Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 37



PHM KIU TRN NHƯ

TH HAI MƯƠI LĂM

 

Lúc by gi đc Thế Tôn bo Kiu Trn Như : “ Sc là vô thưng, do dt sc ny đưc sc thân thưng tr gii thoát. Th, tưng, hành và thc cũng đu vô thưng, do dt thc m ny mà đưc thc un gii thoát thưng tr.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là kh, dt sc m ny mà đưc sc thân an lc gii thoát. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là không, do dt sc không ny mà đưc sc un gii thoát phi không. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là vô ngã, do dt sc m ny mà đưc sc un gii thoát chơn ngã. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc m là bt tnh, do dt sc m ny mà đưc sc un gii thoáthanh tnh. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là tưng ca sanh, lão , bnh, t, do dt sc m ny mà đưc sc un gii thoát chng phi tưng sanh, lão, bnh, t. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là nhơn ca vô minh do dt sc m ny mà đưc sc un gii thoát chng phi nhơn ca vô minh. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Nhn đến sc m là nhơn ca sanh, do dt sc m ny mà đưc sc un gii thoát chng phi nhơn ca sanh. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc m là nhơn ca bn tưng điên đo, do dt sc m điên đo ny mà đưc sc un gii thoát chng phi nhơn ca bn tưng điên đo. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc m là nhơn ca vô lưng ác pháp : Nào là thân nam , thân n v.v…, nào là thc ái, dc ái, tham sân, tt đ, ác tâm, xan tâm, đoàn thc, xúc thc, tư thc, thc thc, noãn sanh, thai sanh, thp sanh, hóa sanh, ngũ dc, ngũ cái v.v… : Tt c ác pháp ny đu nhơn nơi sc c. Do dt sc m ny mà đưc sc un gii thoát không có vô lưng ác pháp như vy. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là trói buc, do dt sc ny mà đưc sc gii thoát không trói buc. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là lưu chuyn, do dt sc ny mà đưc sc gii thoát không lưu chuyn. Th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc chng phi ch quy y, do dt sc ny mà đưc sc gii thoát quy y. Th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc là gh l, do dt sc ny mà đưc sc gii thoát không ti li. Th, tưng, hành, thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Sc chng tch tnh, do dt sc ny đưc sc Niết Bàn tch tnh. Th, tưng, hành và thc cũng như vy.

 

Ny Kiu Trn Như ! Ngưi nào rõ biết đưc như trên đây thi gi là Sa Môn là Bà La Môn có đ nhng pháp Sa Môn, pháp Bà La Môn.

 

Nếu ngoài Pht pháp thi không có Sa Môn, Bà La Môn, cũng không có pháp Sa Môn, pháp Bà La Môn. Tt c ngoi đo di trá t xưng, toàn hư gi không có thit hh. Du h tưng rng h có hai bc ny, nhưng tht ra thi không có. Vì nếu đã không có pháp Sa Môn và Bà La Môn, làm sao có đưc hai bc Sa Môn và Bà La Môn.

 

Ta thưng gia đi chúng xưng to nhng li ny. Các ông cũng nên xưng to như vy.

 

By gi có s đông ngoi đo sanh lòng bt bình rng : Cù Đàm nói trong giáo phái ca chúng ta không có Sa Môn và Bà La Môn, cũng không có pháp Sa Môn, pháp Bà La Môn. Chúng ta làm thế nào t cho Cù Đàm biết rng trong giáo phái ca chúng ta có hai bc và hai pháp như vy.

 

Có mt Phm Chí lên tiếng nói : “ Ny các ngài ! Li nói ca Cù Đàm như điên như cung, cn gì kim gio ! Ngưi điên cung trong đi hoc ca, hoc múa, hoc khóc, hoc cưi, hoc mng , hoc khen, không phân bit k thân ngưi thù. Sa Môn Cù Đàm cũng như vy : Có lúc nói ta sanh trong cung vua Tnh Phn, có lúc nói là chng sanh. Hoc nói sau khi sanh t đi by bưc, li nói là chng đi. Hoc nói ta t thu nh hc tp văn v, ngh nghip thế gian, ri li t nói là bc nht thiết trí. Có lúc cung hưng lc thú sanh con trai, ri li nhàm chê là ác tin. Có lúc đích thân tu kh hnh sáu năm, li qu trách s kh hnh ca ngoi đo. Hoc nói theo hc vi ông Ut Đu Lam Pht, ông A La Lã v.v…, có lúc nói các ông y không ch hiu biết. Hoc nói nơi ci B Đ ta chng đưc đo vô thưng giác, có lúc li nói ta không có đến cây B Đ, không có chng đc. Hoc nói thân ta đây chính là Niết Bàn, li nói thân dit mi là Niết Bàn.

 

Li nói ca Cù Đàm như điên cung, các ngài lo ru làm gì ?

 

Có các Bà La Môn nói : “ Trưc kia Sa Môn Cù Đàm nói vô thưng, kh, không, vô ngã, bt tnh. Hàng đ t trong giáo phái ta nghe li ny mà kinh s. Nay Cù Đàm đến rng Ta La ny tuyên b có thưng, lc, ngã, tnh. Hàng đ t ta nghe li ny đu b phái ta, hoc th ly li ca Cù Đàm. Như thế bo ta không su kh sao đưc !

 

Li có mt Bà La Môn bo rng các ngài lóng nghe tôi nói đây : Sa Môn Cù Đàm gi rng tu t bi, xét ra thi li nói ny là hư vng, chng phi chơn tht. Vì nếu có t bi sao ông y li giáo hóa hàng đ t ca chúng ta th ly pháp ca ông y. Lòng t bi là tùy thun theo ý ca ngưi, nay ông y làm trái bn nguyn ca chúng ta thi đâu phi là t bi.

 

Nếu nói rng Sa Môn Cù Đàm chng b tám pháp thế gian làm ô nhim, li ny cũng là hư vng : Vì nếu Cù Đàm là thiu dc tri túc, hôm nay sao li cưp ly li dưng ca chúng ta.

 

Nếu nói Cù Đàm thuc v dòng h cao thưng, li ny cũng hư vng. Vì t xưa đến nay chưa tng nghe thy Sư T Vương tàn hi con chut bé nh. Nếu Cù Đàm là dòng cao thưng ngày nay sao li não lon chúng ta.

 

Nếu cho rng Cù Đàm có thế lc ln, li ny cũng là hư vng. Vì t xưa đến nay cũng chng tng thy nghe Kim Súy Điu Vương đua tranh cùng các chim. Nếu Cù Đàm tht có thế lc ln, vic gì li tranh đu vi chúng ta.

 

Nếu cho rng Cù Đàm có tha tâm trí, xét ra cũng là hư vng. Vì nếu có tha tâm trí c sao Cù Đàm chng rõ biết tâm nim ca chúng ta.

 

Ny các ngài ! Xưa kia tôi tng nghe bc tôn túc nói rng sau đây mt trăm năm thế gian s có mt yêu huyn ra đi. Yêu huyn ny chính là ông Cù Đàm. Ông y sp s dit mt ti trong rng Ta La ny, các ngài chng nên su não.

 

Có mt Ni Kin T nói rng : “ Nay tôi su kh chng phi vì đ t và s cúng dưng ca riêng mình, ch vì ngưi đi ngu ti không có con mt, chng thy biết phưc đin cùng chng phi phưc đin, b bc Bà La Môn niên cao nhiu trí mà cúng dưng ngưi tui tr, do đây nên tôi lo ru mà thôi.

 

Sa Môn Cù Đàm biết chú thut, do sc chú thut mà ông y có th biến mt thân thành vô lưng thân, biến vô lưng thân hun li mt thân, hoc biến thân làm hình nam, n, bò, dê, voi, nga. Sc ca tôi có th tr vic chú thut như vy. Chú thut ca Cù Đàm đã mt, các ngài s đưc an vui th hưng nhiu s cúng dưng”.

 

Li có mt Bà La Môn nói rng : Ny các ngài, Sa Môn Cù Đàm thành tu đy đ vô lưng công đc, các ngài chng nên tranh đua.

 

Chúng ngoi đo phn đi li : Ngưi ngu si kia ! Sao ông li nói Sa Môn Cù Đàm có công đc ln ? Lúc Cù Đàm sanh ra by ngày thi m ca ông y chết, như thế có th đưc gi là tưng phưc đc chăng ?

 

Bà La Môn đáp rng : B mng chng gin, b đánh chng đánh li, đây là tưng đi phưc đc. Thân ca Cù Đàm có đ ba mươi hai tưng tt, tám mươi v đp, li có vô lưng thn thông, đây là tưng đi phưc đc. Không kiêu mn thưa hi trưc, li nói du dàng không cc cn, lúc trai tráng chí ý hưng hnh mà tâm chng nóng ny, nưc ln ca nhiu mà không tham luyến, b cung đin đi xut gia như nh b nưc miếng. Do nhng điu trên đây nên tôi nói rng Sa Môn Cù Đàm thành tu đy đ vô lưng công đc.

 

Chúng ngoi đo nói : “ Sa Môn Cù Đàm thit có vô lưng thn thông biến hoá như li ông nói, chúng tôi chng th thách thn thông vi Cù Đàm.

 

Cù Đàm bn tánh nhu nhuyến, chng kham kh hnh, sanh trưng chn thâm cung chng rõ thu đưc vic ngoài. Ch đưc li nói du dàng mà chng biết ngh nghip văn hóa lun ngh. Chúng tôi xin tranh bin pháp yếu vi Cù Đàm. Nếu ông Cù Đàm hơn, chúng tôi s theo hu Cù Đàm. Nếu chúng tôi hơn Cù Đàm thi Cù Đàm phi phng s chúng tôi.”

 

Lúc đó mt s đông ngoi đo hp nhau đến ra mt vua A Xà Thế.

 

Vua hi các ngài mi phái riêng tu tp theo đo ca mình, đu là ngưi xut gia ri b danh li, nhơn dân trong nưc ca ta đu kính trng cúng dưng, nay duyên c gì hp nhau đến đây ?

 

Các ngài đu có pháp tu tp khác nhau, gii cm khác nhau, mi ngưi t theo giáo phái ca mình mà xut gia tu hành, nay duyên c gì li hp nhau mt lòng như nhng lá rng b gió trt thi gom li mt ch.

 

Ta thưng ng h ngưi xut gia nhn đến chng tiếc thân mng. Nay duyên c gì mà các ngài hp nhau đến đây ?

 

Chúng ngoi đo đng thưa : Tâu Đi Vương ! Nay Đi Vương là cây cu đi pháp, có tiếng tăm ln, có công đc ln, là căn bn ca các nưc, là tm gương sáng ca tt c nưc, là hình tưng ca chư thiên, là cha m ca nhơn dân. Nhà vua coi vic nưc chng riêng r ngưi thân k thù, lòng vua bình đntg như đt nưc la gió, do đây nhà vua đáng gi là công đc tng.

 

Tâu Đi Vương ! Du chúng sanh hin ti tui đi ngn ngi, nhưng công đc ca nhà vua như các vua thi kỳ trưng th an lc thu xưa : Như các vua Đnh Sanh, Thin Kiến, Nhn Nhc, Na Hu Sa, Da Da Đế, Thi Tỳ, Nht Xoa Câu v.v… Nh nhà vua mà trong nưc an vui, nhơn dân giàu mnh. Do đây nên tt c ngưi xut gia đu mến nưc Ma Dà Đà ny.

 

Tâu Đi Vương ! Trong kinh ca chúng tôi có nói : Nếu ngưi xut gia nơi nưc nào mà tinh tn trì gii tu hành, thi vua nưc y cũng có phn tu công đc lành.

 

Tâu Đi Vương ! Tt c trm cưp nhà vua đã dp xong, nên ngưi xut gia không còn s st. Hin nay ch còn có mt ngưi đi ác là Sa Môn Cù Đàm nhà vua chưa xét đến, chúng tôi rt lo s. Cù Đàm t th dòng h cao quý, thân hìng đp mnh, li do phưc b thí đi trươc mà đưc cúng dưng nhiu. Cù Đàm cy nhng vic ny mà quá kiêu mn, hoc cy chú thut gii mà ngo ngh. Cù Đàm không th tu kh hnh lãnh và cha nhng y phc nm chăn mn nhuyn, nên nhng ngưi ác trong đi vì tham li dưng mà theo làm quyến thuc. Do sc chú thut, Cù Đàm điu phc Ca Diếp, Xá Li Pht, Mc Kin Liên v.v…

 

Nay đến ch ca chúng tôi, nơi rng Ta La, tuyên b rng thân ny là thưng, lc, ngã, tnh đ khuyến d hàng đ t ca chúng tôi.

 

Tâu Đi Vương ! Ngày trưc Cù Đàm nói thân ngưi là không thưng, lc, ngã, tnh chúng tôi còn có th nhn đưc. Nay Cù Đàm tuyên b thân ny là thưng, lc, ngã, tnh chúng tôi thit chng chu đơc.

 

Xin Đi Vương cho phép chúng tôi lun ngh vi Cù Đàm.

 

Vua A Xà Thế nói : Hôm nay các ngài do ai bày v mà tâm trí cung lon chng đnh như vy ? Khác nào nưc ni sóng, vòng la xoay, kh vưn leo cây , tht đáng h thn.

 

Ngưi trí nghe đưc vic ny tt s xót thương cho các ngài. K ngu nghe biết thi tt chê cưi các ngài. Li nói ca các ngài chng phi là li ca ngưi xut gia. Các ngài nếu mang phi bnh tt, ta đu có thuc tr lành đưc. Nếu như mc bng ma qu, thi anh ta là Kỳ Bà có th tr đưc.

 

Nay các ngài mun ly móng tay mà ch núi Tu Di, mun dùng răng đ cn nghin cht Kim Cang, khác nào ngưi ngu thy Sư T Vương lúc đói nm ng mà mun chc cho thc dy, như ngưi ly ngón tay mun đ trong ming rn đc, như mun ly tay đy ngn la, như con chn rng mun kêu rng như sư t, như con mui mun bay đua vi Kim Súy Điu, như con th li qua bin mun chưn đng đến đáy. Nay các ngài cũng như vy. Các ngài như chiêm bao thy hơn Sa Môn Cù Đàm, đây là mơ mng điên cung, chng nên tin tưng.

 

Nay các ngài có quan nim mun tranh bin vi Sa Môn Cù Đàm, khác nào con phi nga t đáp vào đng la ln. Các ngài phi theo li ca ta chng cn nói na.

 

Các ngài du tán thán ta là bình đng như cán cân, nhưng ch đ cho ngưi ngoài nghe đưc li ny.

 

Các ngoi đo li thưa : Tâu Đi Vương ! Sa Môn Cù Đàm có l dùng chú thut đến bên nhà vua, nên làm cho lòng vua nghi mà chng tin các v thánh nhơn ny. Nhà vua chng nên khinh mit chúng tôi.

 

Tâu Đi Vương ! Mt trăng tròn khuyết, nưc bin mn v.v…, nhng vic như thế ai làm ra ? Há chng phi hàng Bà La Môn chúng tôi ư !

 

Nhà vua chng nghe nưc sông Hng dng trong l tai ca A Kit Đa Tiên trn mưi hai năm ư ? Nhà vua chng nghe Cù Đàm Tiên nhơn c hin thn thông mưi hai năm biến làm Đế Thích, ri biến thân Đế Thích làm thân dê đc, biến ngàn n căn thân Đế Thích ? Nhà vua chng nghe Kỳ Nâu Tiên trong mt ngày ung hết nưc bn bin làm cho qu đt khô ?

 

Nhà vua chng nghe bà Tu Tiên làm ba con mt cho T Ti Thiên ư ? Nhà vua chng nghe La Lã Tiên biến thành Ca La Phú làm nưc mi ư ?

 

Tâu Đi Vương ! Trong phái Bà La Môn có nhng Tiên nhơn thn thông như vy, sao nhà Vua li khinh mit ư ?

 

Vua nói : “ Các ngài nếu chng tin theo li ca ta, đc Như Lai chánh giác hin trong rng Ta La, các ngài có th qua đó tùy ý vn nn, Đc Như Lai cũng s gii thích va ý các ngài.”

 

Lin đó vua A Xà Thế cùng chúng ngoi đo đến ch Pht. Vua đu mt làm l đi nhiu ba vòng ngi qua mt bên bch Pht rng : “ Thế Tôn ! Các nhà ngoi đo ny mun đưc tùy ý vn nn, xin đc Như Lai tùy ý đáp đó.”

 

Pht nói : “ Ny Đi Vương ! Như Lai t biết phi lúc.”

 

Trong chúng ngoi đo có Bà La Môn Xà Đ Th Na lên tiếng hi :” Ny Cù Đàm ngài nói Niết Bàn là pháp thưng tr phi chăng ?”

 

_ Ny Đi Bà La Môn ! Đúng như vy.

 

_ Nếu Cù Đàm nói Niết Bàn là thưng tr thi không đúng nghĩa. Vì như nhng s vt trong đi, t ht sanh ra trái ni luôn chng dt, như t đt sét làm ra cái bình, t nhng si ch mà có cái áo. Cù Đàm thưng nói rng tu quán tưng vô thưng chng đưc Niết Bàn. Nhơn là vô thưng sao qu li thưng tr ?

 

Cù Đàm li nói gii thoát dc tham chính là Niết Bàn, gii thoát sc tham và vô sc tham chính là Niết Bàn. Dt vô minh v.v… tt c phin não thi là Niết Bàn. T dc, sc, nhn đến vô minh phin não đu là vô thưng. Nhơn đã vô thưng thi qu Niết Bàn cũng phi vô thưng.

 

Cù Đàm li nói t nghip nhơn nên sanh cõi Tri, do nghip nhơn nên sanh đa ngc, do nghip nhơn mà đưc gii thoát, nên các pháp đu do nơi nhơn mà sanh. Nếu đã t nơi nhơn sanh mà đưc gii thoát, sao li nói Niết Bàn là thưng ?

 

Cù Đàm cũng nói rng sc theo duyên mà sanh nên gi là vô thưng, th tưng hành thc cũng như vy. Gii thoát như vy, nếu là sc thi là vô thưng, nếu là th tưng hành thc cũng là vô thưng. Nếu ngoài năm m mà có gii thoát, thi gii thoát ny chính là hư không. Nếu đã là hư không thi chng đưc nói rng do nhơn duyên sanh, vì hư không là thưng là duy nht, là khp tt c.

 

Cù Đàm cũng nói rng : Phàm do nhơn duyên sanh ra thi là kh, nếu đã là kh sao li nói gii thoát là lc.

 

Cù Đàm li nói : Vô thưng là kh, kh là vô ngã. Nếu đã là vô thưng, là kh, là vô ngã thi là bt tnh. Tt c nhng pháp do nhơn duyên sanh ra, đu là vô thưng, kh, vô ngã, bt tnh, sao li nói Niết Bàn là thưng , lc, ngã tnh ?

 

Nếu Cù Đàm nói rng cũng là thưng cũng vô thưntg, cũng kh cũng vui, cũng là ngã cũng là vô ngã, cũng tnh cũng bt tnh, như thế há chng phi là hai li ư ?

 

Tôi cũng tng nghe bc tôn túc nói nếu Pht ra đi thi li nói không hai. Nay Cù Đàm nói hai li, li xưng rng Pht chính là thân ta đây. Xin gii thích nhng điu tôi đã hi .

 

Pht nói : Ny bà La Môn ! C theo li ca ông, nay tôi hi ông tùy ý ông đáp.

 

Ny Bà La Môn ! Tánh ca ông là thưng hay là vô thưng ?

 

_ Tánh ca tôi là thưng.

 

Ny Bà La Môn ! Tánh y có th làm nhơn cho tt c pháp trong và ngoài chăng ?

 

_ Chính thế, thưa Cù Đàm.

 

_ Ny Bà La Môn ! Tánh y làm nhơn như thế nào ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! T tánh sanh ra đi, t đi sanh mn, t mn sanh mưi sáu pháp : Năm đi là đa, thy, ha, phong, không, năm tri căn là nhãn, nhĩ, t, thit, thân, năm nghip căn là tay , chơn, ming tiếng, nam căn, n căn, cùng tâm bình đng căn. Mưi sáu pháp ny do năm pháp : Sc, thinh, hương, v, xúc sanh ra. Hai mươi mt pháp ny có ba pháp căn bn : Nhim, thô và đen. Nhim là ái, thô là sân, đen là vô minh. Hai mươi ba pháp ny, đu nhơn nơi tánh mà sanh.

 

_ Ny Bà La Môn ! Nhng pháp đi, mn v.v… là thưng hay vô thưng ?

 

_ Thưa Cù Đàm theo giáo pháp ca tôi thi tánh là thưng, nhng pháp đi v.v… đu là vô thưng.

 

_ Ny Bà La Môn ! Như trong pháp ca ông nhơn là thưng còn qu là vô thưng. Trong pháp ca ta du nhơn là vô thưng nhưng qu là thưng, thi có li gì ?

 

Ny Bà La Môn ! Trong pháp ca các ông có hai nhơn chăng ?

 

_ Thưa Cù Đàm, có.

 

_ Thế nào là hai ?

 

_ _ Thưa Cù Đàm ! Mt là sanh nhơn, hai là liu nhơn .

 

_ Thế nào là sanh nhơn ? Thế nào là liu nhơn ?

 

_ Sanh nhơn như đt sét làm ra cái bình. Liu nhơn như đèn soi đ vt.

 

_ Hai nhơn ny là mt tánh. Đã là mt tánh có th khiến sanh nhơn làm liu nhơn chăng ? Có th khiến liu nhơn làm sanh nhơn chăng ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Không.

 

_ Nếu như sanh nhơn chng làm liu nhơn, liu nhơn chng làm sanh nhơn, có th nói là nhơn tưng chăng ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Du hai nhơn chng làm thành ln nhau, nhưng vn có nhơn tưng.

 

_ Ny Bà La Môn ! Vt ca liu nhơn chiếu rõ có đng vi liu nhơn chăng ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Không .

 

Pht nói : Trong pháp ca ta, du do t vô thưng chng đng Niết Bàn, nhưng Niết Bàn ny chng phi là vô thưng. Do t liu nhơn mà đưc nên là thưng, lc, ngã, tnh. Do t sanh nhơn mà đưc nên là vô thưng, vô lc, vô ngã, vô tnh. Do đây nên đc Như Lai nói có hai thuyết thưng và vô thưng. Hai thuyết ny không có hai li, nên Pht gi là không nói hai li.

 

Như li ông nói tng nghe bc tôn túc bo rng Pht ra đi không có hai li. Li nói trên đây rt đúng. Tt c chư Pht mưi phương ba đi không bao gi có li nói sai, vì có thi đng nói có, không thi đng nói không, nên gi là đng mt nghĩa, do đây nên gi Pht không nói hai li.

 

Ny Bà La Môn ! Đc Như Lai du gi là hai li, nhưng vì đ hiu rõ mt li. Thế nào là hai li đ hiu rõ mt li ? Như nhãn căn cùng sc trn đây là hai li, sanh ra thc đây là mt li. Nhn đến ý căn cùng pháp trn sanh ra thc cũng như vy.

 

_ Cù Đàm khéo phân bit đưc ng nghĩa như vy. Nay tôi chưa hiu dùng hai li đ hiu rõ mt li.

 

Đc Thế Tôn lin vì Bà La Môn mà tuyên nói pháp t đế : Ny Bà La Môn ! Kh Đế cũng hai cũng mt, nhn đến đo đế cũng hai cũng mt.

 

Bà La Môn thưa : “ Bch Thế Tôn ! Tôi đã hiu biết ri”.

 

_ Ny Thin Nam T ! Ông hiu biết như thế nào ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Kh đế , tt c phàm phu thi hai, còn thánh nhơn thi mt. Nhn đến đo đế cũng như vy.

 

_ Lành thay ! Đã hiu.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nay tôi nghe pháp đã đưc chánh kiến, tôi quy y Pht Pháp Tăng Tam Bo. Cúi xin Đc Đi T cho tôi xut gia.

 

Đc Pht bo Kiu Trn Như : ‘ Ông nên co b râu tóc cho Xà Đ Th Na, cho ông xut gia”.

 

Ngài Kiu Trn Như vâng li Pht co tóc cho Xà Đ Th Na. Đương lúc co có hai th rơi xung : Mt là râu tóc, hai là phin não. Xà Đ Th Na lin nơi ch ngi chng đng qu A La Hán.

 

Li có Phm Chí Bà Trư Tra hi Pht : “ Cù Đàm nói Niết Bàn là thưng tr phi chăng ?”

 

_ Ny Phm Chí ! Đúng như vy.

 

_ Cù Đàm toan chng nói rng không phin não là Niết Bàn ư ?

 

_ Ny Phm Chí ! Đúng như vy.

 

_ Thưa Cù Đàm ! thế gian có bn th gi là không : Mt là nhng pháp chưa có ra thi gi là không, như cái bình lúc chưa ra khi viên đt thi gi là không có cái bình. Hai là nhng pháp đã dit mt gi là không, như cái bình đã hư b thi gi là không. Ba là ln không có tưng loi khác mà gi là không, như trong bò không có nga, trong nga không có bò. Bn là rt ráo không nên gi là không, như lông rùa sng th.

 

Thưa Cù Đàm ! Nếu vì đã dt tr phin não mà gi là Niết Bàn, thi Niết Bàn là không có. Nếu đã là không Niết Bàn, sao li nói có thưng, lc, ngã, tnh ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Niết Bàn đây chng phi là trưc không có như cái bình lúc còn là viên đt, cũng chng phi dt mt thành không như cái bình lúc hư b, cũng chng phi rt ráo không như lông rùa sng th. Niết Bàn ny đng vi khác loi mà không.

 

Như li ông nói, du trong bò không có nga, nhưng chng đưc nói rng bò cũng là không. Du trong nga không có bò nhưng cũng chng đưc nói rng nga cũng là không. Niết Bàn cũng như vy : Trong phin não không Niết Bàn, trong Niết Bàn không phin não, do đây nên gi là ln không có tưng khác nhau.

 

Thưa Cù Đàm ! Nếu cho Niết Bàn là ln không tưng khác nhau, s không ny không có thưng, lc, ngã, tnh, sao Cù Đàm li nói Niết Bàn là thưng, lc, ngã, tnh ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Như không tưng khác nhau ca ông nói có ba th không : Bò, nga đu là trưc không sau có, đây gi là trưc không ; đã có tr thành không đây gi là hư hoi mà không ; không có tưng khác nhau thi như ông đã nói. Niết bàn không có ba tưng ny, nên Niết Bàn là thưng, lc, ngã, tnh.

 

Như ba th bnh ca ngưi đi ; Bnh nhit, bnh phong, bnh hàn. Ba th thuc có th tr đưc : Tô tr đưc bnh nhit, du tr đưc bnh phong, mt tr đưc bnh hàn.

 

Ny Thin Nam T ! Trong bnh phong không có du, trong du không có bnh phong, nên du có th tr đưc bnh phong. Hai th kia cũng như vy.

 

Tt c chúng sanh có ba th bnh : Tham, sân và si. Có ba th pháp dưc tr đưc ba bnh ny : Bt tnh quán là thuc tr đưc bnh tham, t tâm quán là thuc tr đưc bnh sân, nhân duyên quán là thuc tr đưc bnh si.

 

Ny Thin Nam T ! Vì tr tham nên quán pháp chng phi tham, vì tr sân nên quán pháp chng phi sân, vì tr si nên quán pháp chng phi si. Trong ba th bnh không ba th thuc pháp, trong ba th thuc pháp không ba th bnh.

 

Ny Thin Nam T ! Vì trong ba th bnh không có ba th thuc pháp, nên là vô thưng, vô lc, vô ngã, vô tnh. Trong ba th thuc pháp không có ba th bnh nên đưc gi là thưng, lc, ngã, tnh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Đc Như Lai vì tôi nói thưng là vô thưng. Xin gii thích thế nào là thưng, thế nào là vô thưng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Sc m là vô thưng, gii thoát sc m là thưng.Nhn đến thc m là vô thưng, gii thoát thc m là thưng.

 

Nếu có ngưi nào quán sc nhn đến thc là vô thưng, nên biết rng ngưi ny chng đưc pháp thưng tr.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nay tôi đã biết pháp thưng và pháp vô thưng.

 

_ Ny Thin Nam T ! Ông rõ biết pháp thưng và vô thưng như thế nào ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Nay tôi biết sc m ca tôi là vô thưng, đưc gii thoát là thưng, nhn đến thc cũng như vy.

 

_ Lành thay ! Ny Thin Nam T ! Nay ông đã đn xong thân ny.

 

Đc Pht bo Kiu Trn Như : Bà Trư Tra đã chng qu A La Hán, ông nên ban cho Bà Trư Tra ba y và bát.

 

Ngài Kiu Trn Như tuân li Pht trao y bát cho Bà Trư Tra.

 

Lãnh y bát xong , Bà Trư Tra thưa rng : Bch Đi Đc Kiu Trn Như ! Nay tôi do thân t ác ny mà đưc qu lành. Xin Đi Đc vì tôi đến bch vi đc Thế Tôn : Tôi là ngưi ác xúc phm đến h Cù Đàm ca đc Như Lai. Mong Đi Đc vì tôi mà sám hi ti ny. Tôi cũng không th lâu nơi thân ác đc ny. Nay xin nhp Niết Bàn.

 

Ngài Kiu Trn Như lin đến bch Pht : Thế Tôn ! Tỳ Kheo Bà Trư Tra sanh lòng h thn, t nói là hung d xúc phm h Cù Đàm ca đc Như Lai. Nay ông y mun dit thân, nh tôi sám hi.

 

Pht nói ; Ny Kiu Trn Như ! Tỳ Kheo Bà Trư Tra đã thành tu căn lành nơi vô lưng Pht quá kh, nay th giáo vi ta mà tr đúng pháp, vì tr đúng pháp nên chng đưc chánh qu. Các ông phi cúng dưng thân ca ông y.

 

Ngài Kiu Trn Như nghe Pht dy xong, đến nơi thân ca Bà Trư Tra mà trn thuyết cúng dưng.

 

Lúc thiêu thân, Bà Trư Tra hin các th thn thông.

 

Chúng ngoi đo thy vic ny đng to tiếng xưng rng : Bà Trư Tra đã đưc chú thut ca Sa Môn Cù Đàm, chng bao lâu ông s hơn Sa Môn Cù Đàm.

 

Li có Phm Chí Tiên Ni hi Pht : Thưa Cù Đàm ! Cù Đàm có ngã không ?

 

Đc Như Lai nín lng.

 

Tiên Ni li hi : Thưa Cù Đàm ! Cù Đàm không có ngã ư ?

 

Đc Như Lai cũng nín lng.

 

Tiên Ni hi luôn my ln như vy, đc Pht đu nín lng.

 

Tiên Ni nói : Thưa Cù Đàm ! Nếu tt c chúng sanh có ngã khp tt c ch là mt tác gi, csao Cù Đàm nín lng chng tr li ?

 

Pht nói : Ny Tiên Ni ! Ông nói ngã đó là khp tt c ch phi chăng ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Chng nhng là tôi nói, mà tt c ngưi trí cũng nói như vy.

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu ngã đó cùng khp tt c ch l ra phi đng thi th báo trong ngũ đo. Nếu đng thi th báo nơi ngũ đo, hàng Phm Chí các ông duyên c gì chng gây to nhng điu ác đ khi đa ngc, mà li tu nhng pháp lành đ đưc thân Tri ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngã trong giáo pháp ca chúng tôi có hai th : Mt là ngã tác thân, hai là ngã thưng thân. Vì ngã tác thân mà phi lìa nghip ác đ khi đa ngc, phi tu nhng pháp lành đ đưc sanh lên Tri.

 

_ Ny Thin Nam T ! Như ông đã nói ngã khp tt c ch. Ngã đó nếu trong tác thân thi là vô thưng. Nếu trong tác thân không có ngã sao li nói là khp ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngã ca chúng tôi lp cũng trong tác thân, mà cũng là thưng tr. Như ngưi lúc đ la cháy nhà, ch nhà chy ra ngoài, chng th nói rng nhà ca b cháy ch nhà cũng b cháy. Ngã ny cũng như vy, đương lúc tác thân vô thưng, ngã ny xut ra đi, nên ngã ny cũng là khp, cũng là thưng.

 

_ Ny Thin Nam T ! Như li ông nói ngã đó cũng khp cũng thưng, nghĩa ny không đúng. Vì khp có hai th : Thưng và vô thưntg. Li có hai th ; Sc và vô sc. Do đây nên nếu nói rng khp tt c thi cũng là thưntg cũng là vô thưng, cũng là sc cũng là vô sc.

 

Nếu nói ch nhà chy ra khi nên chng gi là vô thưng, nghĩa ny chng đúng. Vì nhà chng gi là ch, ch chng gi là nhà. Cái b cháy khác, ngưi chy ra khác, nên đưc như vy. Ngã ny thi chng như vy, vì ngã là sc, sc là ngã, ngã là vô sc, vô sc là ngã, sao li nói rng đương lúc sc thân vô thưng ngã xut ra khi.

 

Ny Thin Nam T ! Ý ông nếu cho rng : Tt c chúng sanyh đng mt ngã, thi trái vi pháp thế gian và xut thế gian. Vì pháp thế gian có cha m, con trai, con gái. Nếu ngã là mt, thi cha là con trai, con trai là cha, m là con gái, con gái là m, thù là thân , thân là thù, đây là kia, kia là đây. Nên nếu nói rng tt c chúng sanh đng mt ngã thi là trái vi pháp thế gian và xut thế gian.

 

Tiên Ni nói : “ Tôi chng nói tt c chúng sanh đng mt ngã. Mà tôi nói mi ngưi đu riêng có mt ngã”.

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu ông nói mt ngưi đu riêng có mt ngã, đây là nhiu ngã, thi không đúng nghĩa. Vì như trưc kia ông nói, ngã khp tt c ch. Nếu đã khp tt c thi tt c chúng sanh l ra phi đng mt nghip căn : Lúc đưc Tri mà thy thi lúc đưc Pht cũng thy, lúc đưc thân Tri làm, thi lúc đưc Pht cũng làm, nghe biết và nhn đến tt c pháp cũng như vy.

 

Nếu đưc thân Tri mà thy chng phi là đưc Pht mà thy thi chng nên nói rng ngã khp tt c ch. Nếu ngã chng khp thi là vô thưng.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngã ca tt c chúng sanh khp tt c. Còn pháp cùng phi pháp chng khp tt c. Do nghĩa ny nên tác dng ca Pht khác, tác dng ca Tri khác. Chng nên nói rng lúc Pht thy l ra Tri cũng thy, lúc Pht nghe Tri cũng nên nghe.

 

_ Ny Thin Nam T ! Pháp và phi pháp chng phi là nghip làm ra ư ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Là nghip làm ra.

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu pháp cùng phi pháp là nghip làm ra thi là đng pháp, sao nói rng khác. Vì ch nghip ca Pht có ngã ca Tri, ch ngã ca Tri có ngã ca Pht, do đây nên lúc Pht tác dng, Tri cũng tác dng, pháp và phi pháp cũng phi như vy.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu tt c chúng sanh pháp cùng phi pháp là như vy, thi qu báo l ra chng khác.

 

Ny Thin Nam T ! T nơi nhơn sanh ra qu, nhơn ny trn chng suy nghĩ phân bit ta ch nên là qu Bà La Môn, chng làm qu cho Sát Li, Tỳ Xá, Th Đà. Vì t nhơn sanh ra qu trn chng tr ngi đi vi bn giòng như vy. Pháp cùng phi pháp cũng như vy, không th phân bit ta ch nên làm qu Pht, chng làm qu Tri, hoc ta ch làm qu Tri chng làm qu Pht. Vì nghip bình đng vy.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Như trong mt nhà có trăm ngàn ngn đèn, ngn đèn có khác nhưng ánh sáng thi không khác. Ngn đèn khác nhau d cho pháp cùng phi pháp, ánh sáng không sai khác d cho ngã ca chúng sanh.

 

_ Ny Thin Nam T ! Ông đem đèn sáng đ d cho ngã đó, không đưc đúng nghĩa. Vì đèn khác nhà khác. Ánh sáng ca đèn cũng bên ngn đèn mà cùng khp trong nhà. Ngã ca ông nói nếu đng như vy thi bên pháp và phi pháp đu phi có ngã, trong ngã cũng phi có pháp và phi pháp đu phi có ngã, trong ngã cũng phi có pháp và phi pháp. Nếu pháp cùng phi pháp không có ngã, thi chng đưc nói rng ngã khp tt c ch. Nếu đu chung có c, đâu đng dùng đèn và ánh sáng đ làm ví d.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ý ca ông cho rng ngn đèn cùng ánh sáng thit khác nhau, duyên c gì ngn đèn thêm thi ánh sáng nhiu, ngn đèn ln thi ánh ssáng mt. Do đây chng nên đem pháp cùng phi pháp d như ngn đèn, ánh sáng không khác d cho ngã. Vì pháp và phi pháp cùng vi ngã ba th là mt.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngài dn ví d ngn đèn, vic đó chng tt. Vì ví d ngn đèn nếu là tt thi tôi đã dn trưc ri. Như ví d đó chng tt c sao ngài li nói ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Ví d ta dn ra đó đu chng làm tt cùng chng tt, đó là theo ý ca ông đ nói. Trong ví d đó cũng trình bày hai nghĩa ri ngoài ngn đèn có ánh sáng và chính nơi ngn đèn có ánh sáng, ý ông chng bình đng nên ông nói ngn đèn d cho pháp cùng phi pháp, ánh sáng thi d cho ngã. Do đây nên ta trách ông : Ngn đèn chính là ánh sáng, ri ngn đèn có ánh sáng. Trong pháp có ngã, trong ngã có pháp, trong phi pháp có ngã, trong ngã có phi pháp. Nay c gì ông ch nhn ly mt bên b mt bên. Ví d như vy là chng tt đi vi ông, nên nay ta tr li dn ví d đó đ dy bo ông.

 

Ny Thin Nam T ! Ví d như vy thi chng thành, vì chng thành ví d nên vi ta thi tt, mà chng tt đi vi ông.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ý ông cho rng nếu tôi chng tt thi ngài cũng chng tt. Ý nghĩ nychng đúng, vì thy ngưi đi dùng sc mình đ hi ly mình, t mình làm ra mà ngưi khác th dng. Ví d ca ông dn ra đó cũng như vy. Nơi ta thi tt, nơi ông thi chng tt.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Va ri ngài trách tôi tâm chng bình đng, nay li nói ca ngài cũng chng bình đng. Vì ngài ly tt v mình, mà chng tt li đ cho tôi. C đây mà suy thi tht là chng bình đng.

 

_ Ny Thin Nam T ! S bt bình ca ta có th phá đưc s bt bình ca ông, do đây nên ông đưc bình, s bt bình ca ta chính là tt vy. S bt bình ca ta phá s bt bình ca ông, làm cho ông đưc bình cũng chính là ta bình đng, vì đng đưc bình đng vi các thánh nhơn.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngã thưng là bình đng, sao ngài li nói phá hoi s bt bình ca tôi. Tt c chúng sanh bình đng có ngã sao ngài nói rng ngã là bt bình ?

 

_ Ny Thin nam T ! Ông cũng có nói rng : S th qu đa ngc, s th qu ng qu, s th qu súc sanh, s th qu nhơn , thiên. Nếu ngã đã khp trong ngũ đo, sao ông li nói s th qu nơi các loài ?

 

Ông cũng nói rng cha m hòa hip ri sau mi sanh con. Nếu con đã có trưc, sao ông li nói hòa hip ri mi có. Nếu mt ngưi có thân trong ngũ đo, đã là trưc có thân trong ngũ đo, duyên c gì li vì thân mà to nghip. Do nghĩa trên đây nên là chng bình đng.

 

Ny Thin Nam T ! Ý ca ông nếu cho rng ngã là tác gi, thi cũng chng đúng. Vì nếu ngã là tác gi, duyên c gì ngã li t làm ra s kh. Nhưng hin nay chúng sanh thit có b kh nên biết rng ngã chng phi tác gi.

 

Nếu ông nói s kh ny chng phi ngã làm ra, chng do nơi nhơn sanh, thi tt c pháp cũng phi như vy, chng do nhơn sanh, c gì li nói là ngã làm ra .

 

Ny Thin Nam T ! S kh vui ca chúng sanh thit do nơi nhơn duyên. S kh vui ny có th làm chúng sanh lo và mng. Lúc lo không mng, lúc mng không lo, hoc mng hoc lo, ngưi trí đâu nên nói đó là thưng tr.

 

Ny Thin Nam T ! Ông nói ngã là thưng. Nếu ngã là thưng, sao li nói có mưi thi kỳ sai khác. Đã là thưng l ra chng có thi kỳ đu thai nhn đến thi kỳ già.

 

Pht pháp thưng như hư không còn chng có mt thi kỳ, hung li có c mưi thi kỳ !

 

Nếu ngã chng phi là thi kỳ đu thai nhn đến chng phi thi kỳ già, sao li nói có mưi thi kỳ sai khác.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ngã là tác gi, ngã ny cũng có lúc thnh lúc suy, chúng sanh cũng có lúc thnh lúc suy. Nếu ngã đã như vy sao li là thưng.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ngã là tác gi, sao mt ngưi li có khôn lanh, có đn đn ? Nếu ngã là tác gi, ngã ny có th làm ra thân nghip và khu nghip. Thân nghip và khu nghip nếu là ngã làm ra, sao ming li nói rng không có ngã ư ? Sao li t nghi có ngã hay không có ngã ?

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ý ông cho rng ri ngoài nhãn căn có s thy. Li ny không đúng, vì nếu ngoài nhãn căn đã riêng có s thy thi cn gì đến nhãn căn ny ? Như nhãn căn, nhĩ căn v.v… cũng như vy. Nếu ý ông cho rng du ngã có th thy nhưng cn phi do nhãn căn mi thy, nghĩa ny cũng chng đúng. Như có ngưi nói rng bông Tu mn na có th đt cháy c thôn xóm ln, ti sao có th cháy ? Vì la có th cháy. Ông lp ngã có th thy cũng như vy.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Như ngưi cm lim thi có th ct c. Ngã nhơn nơi năm căn mà có th thy nghe nhn đến xúc cũng như vy.

 

_ Ny Thin Nam T ! Lim cùng ngưi đu khác nhau, nên ngưi cm lim thi ct đưc c. Ri ngoài năm căn không có ngã riêng khác, sao li nói rng ngã nhơn nơi năm căn mà có công năng ?

 

Ny Thin Nam T ! nếu ý ông cho rng vì cm lim nên có th ct c, ngã cũng như vy. Như thế thi ngã có tay hay không tay ? Nếu có tay sao ngã chng t cm ? nếu ngã không có tay sao li nói rng ngã là tác gi ?

 

Ny Thin Nam T ! Có th ct c đó chính là cái lim, chng phi ngã cũng chng phi ngưi. Nếu ngã và ngưi có th ct c sao li nhơn nơi cái lim !

 

Ny Thin Nam T ! Ngưi có hai tác đng : Mt là nm ly c, hai là cm cái lim. Cái lim ny thi ch có công năng xén ct,

 

Chúng sanh ngó thy các pháp cũng như vy : Nhãn căn có th thy sc, t nhơn duyên hòa hip mà có ra s thy đó. Nếu đã t nhơn duyên hòa hip , ngưi trí sao li nói là có ngã ?

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ý ông cho rng thân làm mà ngã th, cũng không đúng nghĩa. Vì trong đi không bao gi thy Tri to nghip mà Pht th qu.

 

Nếu nói rng chng phi là thân làm, ngã chng phi th, c sao các ông li t nơi nhơn duyên tu hành đ cu gii thoát ?

 

Thân ny ca ông trưc kia chng phi nhơn duyên sanh. Khi đưc gii thoát ri cũng l ra không do nhơn duyên mà li sanh ra thân. Như thân , tt c phin não cũng như vy.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Ngã có hai th : Mt là hu tri, hai là vô tri. Ngã vô tri có th th ly thân, ngã hu tri có th ri b thân. Như cái bình đt, khi đã b nung ri thi mt màu sc đt, chng còn sanh tr li, phin não ca ngưi trí cũng như vy, đã dt, mt ri thi trn chng còn sanh.

 

_ Ny Thin Nam T ! Ông nói là hu tri đó, là trí có th biết hay ngã có th biết ? Nếu trí có th biết sao li nói rng ngã là hu tri ? Nếu ngã có th biết c gì phi dùng phương tin tu hành đ cu có trí ? Nếu ý ông cho rng ngã nhơn nơi trí mà có biết thi đng vi điu d bông đt cháy trưc kia.

 

Ny Thin Nam T ! Như cây gai tánh ca nó t có th đâm, chng đưc nói rng cây cm gai đ đâm. Trí cũng như vy : Trí t có th hiu biết. Sao li nói rng ngã cm ly trí đ biết ?

 

Ny Thin Nam T ! Như trong pháp ca ông nói ngã đưc gii thoát, là ngã vô tri đưc gii thoát, hay là ngã hu tri đưc ?

 

Nếu là ngã vô tri đưc thi phi biết rng vn còn đ phin não. Nếu là ngã hu tri đưc thi nên biết rng đã có ngũ căn, vì ngoài ngũ căn không còn có s biết. Nếu đã đ ngũ căn thi sao li nói là đưc gii thoát ?

 

Nếu cho rng tánh ca ngã ny thanh tnh ri ngoài ngũ căn, sao li nói rng ngã khp trong ngũ đo, duyên c gì tu các pháp lành đ đưc gii thoát ?

 

Ny Thin nam T ! Như có ngưi nh gai hư không. Ông cũng như vy : Nếu ngã đã thanh tnh sao li nói rng dt các phin não ?

 

Nếu ý ông cho rng chng do nhơn duyên mà đưc gii thoát, c gì tt c chúng sanh li chng đưc ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Nếu không có ngã thi cái gì có th ghi nh ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu có ngã c gì li quên ?

 

 

Ny Thin Nam T ! Nếu nh là ngã, c gì li nh nhng nim ác, nh ch chng đáng nh, chng nh ch đáng nh ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Nếu không có ngã thi cái gì thy, cái gì nghe ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Trong có sáu căn, ngoài co sáu trn, căn trn hòa hip sanh ra sáu thc . Sáu thc ny theo nhơn duyên mà đưc có tên.

 

Như mt th la do nơi cây mà có la thi gi là la cây, nhơn nơi c thi gi là la c, nhơn nơi tru thi gi là la tru, nhơn nơi phân bò thi gi là la phân bò.

 

Ý thc ca chúng sanh cũng như vy : Nhơn nơi nhãn căn, sc trn, ánh sáng và tác ý thi gi đó là nhãn thc. Nhãn thc ny chng trong nhãn căn nhn đến chng trong tác ý, do bn th hòa hip nên sanh ra thc ny. Nhn đến ý thc cũng li như vy.

 

Nếu đã là nhơn duyên hòa hip mà sanh ra, ngưi trí chng nên nói rng s thy chính là ngã, s nghe nhn đến chm xúc chính là ngã.

 

Ny Thin Nam T ! Do nghĩa trên đây nên ta nói rng nhãn thc nhn đến ý thc, tt c các pháp đu là như huyn,

 

Thế nào là như huyn ? Vì trưc không nay mi có, đã có ri tr li không .

 

Như ti, bt, mt, gng, tiêu, tt lăng, nho, h đào, thch lu , ht quì, các th y hòa hip li gi là hun thuc hoan h. Ri ngoài s hòa hip ny thi không có hun hoan h.

 

Do căn nơi trong, trn nơi ngoài mà gi là chúng sanh, là ngã, nhơn, sĩ phu. Ngoài căn và trn ny không riêng có chúng sanh, ngã, nhơn, sĩ phu.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Nếu không có ngã, sao li nói rng ; ta thy, ta nghe, ta kh, ta vui, ta lo, ta mng ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu cho rng ta thy, ta nghe v.v… gi là có ngã đó, c gì ngưi đi, li nói rng ti ca ngưi làm ra chng thy nghe ?

 

Như bn đoàn binh hip li gi là quân đoàn, bn đoàn binh chng gi là mt, mà cũng nói rng quân ta mnh m quân ta thng đch.

 

Ni căn ngoi trn hòa hip làm ra cũng như vy, du chng phi là mt, nhưng cũng đưc nói rng : Ta làm, ta th, ta thy, ta nghe, ta kh, ta vui.

 

_ Thưa Cù Đàm ! C như li ngài : “ Ni căn và ngoi trn hòa hip”, thi ai ra tiếng nói rng : Ta làm ta th ?

 

_ Ny Tiên Ni ! T ái vô minh nhơn duyên sanh ra nghip, t nghip sanh ra hu, t hu xut sanh vô lưng tâm s, tâm s sanh ra giác quán, giác quán đng đến hơi gió, hơi gió theo tâm chm xúc c hng lưi răng môi , chúng sanh điên đo phát ra tiếng nói rng ta làm , ta th, ta thy, ta nghe.

 

Ny Thin Nam T ! Như cái linh đu ct phưn, do gió đng bèn phát ra tiếng, gió lơnù thi tiếng ln, gió nh thi tiếng nh, không có tác gi.

 

Li như sc nóng ném vào trong nưc phát ra nhiu tiếng, nơi đây tht ra cũng không có tác gi.

 

Ny Thin Nam T ! Phàm phu không th tư duy phân bit vic như vy, nên nói rng có ngã và ngã s, ngã tác, ngã th.

 

Như Cù Đàm nói không có ngã và ngã s, duyên c gì ngài li nói có thưng, lc, ngã, tnh ?

 

Ny Thin Nam T ! Ta chng nói sáu căn sáu trn và sáu thc là thưng, lc, ngã, tnh. Mà ta tuyên b rng dit sáu thc do ni căn ngoi trn sanh ra gi đó là thưng, do thưng đây mà gi là ngã, vì có thưng ngã nên gi là lc, vì có thưng lc ngã nên gi là tnh.

 

Ny Thin Nam T ! Chúng sanh nhàm s kh mà dt kh nhơn ny, đưc xa lìa t ti đây gi là vô ngã. Do nhơn duyên ny nên nay ta thiết thit nói rng thưng, lc, ngã, tnh.

 

Tiên Ni thưa rng : Bch Thế Tôn ! Xin đc Đi T dy bo cho tôi phi làm thế nào đ đưc thưng, lc, ngã, tnh như vy.

 

_ Ny Thin Nam T ! T trưc đến nay tt c thế gian có đ s ngã mn ln, li tăng trưng ngã mn, cũng li làm ra mn nhơn, mn nghip, nên nay th ly qu báo ca mn, không th xa lìa tt c phin não đ đưc thưng, lc, ngã, tnh.

 

Nếu chúng sanh mun đưc xa lìa tt c phin não, trưc hết phi xa lìa ngã mn.

 

_ Bch Thế Tôn ! Phi lm ! Phi lm ! Đúng như li Pht dy. T trưc tôi có ngã mn, do ngã mn nên gi đc Như Lai là Cù Đàm. Nay tôi đã lìa ngã mn đó nên thành tâm thnh cu giáo pháp : Làm thế nào s đưc thưng, lc, ngã, tnh.

 

_ Ny Thin Nam T ! Lóng nghe ! Lóng nghe ! Ta s gii thuyết cho ông.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu ngưi có th chng phi t, chng phi tha, chng phi chúng sanh, xa lìa pháp ny.

 

_ Bch Thế Tôn ! Tôi đã hiu rõ đã đưc chánh pháp nhãn.

 

_ Ny Thin Nam T ! Do đâu mà ông nói rng đã biết, đã hiu, đã đưc chánh pháp nhãn.

 

_ Bch Thế Tôn ! Sc m chng phi t, chng phi tha, chng phi chúng sanh, th, tưng, hành, thc cũng như vy. Tôi quán sát như vy mà đưc chánh pháp nhãn.

 

Bch Thế Tôn ! Nay tôi rt mun xut gia tu hc, xin đc Như Lai nhn cho.

 

Đc Pht gi : “ Thin Lai Tỳ Kheo !”

 

Lin đó Tiên Ni đưc đy đ phm hnh thanh tnh chng qu A La Hán.

 

Trong chúng ngoi đo li có Phm Chí h Ca Diếp lên tiếng rng : Thưa Cù Đàm ! Thân tc là mng, hay là thân khác mng khác ?

 

Đc Như Lai nín lng.

 

Phm Chí hi ln th hai ln th ba, đc Như Lai vn nín lng.

 

Phm Chí li nói : Thưa Cù Đàm ! Như ngưi lúc chết chưa th ly thân sau, chn gia đó đâu đưc chng gi rng thân khác mng khác. Nếu là khác ti sao Cù Đàm nín lng chng tr li ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Ta nói thân và mng đu t nhơn duyên, chng phi là không nhơn duyên. Như thân mng tt c pháp cũng như vy.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Tôi thy thế gian cũng có pháp không t nhơn duyên.

 

Ny Phm Chí ! Ông thy thế gian có pháp chng t nhơn duyên như thế nào ?

 

_ Tôi thy la ln đt cháy lùm cây, gió thi bc ngn la rt ch khác, đây há chng gi là không nhơn duyên ư ?

 

_ Ny Thin Nam T ! La ny cũng t nhơn mà sanh, chng pi là không nhơn.

 

Thưa Cù Đàm ! Lúc ngn la bc bay đi chng nhơn ci than, sao li nói rng t nơi nhơn mà sanh.

 

Ny Thin Nam T ! Du không ci than nhưng nhơn gió mà đi, do gió nên ngn la đó chng tt.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Nếu ngưi chết lúc chưa th thân sau, th mng chn gia cái gì làm nhơn duyên ?

 

_ Ny Phm Chí ! Chính vô minh cùng ái làm nhơn duyên mà th mng ny đưc còn.

 

Ny Thin Nam T ! Vì có nhơn duyên nên thân là mng, mng là thân, vì có nhơn duyên nên thân khác, mng khác. Ngưi trí chng nên mt b nói rng thân khác mng khác.

 

_ Bch Thế Tôn ! Xin gii thuyết cho tôi rõ biết đưc nhơn qu.

 

_ Ny Phm Chí ! Nhơn là ngũ m, qu cũng là ngũ m.

 

Ny Thin Nam T ! Nếu có chúng sanh chng đt la thi không khói.

 

_ Bch Thế Tôn ! Tôi đã hiu ri.

 

Ny Thin Nam T ! Ông hiu biết như thế nào ?

 

_ Bch Thế Tôn ! La là nói phin não có th đt cháy nơi đa ngc, ng qu, súc sanh, nhơn thiên. Khói là nói qu báo phin não : Vô thưng bt tnh hôi nhơ đáng ghét đáng nhàm. Nếu chúng sanh chng khi phin não thi không có qu báo ca phin não. Do đây nên đc Như Lai nói không đt la thi không có khói.

 

Bch Thế Tôn ! Tôi đã đưc chánh kiến xin thương xót cho tôi xut gia.

 

Đc Pht bo Kiu Trn Như cho Phm Chí ny xut gia th gii.

 

Ngài Kiu Trn Như tuân li Pht hòa hip chúng Tăng cho Phm Chí xut gia th gii C Túc. Năm ngày sau , Phm Chí ny chng đưc A La Hán.

 

Trong chúng ngoi đo li có Phm Chí Phú Na lên tiếng rng : “ Thưa Cù Đàm ! Ngài thy thế gian là pháp thưng tr mà nói là thưng phi chăng ?

 

Nghĩa như vy là thit hay hư ? Là thưng hay vô thưng ? Là cũng thưng, vô thưng ? Là chng phi thưng, chng phi vô thưng ? Là hu biên, là vô biên ? Là cũng hu biên cũng vô biên ? Là chng phi hu biên, chng phi vô biên ? Là thân là mng ? Thân khác mng khác ? Như Lai sau khi dit đ, như mà đi hay chng như mà đi ? Cũng như mà đi cũng chng như mà đi ? Chng phi như mà đi, chng phi chng như mà đi ?

 

_ Ny Phú Na ! Ta chng nói thế gian là thưng là hư là thit là vô thưng v.v… nhn đến cũng chng nói chng phi như mà đi, chng phi chng như mà đi.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Nay thy ti li gì mà ngài chng nói như vy ?

 

_ Ny Phú Na ! Nếu có ngưi nói rng thế gian là thưng, ch đây là chơn tht ngoài ra đu là vng ng. Quan nim ny gi là kiến, ch b thy gi là kiến hành, gi là kiến nghip, gi là kiến trưc, gi là kiến phưc, gi là kiến kh, gi là kiến th, gi là kiến b, gi là kiến nhit, gi là kiến trin.

 

Ny Phú Na ! Phàm phu b kiến chp ràng buôc nên không th xa lìa sanh già, bnh, chết mà lưu chuyn trong sáu đưng , th vô lưng s kh. Nhn đến chng phi như mà đi, chng phi chng như mà đi cũng như vy.

 

Ny Phú Na ! Ta thy kiến chp ny có li như vy, nên ta chp trưc cũng chng nói vi ngưi.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Nếu thy ti li như vy mà chng chp trưc chng nói. Nay Cù Đàm thy gì ? Trưc gì ? Tuyên thuyết nhng gì ?

 

Ny Thin Nam T ! Lun v ngưi kiến trưc gi là pháp sanh t . Như Lai đã ri pháp sanh t nên chng kiến trưc. Như Lai gi là năng kiến, năng thuyết , mà chng phãi là chp trưc.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Thế nào là năng kiến ? Thế nào là năng thuyết ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Ta có th thy rõ kh tp dit đo, ta phân bit tuyên thuyết bn đế lý ny như vy. Vì ta thy như vy nên xa lìa đưc tt c kiến chp, tt c ái, tt c lưu, tt c mn. Do đây nên ta có đ phm hnh thanh tnh tch tnh vô thưng, đưc thân thưng tr. Thân đây chng phi đông tây nam bc.

 

_ Thưa Cù Đàm ! C gì thân thưng tr chng phi đông tây nam bc ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Nay ta hi ông tùy ý ông đáp.

 

Ny Thin Nam T ! Như trưc ông đt đng la ln, đương lúc la cháy ông có biết là la cháy không ?

 

_ Tôi biết là la cháy.

 

_ Lúc la tt ông có biết là la tt không ?

 

_ Tôi biết là la tt.

 

_ Ny Phú Na ! Nếu có ngưi hi ông đng la trưc mt ông t đâu mà cháy ? Tt ri đi v đâu ? Thi ông s đáp thế nào ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Tôi s đáp rng : Lúc la ny có ra là nh các duyên. Duyên cũ đã hết, duyên mi chưa đến thi la ny phi tt.

 

_ Ny Phú Na ! Nếu h li hi la ny đã tt đi đến ch nào ? Thi ông s đáp ra sao ?

 

_ Thưa Cù Đàm ! Tôi s đáp rng : Duyên hết nên tt chng đến ch nào.

 

_ Ny Thin Nam T ! Như Lai cũng như vy. Sc vô thưng nhn đến thc vô thưng do ái mà cháy lên, vì cháy lên mà phi th ly thân trong hai mươi lăm ci. Lúc cháy lên đó có th nói là Đông, Tây, Nam, Bc. Hin ti ái đã dit, qu báo hai mươi lăm cõi chng còn cháy, vì chng cháy nên không th nói là có Đông , Tây, Nam, Bc…

 

Ny Thin Nam T Như Lai đã dt sc m vô thưng nhn đến dt thc m vô thưng, nên thân ca Như Lai là thưng tr. Thân đã là thưng chng nói rng có Đông Tây Nam Bc.

 

 

Phú Na thưa rng xin trình bày mt ví d, mong Thế Tôn nghe cho.

 

_ Lành thay ! Lành thay ! Ông c tùy ý mà nói.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như ngoài thôn ln có rng Ta La, trong rng có mt cây mc trưc khi thành rng đ mt trăm năm. Lúc đó ch rng ly nưc tưi cây ny, theo thi tiết mà săn sóc. Cây ny già, mc, v, lá, nhánh đu rơi rt ch còn lõi chc.

 

Đc Như Lai cũng như vy : Tt c nhng gì có đã cũ hư thy đu tr hết, ch còn có tt c pháp chơn tht.

 

Bch Thế Tôn ! Nay tôi rt thích xut gia tu hành.

 

Pht bo : “ Thin Lai Tỳ Kheo !”

 

Va dt tiến, Phú Na lin biến thành tưng Tỳ Kheo, dt hết phin não, chng đưc qu A La Hán.

 

Li có Phm Chí tên Thanh Tnh lên tiếng rng : “ Thưa Cù Đàm ! Do chng biết pháp gì mà tt c chúng sanh thy thế gian là thưng, là vô thưng, cũng thưng, cũng vô thưng, chng phi thưng, chng phi vô thưng, nhn đến chng phi như mà đi, chng phi chng như mà đi ?”

 

_ Ny Thin Nam T !Vì chng biết sc, nhn đến chng biết thc nên thy thế gian là thưng, nhn đến thy chng phi chng như mà đi.

 

_ Thưa Cù Đàm ! Do chúng sanh biết pháp gì mà chng thy thế gian là thưng nhn đến chng thy chng phi, chng như mà đi ?

 

_ Ny Thin Nam T ! Vì biết sc, th, tưng, hành, thc nên chng thy thế gian là thưng nhn đến chng thy chng phi chng như mà đi.

 

_ Bch Thế Tôn ! Xin vì tôi mà gii thuyết thế gian là thưng cùng vô thưng.

 

_ Ny Thin Nam T ! Nếu ngưi b nghip cũ chng gây to nghip mi, ngưi ny có th biết thưng cùng vô thưng.

 

_ Bch Thế Tôn ! Tôi đã hiu biết.

 

_ Ny Thin Nam T ! Ông thy biết thế nào ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Cũ là nói vô minh cùng ái, mi là nói th và hu. Nếu ngưi xa lìa vô minh ái ny mà chng gây to th và hu, ngưi ny tht biết thưng và vô thưng.

 

Nay tôi đã đưc pháp nhn thanh tnh quy y Tam Bo. Xin đc Như Lai cho tôi xut gia.

 

Pht bo Kiu Trn Như cho Phm Chí Thanh Tnh ny xut gia.

 

Ngài Kiu Trn Như tuân li Pht, dùt Thanh Tnh đến trong Tăng làm pháp Yết Ma cho xut gia. Sau đó mưi lăm ngày, Tỳ Kheo Thanh Tnh dt hết phin não chng qu A La Hán.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog