhơn duyên y

Chng qu v chơn thit

Dt hn nhng trin phược

Hôm nay vào Niết-bàn.

Pht không già, bnh, chết,

Th mng vô cùng tn,

Pht nay vào Niết-bàn

Như ngn la ln tt.

Thun-Đà ! Ông chng nên

Suy lường nghĩa Như-Lai,

Nên xét tánh Như-Lai

Dường như núi Tu Di.

Pht nay vào Niết-bàn

Th-trì b nht lc,

Pháp chư Pht như vy

Các ông ch nên khóc.

 

Thun-Đà bch Pht rng : Bch đc Thế-Tôn ! Đúng như li Pht dy. Trí hu ca con kém nh như mui mòng, đâu có th nghĩ bàn được nghĩa Niết-bàn sâu kín ca Như-Lai.

 

Bch Thế-Tôn ! Ví như người tui thơ u mi xut gia, du chưa th gii c-túc, mà đã được d vào s chúng tăng. Con nay cũng vy, nh thn lc ca Pht và BTát, mà con được d vào s đi B-Tát, đã được cùng hàng vi các bc Đi-Long-Tượng (32) dt phin não, như ngài Văn-Thù Sư-Li Pháp-Vương –T v.v…

 

Thế nên hôm nay con mun đc Như-Lai thường nơi đi mà chng vào Niết-bàn .

 

Văn-Thù Sư-Li Pháp-Vương-T (33) bo Thun-Đà rng : Ông chng nên nói rng mun đc Như-Lai thường ơ nơi đi mà chng vào Niết-bàn. Ông phi quán-sát tánh tướng ca hành pháp, quán sát như thế đng “không” tam-mui. Mun cu chánh pháp nên hc pháp quán-sát như vy.

 

Thun-Đà nói ;” Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li ! Đc Như-Lai là bc cao c nht trong người trên tri. Đc Như-Lai như thế há li là hành pháp sao ? (34) Nếu là hành- pháp thi là pháp sanh dit. Ví như bóng nước chóng ni chóng tan, qua li xoay vn như bánh xe lăn, các hành- pháp cũng thế. Tôi nghe chư Thiên sng rt lâu, ti sao đc Thế-Tôn là bc tri trong các tri mà li sng chng đy trăm tui.

 

Cách hành-pháp là pháp sanh t, nếu đc Như-Lai nhp dit thi đng vi hành-pháp, đâu được gi là bc tri trong các tri, là pháp vương t- ti. Vì thế chng nên xem đc Như-Lai đng vi hành-pháp.

 

Đc Như-Lai hàng phc phin- não ma, ngũ-m ma, thiên-ma, t ma do nhơn duyên y mà thành-tu đy đ vô-lượng công-đc chơn thit, nên hiu là Như-Lai ng-Cúng Chánh-Biến- Tri, hiu là Tam-Gii-Tôn.

 

Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li : Chng nên c-tưởng phân bit mà đem pháp Như-Lai cho đng vi các hành pháp. Ví như phú ông sanh con trai, nhà tướng s xem tr y có tướng đon mng. Phú ông biết rng tr y không th ni ly gia nghip, nên chng ái trng. V k đon th thi chng được mi người kính trng. Nếu đc Như-Lai đng vi các hành-pháp, t chng được sa-môn bà-la-môn tt c tri người kính th, mà pháp chơn thit bt biến bt d ca Như-Lai dy ra cũng không ai tín th. Vì l y, ngài chng nên nói rng Như-Lai đng vi các hành-pháp.

 

Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li ! Như bn-n đang có mang mà li đói khát không nhà ca, đ nh dưới mái nhà kia, ch nhà xua đui, bn n bng con mun đến x khác đ mưu sinh. Dc đường phi li qua con sông, ra gia dòng b nước chy, xoáy mnh, không n buông con nên m con đng b chết đui. Vì tm lòng t ái y, bn n được sanh lên cõi phm- thiên.

 

Nếu có thin-nam-t mun h trì chánh-pháp, ch nói Như-Lai đng vi các

 

hành-pháp hay chng đng vi các hành-pháp. Ch nên t trách mình ngu si không có hu- nhãn, chánh-pháp ca Như-Lai không th nghĩ bàn, không nên tuyên nói Như-Lai quyết đnh là hu-vi, hay vô-vi. Nếu là người chánh-kiến nên nói Như-Lai quyết đnh là vô- vi. Vì sao thế ? Vì nói Như- Lai là vô-vi thi có th sanh pháp lành cho chúng sanh.

 

Thin-nam-t h-trì chánh-pháp thà chết ch chng nói Như-Lai đng vi pháp hu-vi, mà ch nên nói Như-Lai đng vi pháp vô-vi. Nhơn vì h- trì chánh-pháp nói Như-Lai đng vi pháp vô-vi mà đng qu vô-thượng chánh-giác. Như bn-n thà chết đui gia dòng ch không chu buông con, nhơn đó mà được sanh lên cõi phm-thiên. Thin nam-t này chng cu gii thoát mà gii thoát t đến. Khác nào bn n kia chng cu sanh phm-thiên mà qu phm- thiên t đến.

 

Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li ! Như người đi xa gia đường mi mt, ngh nh nhà người. Gia lúc ngũ, nhà y bng bc la to. Người y choàng dy biết chc phi chết, lòng h thn s thân th lõa l bèn ly y áo vn thân mà chết, lin được sanh lên cõi tri Đo-Li. sau đó tám mươi đi làm Đi-Phm-Vương, trăm ngàn đi làm Chuyn- Luân- vương, người y mãi hưởng phước lành như vy, hn không b đa vào ác đo. Vì duyên c y, nếu là người có tâm tàm-quý chng nên xem Như-Lai đng vi các hành- pháp.

 

Bn ngoi đo tà-kiến mi được nói Như-Lai đng vi pháp hu-vi.

 

Là Tỳ-Kheo trì-gii đâu nên có quan nim rng Như-Lai là pháp hu-vi.

 

Nếu nói Như-lai là pháp hu-vi, đó chính là vng-ng. Phi biết người ny s đa đa ngc.

 

Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li ! Như-Lai chơn thit, chính là pháp vô-vi, chng nên li nói là hu-vi. T nay trong đường sanh t, ngài nên b vô-trí mà cu nơi

chính-trí. Phi biết Như-Lai chính là vô-vi. Được chánh- quán như thế, s đy đ ba mươi hai tướng, chóng thành tu qu vô-thượng b.”

 

Văn-Thù Sư-Li B-Tát khen Thun-Đà rng :”Lành thay ! Lành thay ! Nay ông đã to nhơn duyên trường th, ông biết được Như-Lai là pháp thường-tr, là pháp chng biến-d, là pháp vô-vi. Nay ông khéo che đy tướng hu-vi ca Như-Lai, sau ny ông s đng đy đ ba mươi hai tướng, tám mươi tùy hình, mười tám pháp bt cng, th mng vô-lượng, luôn được an vui, không còn sanh t s thành bc ng-Cúng Chánh-Biến-Tri. Như người l khách b la thiêu mà có lòng h thn ly y áo vn thân, nh tâm lành y nên được sanh lên cõi Đao-Li, li nhiu đi làm Phm-Vương, Chuyn- Luân-Vương, luôn được an vui chng sa ác đo.

 

Tôi cùng ông cũng đu nên che đy tướng hu-vi ca Như-Lai. Lát na đc Thế-Tôn s ging rng v ý nghĩa y.

 

Nên đ hu-vi vô-vi li đó. Ông nên kíp lo cúng-dường cơm nước cho kp gi, và cũng nên sm sa đ cn thiết cho hàng t-chúng t xa hi v đang mõi mt. Cúng đường như thế chính là đy đ chng-t căn-bn ca đàn-ba-la-mt.

 

Thun-Đà ! Nếu cúng dường đc Pht và chư Tăng ln cui cùng, hoc nhiu hay ít, đ hay thiếu đu phi sm lo cho kp gi. Đc Như-Lai s nhp Niế-bàn”.

 

Thun-Đà nói : “ Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li ! Sao ngài li tham chút ung ăn mànói hoc ít hoc nhiu, đ hay chng đ, ri bo tôi lo cho kp gi ? Xưa kia đc Như-Lai kh hnh trn sáu năm còn chu ni, hung là giây lát hôm nay. Ngài thit cho rng đc Như-Lai chánh giác th đ ung ăn ny ư ? Tôi thi biết quyết đnh thân Như-Lai chính là pháp-thân, không phi thc-thân.

 

Pht bo Văn-thù Sư-Li :’ Tht đúng như li ca Thun-đà ! Lành thay Thun-Đà ! Ông đã thành-tu đi trí-hu, khéo thâm nhp kinh- đin đi-tha”.

 

Văn-Thù Sư-Li nói vi Thun-Đà : “ Ông cho rng Như-Lai là vô-vi, thân Như-Lai là trường-th, hiu biết như vy đc Pht rt hài lòng”.

 

Thun-Đà nói :” Đc Như-Lai chng riêng gì hài lòng nơi tôi, mà cũng hài lòng vi tt c chúng sanh”.

 

Văn-Thù Sư-Li nói :” Đc Như-Lai đi vi ông, vi tôi, vi tt c chúng sanh, đu hài lòng”.

 

 Thun-Đà nói :’ Ngài chng nên nói đc Như-Lai hài lòng. Lun v hài lòng, chính là đo-tưởng. Phàm có đo-tưởng thi là sanh t, có sanh t thi là pháp hu-vi. Vì l y ngài chng nên cho Như- Lai là hu-vi. Nếu nói Như-Lai là hu-vi thi ngài cùng tôi đu điên-đo c.

 

Thưa ngài Văn-Thù Sư-Li ! Đc Như-Lai không có ái- nim. Lun v ái- nim , như trâu m kia ái-nim con ca nó, du là đói khát đi tìm c nước, hoc no hay chưa no, bng nhiên nh con lin tr v. Chư Pht Thế-Tôn không có ái-nim như vy, bình đng xem tt c chúng sanh như La-Hu-La. T-nim bình đng như vy chính là cnh-gii trí-hu ca chư Pht.

 

Thưa ngài Văn-thù Sư-Li ! Ví nnư quc vương ng trên xe t mã, có người mun cho xe bò theo kp xe vua, tt không th được. Ngài cùng tôi mun cùng tn ch vi-mt thâm-áo ca Như-Lai cũng không th được.

 

Ví như Kim-Sí-Điu (35) bay vt trên cao vô lượng do-tun, nhìn xung bin c thy rõ nhng loài thy tc cùng loài rng và bóng ca nó. K phàm tc trí kém,

không th suy lường ch thy ca Kim-Sí-Điu. Cũng thế, ngài cùng tôi không th suy lường được trí hu ca Như-Lai”.

 

 Văn-Thù Sư-Li B-tát bo Thun-Đà rng : “ Đúng như li ông va nói. Đi vi nhng vic y không phi là tôi không hiu. Chng qua vì mun đem vic ca B-Tát th ông đó thôi”.

 

By gi đc Thế-tôn t trên mt phóng ra nhiu tia sáng chiếu thân ngài Văn-Thù. Ngài Văn- Thù lin bo Thun-Đà rng :” Nay đây đc Nnhư-Lai hin thoi-tướng t trên mt phóng ra nhiu tia sáng như thế chng phi là không duyên c, đó

là đim đc Pht sp nhp Niết-bàn. Ông phi sm lo dưng l cúng dường lên đc Pht và chư Tăng cho kp gi.”

 

Đc Pht bo Thun-Đà :” Đã phi gi cho ông dưng thc phm cúng dường Pht và đi- chúng. Như-Lai s nhp Niết-bàn.”

 

Đc Pht bo luôn ba ln như vy.

 

Thun-Đà nghe đc Pht dy như vy, bt giác nghn ngào khóc than nc n:

 

“ Kh thay ! Kh thay ! Thế gian s trng rng.” Ri ông li thưa cùng đi-hi :

 

“ Hôm nay chúng ta phi đng tha-thiết đnh l cu đc Pht đng nhp Niết-bàn.”

 

 Đc Thế-Tôn li bo Thun-Đà :”Ông ch nên khóc than tiu-ty như vy. Ông phi quán sát thân ny như cây chui, như ánh nng, như bt nước, như huyn-hóa, như thành Càn-thát-bà, như đ gm chưa hm, như làn chp, như hình v trên nước, Như tù sp hành hình, như trái mui, như cc tht, như bc dt đã hết kh, như chày giã lên xung. Phi quán sát các hành-pháp như món ăn ln cht đc, pháp hu-vi nhiu tai hi.”

 

Thun-Đà bch Pht :” Đc Thế-Tôn chng mun li đi làm sao con không bun khóc cho được. Kh thay ! Kh thay ! Thế-gian s trng rng. Nga mong Đc

Thế-Tôn thương xót chúng con và chúng sanh mà luôn nơi đi, chng nhp Niết-bàn”.

 

 Pht bo Thun-Đà : Ông chng nên nói rng thương xót các ông mà luôn nơi Đi. Chính vì thương xót ông và các chúng sanh mà hôm nay Pht mi mun nhp Niết-bàn. Vì sao thế ? Chư Pht pháp-nhĩ như vy. Pháp hu-vi cũng thế. Nên chư Pht nói k rng :

 

 Các pháp hu-vi

 Tánh nó vô thường

 Sanh ri chng tr

 Tch-dit là vui.

 

Thun-Đà ! Ông nên quán-sát các hành pháp là tp đc. Các pháp hu-vi là vô-ngã vô-thường chng tr. Tm thân ny có rt nhiu tai hi như bóng nước. Vì l y ông ch nên khóc lóc”.

 

Thun-Đà bch Pht :” Tht đúng như li Thế-Tôn dy. Mc du con vn biết đc Như-Lai phương tin th-hin nhp Niết-bàn, nhưng con không làm sao ngăn s bun thm được. Gi đây t suy xét, con li sanh lòng vui mng.”

 

Pht khen Thun-Đa :” Lành thay ! Lành thay ! Ông có th rõ biết Như-Lai th-hin đng vi chúng sanh mà phương tin nhp Niết-bàn.

 

Thun-Đà ! Ông nên nghe đây : Như mùa xuân chim ta-la-tà đu nhóm nơi ao A-Du-Đt. Chư Pht cũng thế đu đến ch y. Ông chng nên suy nghĩ chư Pht là trường th hay đon th. Tt c các pháp đu nnhư tướng huyn-thut. Như-Lai trong y do sc phương tin không có nhim trước. Vì sao thế ? Vì chư Pht pháp-nhĩ như vy.

 

Thun-Đà ! Nay Như-Lai nhn phn cúng dường ca ông là vì mun cho ông thoát khi các dòng sanh t trong ba cõi. Hàng nhơn-thiên nơi s cúng dường cui cùng đi vi Như-Lai đây, đu s được qu-báo bt đng, luôn được an vui. Vì sao thế ? Vì Như-Lai là phước đin tt ca chúng sanh. Nếu ông mun vì chúng sanh mà làm phước-đin, thi phi kíp sm sa cúng phm, chng nên đ tr”.

 

By gi Thun-Đà vì các chúng sanh được đ thoát nên cúi đu lau l mà bch Pht :” Lành thay đc Thế-Tôn ! Nếu lúc con kham có th làm phước-đin, thi có th biết rõ Như-Lai là nhp Niết- bàn hay chng phi nhp Niết-bàn. Nay trí hu ca chúng con cùng Thanh-Văn Duyên-Giác nh kém như kiến mui, thit không th suy lường Như-Lai nhp Niết-bàn hay chng phi nhp Niết-bàn”.

 

 Bch xong, Thun-Đà cùng quyến thuc bun ru khóc lóc, thiêu hương ri hoa, hết lòng cung kính, ri lin cùng ngài Văn-Thù Sư-Li B-Tát đi lo sm sa thc phm.

 

 

THÍCH NGHĨA

 

(17) TH TÔN : Đng tôn quý nht trong tt c thế gian và xut thế gian. T ng này gm đ mười điu vô-thượng : 1 – Như-Lai, 2 – ng-Cúng. 3- Chánh-Biến-Tri. 4- Minh-Hnh-Túc. 5- Thin- Th. 6- Thế-Gian-Gii. 7- Vô-Thượng-Sĩ. 8- Điu-Ng-Trượng-Phu. 9- Thiên-Nhơn-Sư. 10- Pht.

(18) LA-HU-LA : Con trai ca Thái-T Sĩ-Đt-Ta và Da-Du-Đà-La

(19) B-THÍ-BA-LA-MT : Công hnh b thí đã đến tng ngã và pháp đu không, đã rt ráo viên mãn. Bit-Giáo bc sơ đa viên giáo bc sơ tr mi thành tu hnh ny.

(20) TRÍ-HU CHNG-NGÃ-KHÔNG gi là “Nht-thiết-trí” Hàng nh tha có trí ny. Trí-hu chng ngã-không và phn chng pháp không gi là “Đo-chng-trí”. Pháp thân B-Tát có trí ny. Trí hu chng ngã-không và toàn chng pháp-không gi là “Nht-thiết-chng-trí” Ch bc Pht mi có trí ny. Trí hu ny gm có bn trí : 1- Thành-s-tác-trí. 2- Diu quán-sát-trí. 3- Bình-đng tánh-trí. 4- Đi-viên cnh-trí.

(21) NGŨ NHÃN : 1- Nhc nhãn. 2- Thiên nhãn. 3- Hu nhãn. 4 Pháp nhãn.

5- Pht nhãn. Phàm phu ch có nhc nhãn, riêng chư Thiên và chư ngũ thông tiên-nhơn gm có thiên nhãn. A-La-Hán và Bích-Chi-Pht có nhc nhãn, thiên nhãn và hu nhãn. Pháp thân B-Tát có ba nhãn trên và pháp nhãn Đc Pht có đ 5 nhãn.

(22) KIP-BA : là thi gian dài. Có tiu, trung va đi ba kiếp. Mt tiu kiếp có

16798.000 năm (theo năm ca nhơn loi đa cu). Mt trung kiếp có 20 tiu kiếp. Và mt đi kiếp có 4 trung kiếp hay 80 tiu kiếp, tc là : (16798.000 năm x 80 = 1.343.840.000 năm) (mt t, ba trăm bn mươi ba triu, tám trăm bn chc ngàn năm). Phàm trong kinh ch nói bao nhiêu kiếp, mà không nói trung hay tiu, thi thường là nói đi kiếp.

(23) BN MA ; Ma phin não, Ma ngũ-m, Ma chết, va Thiên ma. Nói đ là Ma-La có nghĩa là hay phá hoi thin căn ca chúng sanh, ca người tu hành.

BA ÁC ĐO : Súc sanh, ng qu và đa ngc. Ba loài ny vì phm ti thp ác nh, va và nng mà phi th ly qu kh y, nên gi là ác đo, đây là c nơi nghip nhơn ác mà đt tên. Nếu theo qu kh thi gi là tam đ : 1- Huyết đ, loài súc sanh thường ăn nut máu tht ln nhau; 2- Đao đ, loài ng quy thường dùng dao gy đánh đp nhau; 3- Ha đ- loài đa ngc thường b la thui đt, nu rang.

ƯU-ĐÀM-BÁT-LA-HOA ; dch là Linh-Thoi-Hoa. Tc truyn ba ngàn năm mi xut hin mt ln , là đim Thánh-Vương, hay Thánh-Nhơn xut thế. Ném ht ci trúng dính vào đu nhn cây kim. “Đàn” là b thí, “Đ” là ba-la-mt. Đàn-Đ” là b-thí ba-la-mt.

TAM GII : ba cõi : cõi dc, cõi sc và cõi vô sc.

BÔNG Y-LAN : là mt th hoa có mùi rt hôi thúi.

(30) Đ-THÍCH : nói đ là Thiên Đế Thích-Đ-Hoàn-Nhơn, vua cõi tri Đao-Li.

PHM-THIÊN : Thiên Vương cõi sc.

(31) PHIN NÃO : Phin nhiu, não lon, tc là nhng tâm nim xu, cùng ý tưởng ác như : tham, sân, si, mn, nghi, ác-kiến v.v… nó làm nhiu lon thân tâm người, đng thi hay phá hoi thin căn ca người, nên cũng gi kà phin não ma.

(32) ĐI-LONG-TƯỢNG ; Rng ln và Voi ln là loài to mnh trong các muông thú. Dùng danh t ny là d cho các bc siêu nhơn đi B-Tát. Pht là Pháp-Vương, đi B-Tát s thành Pht, là con ca đng Pháp-Vương nên gi là Pháp-Vương-T.

(34) HÀNH-PHÁP : Pháp di đng chuyn biến.

(35) KIM-SÍ-ĐIU ; Chim cánh vàng, mt loài chim to nht hay dùng rng làm món ăn.



PHM AI THÁN

TH BA

 

Ông Thun-Đà ra đi không bao lâu, khp c đi-đa nhn đến tri phm thiên bng chn đng sáu cách (36). Phàm đa đng có hai : đi đng và tiu đng. Có tiếng nh, ch riêng nơi mt đt chn đng, ch đng mt chiu, đây là tiu đa đng. Có tiếng ln, c đt lin cùng núi bin sông rch cây ci đu đng, đng xoay nhiu chiu, lúc đng có th làm đng c tâm chúng sanh, đây là đi đa đng. Đc Pht ra đi có nhng ln đi đa đng : T cung tri Đâu-Sut giáng thn xung nhơn gian, sơ sanh, xut gia, thành đo, chuyn pháp luân, và nhp Niết-bàn. Gi đây Như-Lai sp nhp Niết-bàn nên có đim đi-đa-đng như vy.

 

Thiên-Long bát b (37) c mình rn c, đng thanh bun khóc mà nói k rng :

 

Cúi đu ly Thế-Tôn

Chúng con đng khuyến thnh,

Chúng con mà xa Pht

Thi không ai cu h.

Đc Pht nhp Niết-bàn

Chúng con chìm bin kh

Khác nào nghé mt m

Su lo rt bun kh,

Nghèo cùng không ai giúp

Cũng như người bnh ngt

Không lương y săn sóc

T ý ăn ung lm

Chúng sanh bnh phin não

Thường b kiến-chp hi

Xa lìa đng y-vương (38)

Ung ăn thuc tà đc

Nga mong Pht Thế-Tôn

Ch b rơi chúng con.

Ví như mt tri mc

Quang minh rt sáng chói

Đã có th t soi

Cũng t tt c ti,

Pht phóng thn thông quang

Tr kh não chúng sanh

gia các chúng hi

Ví như núi Tu-di (39)

 

Bch Tjhế-Tôn ! Ví như quc-vương sanh các vương t din mo xinh đp, Vua rt yêu mến dy cho rành ngh văn nghip võ ri sai người đem giết.

 

Ngày nay chúng con là con ca Pht, nh Pht dy d có đ chánh kiến, xin ch b con. Nếu b chúng con thi chúng con khác nào các vương t kia. Nga mong đc Pht luôn nơi đi, ch nhp niết-bàn.

 

Bch Thế-tôn ! Ví như có người hc gii nơi các b lun ri li sanh lòng s đi vi các b lun y, cũng thế, đc Như-Lai thông đt các pháp mà li s các pháp. Nếu được đc Như-Lai luôn nơi đi ging pháp cam l cho chúng sanh được thm nhun đy đ, thi các chúng sanh đây chng còn li s phi b sa vào đa ngc.

 

Bch Thế-tôn ! Ví như có người mi va hc làm ngh, kế b quan bt giam vào ngc, có hi thăm hin ti thế nào ? Người y tt đáp : Nay tôi rt bun kh. Nếu người y được th, thi được an vui. Cũng thế, đc Thế-Tôn vì chúng con mà tu các kh hnh, hin nay chúng con chưa được thoát khi sanh t, thế sao đc Như-Lai đng th hưởng an vui.

 

Bch Thế-Tôn ! Ví như y vương hiu rành các phương thuc, đem phương bí truyn dy riêng cho con mình, mà khôngh dy cho các trò khác. Cũng thế, đc Như-Lai đem tng pháp thm thâm bí mt dy riêng cho Văn-Thù Sư-Li, mà chng thưong chng dy cho chúng con. Như ông thy thuc kia vì lòng còn riêng tư thân sơ, nên s dy không bình đng rng rãi, ch dy riêng cho con mình môn bí-phương, mà không truyn cho các trò khác. Đc Như-Lai trn không có lòng thân sơ tư v, ti sao chng dy d chúng con. Nga mong đc Pht lâu nơi đi, ch nhp Niết-bàn.

 

Bch đc Thế-Tôn ! Ví như nhng người già tr bnh kh đi nơi đường him rt khn khó gian lao, có bc d nhơn thy vy xót thương bèn ch cho con đường tt bng thng. Chúng con cũng như vy. Người tr d cho nhng k chưa tăng trưởng pháp thân, người già d cho nhng k nng phin não, bnh kh d cho sanh t, đường him nn d cho tam gii. Cúi xin đc Như-Lai ch dn con đường chơn chánh gii thoát cho chúng con, lâu nơi đi, ch nhp Niết-bàn.”

 

Đc Thế-Tôn bo các Tỳ-kheo :” Các thy đng ưu su khóc k như hàng tri người phàm phu kia.

 

Các thy phi siêng năng tinh tn gi vng chánh nim”.

 

Nghe đc Pht phán như vy, hàng tri người bát b lin nín khóc.

 

Đc Thế-Tôn vì đi chúng mà nói k rng :

 

 Đi chúng phi sáng sut

 Chng nên quá su kh.

 Chư Pht đu vy c

 Vì thế nên im lng,

 Thích nơi hnh tinh tn

 Gìn lòng gi chánh nim

 Xa lìa các điu quy

 Hn h được an vui.

 

Li ny các thy Tỳ-kheo ! Nếu có ch nào nghi ng đu phi bch hi. trong nhng pháp không,bt không, thừơng, vô thường, kh, phi kh, y, phi y, kh, bt kh, quy, phi quy, hng, phi hng, đon, phi đon, chúng sanh, phi chúng sanh, hu, vô hu, thit, bt thit, chơn, bt chơn, dit, bt dit, mt, bt mt, nh, bt nh, v.v… nếu còn nghi ng nay nên bch hi, Như-Lai s gii quyết cho. Như-Lai trứơc nói pháp cam-l cho các thy ri, sau mi nhp Niết-bàn.

 

Ny các thy Tỳ-kheo ! Pht ra đi là khó, thân người khó được, gp Pht sanh tín- tâm, vic đây cũng khó, nhn s khó nhn li là khó hơn, đy đ gii hnh chng qu A-La-Hán (40) cũng là vic khó. Như tìm cát vàng cùng hoa ưu-đàm-bát-la.

 

Các thy khi bát nn được thân người là s khó, nay gp Như-Lai chng nên đ lung ung. Ngày xưa, Như-Lai tu nhiu hnh kh, nay được phương tin vô thượng như thế, trong vô lượng kiếp vì các thy mà x thí thân tht tay chơn đu mt ty não. Ví thế các thy chng nên phóng dt.

 

Ny các thy Tỳ-kheo ! Thành báu chánh pháp trang nghiêm, đy đ các th công đc trân bo, gii, đnh, và trí hu làm tường thành và hào thành. Nay các thy gp được thành báu Pht pháp, chng nên

lượm ly nhng vt hư ngy. Ví như nhà thương mãi gp thành chơn bo, lượm ly ngói sn ri tr v nhà. Các thy ch đ tâm h lit, cam đ nơi chút ít pháp mn. Các thy du xut gia mà không ham m pháp đi tha. Thân các thy du được đp cà sa mà tâm chưa được nhum pháp đi tha thanh tnh. Các thy du kht thc nhiu nơi mà chưa tng kht pháp-thc đi- tha. Các thy du co b râu tóc mà chưa vì chánh pháp co sch kiết-s.

 

Ny các thy Tỳ-kheo ! Nay Như-Lai bo thit các thy, hin nay Như-Lai đi chúng hòa hip pháp tánh chơn thit chng điên đo. Vì thế các thy phi nhiếp tâm dõng mãnh tinh tn xô dp các kiết s. Khi mt tri Pht hu ln mt ri, các thy s b vô minh trùm đy.

 

Ny các thy ! Ví như nhng c thuc trên mt đt đ chúng sanh dùng, Pht pháp cũng vy, sanh ra pháp v cam l diu thin làm thuc hay cha bnh phin não ca chúng sanh. Nay Như-Lai s làm cho tt c chúng sanh cùng bn b chúng đu được an tr trong tng bí mt. Cũng như ch y, nếu ba đim đng chung hàng, hoc đng ngay, hoc khác nhau đu không thành ch y. Ba đim phi như ba con mt trên mt Đi-T-Ti-Thiên mi thành ch y. Như-Lai cũng thế, pháp gii thoát không phi Niết- bàn, thân Như-Lai không phi Niết-bàn, ma-ha-bát-nhã cũng không phi Niết-bàn, ba pháp đu khác nhau cũng không phi Niết-bàn. Như-Lai này an tr ba pháp y, vì chúng sanh mà nói là nhp Niết-bàn, như ch y trong đi.”

 

Các Tỳ-kheo nghe đc Pht Thế-Tôn nói quyết đnh s nhp Niết-bàn, ai ny đu lo ru, c mình rn c, l tràn đy mt, cúi ly chơn Pht mà bch rng :’ Đc Thế-Tôn khéo dy vô thường, kh, không, vô-ngã.

 

Bch Thế-Tôn ! Ví như các du chưn ca muông thú, du chưn voi là hơn c. Vô thường quán cũng li như vy là pháp quán tưởng bc nht trong các pháp quán tưởng. Nếu ai tinh cn tu tp pháp ny, thi có th tr tt c s ái nhim cõi dc, cõi sc và cõi vô sc, tr vô minh kiêu mn và vô thường tưởng. Đc Như-Lai nếu đã lìa hn vô thường tưởng thi nay chng nên nhp Niết-bàn. Còn nếu chng lìa hn, c sao li dy rng tu vô thường quán tr được s ái nhim ba cõi, vô minh, kiêu mn và vô thường tưởng.

 

Bch Thế-Tôn ! Ví như đế vương biết mng sp chết, bèn ân xá ngc tù trong thiên h ri sau mi băng. Ngày nay đc Như-Lai cũng nên như vy, đ cho tt c chúng sanh thoát khi lao ngc vô tri vô minh ri s nhp Niết-bàn. Hin ti chúng con đu chưa được gii thoát, sao đc Thế-Tôn li vt b mà mun nhp Niết-bàn ?

 

Bch Thế-Tôn ! Như người say rượu mê lon nói xàm, không còn biết thân sơ, m con, ch em,nm vùi trong phn nhơ, nh lương y cho ung thuc, ói sch rượu ra mi được tnh li, lòng rt h thn t răn trách ly mình, rượu là th hi, là ci gc ca các ti li, nếu cha được rượu thi khi ti li. Chúng con cũng thế, t nhiu đi đến nay luân chuyn sanh t, tình sc làm say mê tham đm trong ngũ dc, không phi m, tưởng là m, không phi con, ch, em, mà tưởng là con, ch, em, không phi chúng sanh mà tưởng là chúng sanh, vì c y nên luân chuyn chu kh sanh t, như người say kia nm trong phn nhơ. Nay đc Như-Lai nên ban pháp dược cho chúng con ung đ ói rượu đc phin não, chúng con còn chưa được tnh ng, sao đc Như-Lai li vt b mà mun nhp Niết- bàn.

 

Bch Thế-Tôn ! Không có c gì khen cây chui là cng chc được. Chúng sanh cũng thế, không co c gì khen ngã, nhơn, chúng sanh, th mng, dưỡng- dc, tri- kiến, tác-gi, th-gi là chơn thit được. Chúng con tu vô ngã quán cũng như vy.

 

Bch Thế-Tôn ! Vì như bã xác không còn dùng được, bông tht dip không có mùi thơm, cũng vy, thân th ca người không ngã không ch. Chúng con thường tu tp pháp quán tưởng vô ngã như vy.

 

Như đc Pht tng dy tt c các pháp không ngã và không ngã s, các Tỳ-kheo phi tu tp. Tu như đây thi tr ngã mn, ri ngã mn thi chng Niết-bàn. Bch Thế-Tôn ! Không bao gi có du chim bay

nơi hư không. Người hay tu tp pháp quán vô-ngã không bao gi có các kiến-chp”.

 

Đc Pht khen các Tỳ-kheo : Lành thay ! Lành thay ! Các thy khéo hay tu tp pháp quán vô- ngã.”

 

Các Tỳ-kheo bch Pht : Bch Thế-T6n ! Chng nhng chúng con tu pháp quán vô-ngã tưởng, mà chúng con cũng tu tp các pháp quán khác như : kh, vô thường.

 

Bch Thế-Tôn ! Như ngui say, tâm trí mê lon thy nhà ca cây c núi sông thy đu xoay ln.

Ngươiø không tu các pháp quán kh, vô thường, vô ngã thi chng gi là bc Thánh, người ny nhiu phóng dt trôi lăn trong vòng sanh t. Vì thế nên các con khéo tu tp các quán y”.

 

Đc Pht bo các Tỳ-kheo :” Lóng nghe ! Lóng nghe ! Va ri các thy trình bày ví d người say đó, các thy ch biết danh t mà chưa hiu thu “tht nghĩa”. Thế nào là “tht nghĩa” ? Như ngườ say kia thy nhà ca núi sông vn thit không xoay ln, mà tưởng cho là xoay ln. Cũng vy, b nhng phin não vô minh trùm đy nên chúng sanh khi tâm điên đo : ngã cho là vô ngã, thường cho là vô thường, tnh cho là bt tnh, lc cho là kh. Vì mc phi phin não trùm che, nên du nghĩ tưởng như vy mà không thu rõ tht nghĩa”, như người say kia đi vi s không xoay ln mà tưởng cho là xoay ln.

 

 

 “ Ngã” chính là tht nghĩa ca “Pht”, “Thường” chính là tht nghĩa ca”Pháp-Thân”, “Lc” là tht nghĩa ca “Niết-bàn”, “Tnh” là tht nghĩa ca “Pháp”.

 

Các thy sao li nói người có ngã thi kiêu-mn cng-cao lưu chuyn sanh t. Nếu các thy nói rng, tôi cũng tu tp pháp quán vô thường, kh, vô ngã. Ba môn tu tp này không có thit nghĩa”.

 

Như-Lai s nói ba pháp tu đc thng. `

 

Kh cho là vui, vui cho là kh, là pháp điên đo. Vô thường cho là thường, thường cho là vô thường, là pháp điên đo. Vô-ngã cho là ngã, ngã cho là vô ngã, là pháp điên đo. Bt tnh cho là tnh, tnh cho là bt tnh, là pháp điên đo. Có bn pháp điên đo như vy thi là người chng rõ pháp tu chơn chánh.

 

Các thy trong pháp kh tướng cho là vui, trong vô thường tưởng cho là thường, trong vô-ngã tưởng cho là ngã, trong bt tnh tưởng cho là tnh.

 

Thế gian cũng có thường, lc, ngã, tnh. Xut thế cũng co thường, lc, ngã tnh. Pháp thế gian có văn t mà không tht nghĩa. Xut thế có văn t có tht nghĩa. Ti sao vy ? Vì pháp thế gian có bn s điên đo nên chng biết tht nghĩa. Li có tưởng điên đo, tâm điên đo, kiến điên đo. Vì có ba s điên đo ny nên người thế gian trong lc thy là kh, trong thường thy vô thường, trong ngã thy vô ngã, trong tnh thy bt tnh, đây gi là điên đo. Vì điên đo nên thế gian biết văn t mà chng biết tht nghĩa.

 

Gì là tht nghĩa? Vô ngã gi là sanh t, còn ngã gi là Như-Lai. Vô thường là Thanh-văn Duyên- giác, còn thường là Như-Lai pháp thân. Kh là tt c ngoi đo, còn lc là Niết-bàn. Bt tnh là pháp hu vi, còn tnh là chánh pháp ca chư Pht và B-Tát. Đây gi là chng điên đo. Vì chng điên đo nên biết văn t biết tht nghĩa. Nếu mun lìa khi bn s điên đo thi phi rõ biết thường, lc, ngã, tnh như vy.

 

Các Tỳ-kheo bch Pht :”Bch Thế-Tôn ! Như li đc Thế-Tôn dy rng dt lìa bn s điên đo y thi được rõ biết thường, lc, ngã, tnh. Nay đc Như-Lai trn không có bn s điên đo thi đã rõ biết thường, lc, ngã, tnh. Nếu đã rõ biết thường, lc, ngã, tnh sao đc Như-Lai không đi mt kiếp hoc na kiếp đ dy d chúng con, cho chúng con khi lìa bn s điên đo, mà li vt b chúng con mun nhp Niết-bàn. Nếu được đc Như-Lai đoái thương dy bo, chúng con s hết lòng tuân li tu tp. Nếu đc Như-Lai nhp Niết-bàn, chúng con không th mang thân đc hi ny mà tu phm hnh. Chúng con cũng s nhp Niết-bàn theo Pht.”

 

Pht bo các Tỳ-kheo :” Các thy ch nói như vy. Bao nhiêu vô thượng chánh pháp ca Pht, Như-Lai đu đem giao phó cho Ma-Ha-Ca-Diếp. Ma-Ha-Ca-Diếp s là ch y-ch hoàn toàn cho các thy, cũng như đc Như-Lai là ch y-ch ca tt c chúng sanh.

 

Ví như quc vương lúc đi tun du, đem quc s giao phó c cho đi thn. Cũng vy, Như-Lai đem chánh pháp giao phó cho Ma-Ha-Ca-Diếp.

 

Các thy nên biết rng ch tu pháp kh vô thường trước kia chng phi là chơn tht. Ví như mùa xuân, có mt nhóm người chơi thuyn trong h ln làm rt chìm ngc lưu ly.Nhóm người y ,lin cùng nhau hp ln tìm ngc, bóc nhm hòn sõi viên đá, bng mng cho là ngc, đến lúc đem ra khi nước mi rõ là không phi. Lúc y ngc lưu ly vn dưới nước, do thế lc ca ngc mà nước h đu đng trong. By gi nhóm người y mi nhìn thy viên ngc. Có mt người trí tìm cách khéo chm rãi ln xung tìm vt được ngc.

 

Các thy ch nên cho s tu tp pháp quán vô thường, kh, vô ngã, bt tnh như vy là tht nghĩa

.Như nhóm người kia ln xung nước bc nhm sn đá mà cho là ngc. Các thy phi khôn khéo nơi nơi ch ch .luôn tu pháp quán ngã, thường, lc, tnh. Li cn nên biết tướng mo tu tp bn pháp trước kia đu là điên đo. Mun được chơn thit tu các pháp quán, tc là quán ngã, thường, lc, tnh thi phi như người trí khéo vt được ngc kia.

 

Các Tỳ-kheo bch Pht :” Bch Thế-Tôn ! Ngày trước đc Pht dy rng các pháp vô ngã, các ông phi tu hc. Tu hc pháp vô ngã s lìa s chp ngã, lìa chp ngã thi lìa kiêu mn, lìa kiêu mn, thi chng Niết-bàn. Nghĩa y thế nào ?

 

Đc Pht bo các Tỳ-kheo : “ Lành thay ! Lành thay ! Nay các thy có th bch hi nghĩa y đ t dt ch nghi ng.

 

Ny các thy ! Ví như quc vương kém sáng sut, tin dùng mt y sư vng v, tánh tình li cao ngo, Phàm tr bnh gì cũng thun dùng sa đ làm thuc c , thêm ni chng rõ căn do ca bnh, du biết dùng sa mà chng hiu rành, chng bin bit sa tt xu, lành, không lành. Mt hôm, t phương xa li mt minh y thông c tám ngh, rành các phương thuc, tr bnh rt gii. Cu-y vì sn tánh cng-cao khinh mn nên không đếm xa ti. Minh y thy vy, bèn h mình thnh cu-y làm thy, nhơn đó được vào hu quc vương. Minh y trình bày lên quc vương các phương thuc và nhng ngh thut khác. By gi quc vương tnh ng, xét biết cu y là hng vng v cao ngo, lin biếm trut đi, ri trng dng minh y. Minh y mi yêu cu quc vương cm dân chúng ung thuc sa ca cu-y, vì thuc y đc hi, làm thương tn người bnh, quc vương chun li, ra lnh cm hn, nếu ai dùng sa đ tr bnh s b t hình. Minh y c theo phương dược chế các th thuc, phàm dân chúng có bnh gì đu tr lành c.

 

Ít lúc sau, quc vương phi bnh nng, truyn vi minh y điu tr. Sau khi khám bnh, biết rng quc vương phi dùng thuc sa, minh y lin tâu rng :” Ngày trước tôi yêu cu cm dùng sa làm thuc, đó là đi vng ng. Nếu ung thuc sa rt có th tr được bnh. Hin nhà vua đang phi bnh nóng, chính nên dùng sa”.

 

Vua bão :” Có l ông điên cung hay b bnh lon óc ri, mi nói rng ung sa tr được bnh ca ta. Cu-y dùng sa, ông cho là đc, bo ta biếm trut và cm hn, nay tr li nói sa là tt hay tr được bnh.

 

Ông mun khi di ta ư ? C theo li ông nói thi cu-y có th hơn ông ri”.

 

Minh y tâu : “ Thưa Đi-Vương ! Như mi ăn g ngu nhiên thành ch, con mi ny t nó không biết là ch hay không phi ch. Ngừơi trí xem thy trn không bao gi tuyên xướng rng con mi biết ch và cũng chng ly làm l.

 

 

Cũng vy, cu-y không hiu căn bnh, bnh gì cũng dùng thun sa đ tr, li không biết sa là tt hay xu, là lành hay không lành”

 

Vua nói :” Xin ông gii thích cho ta rõ”

 

 Minh y tâu :” Thuc sa kia cũng là đc hi, cũng là cam l. Thế nào là thuc sa cam l ? Nếu là bò cái không ăn bã hèm tru cn, con nghé ca nó rt điu thin, ch th chăn không phi cao nguyên cũng không quá thp ướt, nước ung trong sch, chng cho chy nhy, chng cho chung by vi bò đc, cho nó ăn ung đi đng va chng phi cách. Sa ca bò ny tr được nhiu bnh gi là cam l. Ngoài ra các th sa khác thi gi là đc hi.

 

Nghe minh y ging gii, vua khen rng :” Hay lm ! Hay lm ! Nay ta mi rõ thế nào là sa tt, xu, lành, cùng chng lành “.

 

Sau khi được ung thuc sa ca minh y, vua được lành mnh, vua lin truyn lnh cho dân chúng được dùng sa đ tr bnh. Dân chúng không va lòng vi thái đ ca nhà vua, nên hi đến hoàng cung đ ct vn.

 

Quc vương bo dân chúng :” Mi người chng nên oán trách nơi ta, v vn đ thuc sa nên ung hay không nên ung đu là ý ca y sư c không phi li ca ta”.

 

Dân chúng vui lòng tuân li minh y dùng thuc sa tt tr bnh, được nhiu kết qu tt.

 

Này các Tỳ-kheo ! Các thy nên biết đc Như-Lai ng-Cúng Chánh-Biến-Tri, Minh-Hnh- Túc, Thin-Th Thế-Gian-Gii Vô-Thượng-Sĩ Điu-Ng Trượng-Phu Thiên-Nhơn-Sư Pht Thế-Tôn cũng lI như vy. Là bc đi y vương hin ra nơi đi hàng phc tt c tà y ngai đo. Gia di chúng xướng rng ta là y vương, vì hàng phc ngai đo nên nói không ngã, không nhơn, không chúng sanh, không th giã. Các thy nên biết ngoi đo mà nói là ngã đó, như mi ăn cây ngu nhiên thành ch thôi. Vì thế nên trong Pht pháp đc Như-Lai nói là vô ngã đ điu phc chúng sanh, và vì là lúc phi n ói là vô ngã. Ri cũng vì có nhơn duyên nên cũng nói có ngã. Như minh y kia biết rõ nơi sa phi thuc, hay không phi thuc. Chng phi như ch chp ngô ngã ca phàm phu. Phàm phu chp ngã ln như ngón tay cái, hoc như ht ci, hoc như vi trn. Ngã ca Như-Lai nói đu không phi như vy, vì thế nên nói các pháp không ngã, mà chính thit chng phi là không ngã. Thế nào là thit ? Nếu Pháp là thit, là chơn, là thường, là ch, là s-y, tánh không biến đi, đó gi là nga.õ Như minh y kia hiu rành thuc sa. Cũng vy, Như-Lai vì chúng sanh mà nói trong các pháp chơn thit có ngã.

 

Bn b đ t ca Như-Lai đu phi tu pháp quán chơn ngã như vy.

 

 

THÍCH-NGHĨA

 

(36) –SÁU CÁCH CHN ĐNG : 3 CÁCH V TING : 1. Tiếng n, 2. Tiếng loài hu tình kêu la, 3. tiếng loài vô tình khua chm, 3 cách v hình : 1 rung đng qua li, 2. vt lên khi ch cũ, 3. đang nm bng đng dy dng lên.

(37)- TÁM B THIÊN THN ; Thiên thn, Long thn, D xoa thn, Càn-thát-bà thn, A-Tu- La-thn, Ca-Lâu-La thn, Khn-Na-La thn , Ma-hu-la thn.

(38) Y-VƯƠNG : Đc Pht là ông Vua thuc pháp, hay cha lành tâm bnh phin não cu chúng sanh thoát khi tt c kh thng, sanh t, đ được an vui Niết-bàn thường lc, ngã, tnh.

(39)-TU-DI SƠN (Suméru) : Qu núi to nht thế gian, gia bin Hương-Thy, toàn bng bn cht báu Vàng, bc, lưu ly và pha lê. Đõnh núi là cõi tri Đao-Li, thuc quyn Đế-Thích thng tr. Gia núi là Cõi T-Vương, do 4 v Thiên-Vương cai qun.

(40)- A-La-Hán : Qu th tư trong bn qu thánh xut thế thuc tiu tha : Tu-Đà-Hoàn (D lưu) bc ny thy lý t đế, dt ngã chp, phân bit hết kiến hoc, ra khi phàm phu, d vào hàng Thánh xut thế. Tư-Đà-Hàm (Nht-Lai) bc Thánh ny đã hết kiến hoc dt thêm sáu phm trong chín phm tư-hoc cõi dc, còn mt ln sanh tr li cõi dc mi thoát hn.

A-Na-Hàm (Bt-Lai) bc Thánh đã hết kiến –hoc và dt c chín phm tư-hoc cõi dc, không còn sanh tr li cõi dc na.

A-La-Hán (Vô-sanh Sát-tc ng-cúng) bc Thánh cao nht trong hàng Thanh-văn Tiu- tha, đã dt sch kiến-hoc và tư –hoc tam gii cùng câu-sanh ngã-chp nên gi là Sát- Tc. Đã khi hn sanh t luân hi trong lc đo, nên hiu là Vô-sanh, là bc đáng th s cúng dường ca Nhơn- Thiên, niên hiu là ng-Cúng.



 BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog