Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 21



PHM QUANG MINH BIN CHIU

CAO QUÝ ĐC VƯƠNG B TÁT

TH HAI MƯƠI HAI



Ny Thin nam t ! Tt c phàm phu dù khéo gi gìn thân tâm nhưng vn còn sanh ba th ác giác, do c ny nên du phc tr phin não đng sanh cõi tri phi phi tưng, nhưng vn tr li đa trong ba đưng d. Ví như có ngưi đi qua bin ln, sp đến b mà b chết đui. Phàm phu trên đây cũng vy, sp ra khi ba cõi tr li đa nơi tam đ. Đó là do vì không có thin giác, chính là không có sáu chánh nim.

 

Phàm phu tâm lành kém yếu, tâm ác li ly lng. Vì tâm lành kém nên trí hu cũng kém. Vì trí hu kém nên thêm ln nhng ác lu.

 

B Tát nh hu nhãn thanh tnh thy li ca ba th giác quán, biết ba th giác quán ny có nhng ha hon thường làm oán thù đi vi ba tha. Do ba th giác quán ny làm cho vô lượng phàm phu chng thy Pht tánh, trong vô lượng kiếp điên đo cho rng Pht Thế Tôn không có thường, lc, và ngã, ch có tnh thôi ; li cho rng Như Lai rt ráo nhp Niết Bàn. Tt c chúng sanh là vô thường, vô lc, vô ngã, vô tnh, mà điên đo cho là có thường, lc, ngã, tnh. Thit không có tam tha mà điên đo cho là tht có tam tha. Đo nht tha chơn tht mà điên đo cho là không có nht tha.

 

Ba th giác quán ny thường b chư Pht và B Tát qu trách. Ba th giác quán ny thường hi nơi mình cũng hi đến k khác. Có ba th giác quán ny thi sanh ra tt c điu ác. Ba th giác quán ny chính là ba si dây trói lin chúng sanh trong sanh t vô biên.

 

B Tát thường quán sát ba th giác quán ny. Hoc có lúc vì nhơn duyên đáng l phi sanh dc giác B Tát yên lng chng lãnh th. Ví như người xinh đp sch s chng nhn lãnh tt c phn nhơ, như hoàn st nóng không ai cm ly, như dòng Bà La Môn chng nhn tht bò ; như người no bng chng nhn đ ăn d, như vua Chuyn Luân chng ngi chung mt giường vi Chiên Đà La, B Tát khinh ghét ba th ác giác chng nhn chng ham cũng như vy. B Tát thường suy nghĩ : Chúng sanh biết rng ta là rung phước tt, ta đâu nên nhn pháp ác y, nếu ta nhn pháp ác thi chng đáng là rung phước ca chúng sanh. Du ta chng t nói mình là rung phước tt, nhưng chúng sanh thy hình tướng bèn nói ta là rung phước. Nếu ta sanh ác giác như vy thi là khi di tt c chúng sanh. Thu quá kh, vì khi di nên trong vô lượng kiếp đa ba đường ác trôi lăn trong sanh t. Nếu ta có ác tâm nhn ca người cúng thí, tt c thiên nhơn và ngũ thông tiên đu s rõ biết, s b qu trách. Nếu ta có ác giác nhn s cúng thí ca người, s làm cho thí ch được phước đc kém ít, hoc không phước đc, như thế ta là k thù óan ca thí ch. Tt c thí ch thường mến kính ta, sao ta li khi di h mà cho làm k oán thù ca h, vì ta làm cho h được ít phước đc, hoc không phước đc.

 

B Tát thường suy nghĩ : Ta thường t xưng là người xut gia. Lun v người xut gia chng sanh ác giác, nếu sanh ác giác thi chng phi xut gia. Người xut gia thân cùng ming phi tương ưng, nếu chng tương ưng thi chng phi xut gia. Ta b cha m anh em v con quyến thuc bn bè đ xut gia tu hành, chính là thi kỳ tu tp nhng thin giác, chng phi là thi gian sanh ác giác. Ví như có người vào bin tìm châu báu, chng ly chơn châu mà li ly thy tinh. Cũng như có người b âm nhc hay mà đi chơi gin trên đng phn nhơ. Như b bo n mà giao thông vi t gái. Như b bn vàng mà dùng chu sành. Như b v cam l mà ung thuc đc. Như b y sĩ thân thin tài gii mà cu thuc vi y sĩ oán thù d. Cũng vy, ta b lìa pháp v cam l ca Đi Sư Như Lai Thế Tôn, mà nhn ly các th ác giác ca ma oán. Thân người khó đng như hoa Ưu Đàm mà ta đã được. Như Lai khó gp như hoa Ưu Đàm mà ta đã gp. Pháp bu thanh tnh khó được thy nghe mà ta được nghe. Như con rùa đui gp được bng cây ni. Mng người chng dng qua mau hơn thác nước đ, ngày nay du còn khó bo đm được ngày mai, sao li buông lung nơi pháp ác ? Thi tráng kin chng dng qua mau như nga chy, sao li t th sanh lòng kiêu mn . Bn ác ma rình rp tìm cu li lm ca ta, sao li đ cho ác giác sanh khi ! Ví như nhà hư mc sp sp, mng sng ca ta cũng vy, đâu nên sanh vic ác. Phàm Sa Môn gi là t ng nơi thin giác, ta là Sa Môn sao li sanh ác giác ? Người xut gia phi tu đo lành, nay ta làm ác đâu đáng gi là xut gia. Bà La Môn gi là người tu hnh thanh tnh, nay ta tht hành ác giác chng thanh tnh đâu gi là chơn tht Bà La Môn. Nay ta cũng gi là dòng Sát Đế Li. Lun v dòng Sát Đế Li thi hay tr được k oán đch, nay ta chng tr được oán đch ác giác, đâu đáng gi là dòng Sát Đế Li. Tỳ Kheo gi là phá phin não, nay ta chng phá được ác giác phin não đâu đáng gi là Tỳ Kheo.

 

Trong đi có sáu ch được gp g, nay ta đã được, đâu nên đ ác giác nơi lòng. Nhng gì là sáu ch khó được ? _ Mt là Pht ra đi khó gp, hai là chánh pháp khó nghe, ba là tâm lo s khó sanh, bn là khó được trung quc, năm là khó được thân người, sáu là năm căn khó đy đ. Sáu vic như vy khó được mà ta đã được, vì thế nên chng nên sanh ác giác.

 

B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn ny thường siêng quán sát nhng ác giác như vy.

 

Hàng phàm phu chng thy li ha ca ác giác, nên lãnh th ba th ác giác, gi đó là lãnh th ác lu.

 

B Tát thy như thế nên chng lãnh chng ham, nương nơi tám thánh đo đ tr b đó, đ cht đt đó. Do đây nên B Tát không th ác lu. Sao li nói rng Như Lai có ác lu ? Do nghĩa ny nên Như Lai chng phi là hu lu.

 

Ny Thin nam t ! Phàm phu nếu gp lúc thân tâm kh não thi sanh các s ác. Lúc b thân bnh hay tâm bnh, khiến thân khu, ý to nhng nghip ác. Vì to nghip ác nên luân hi trong ba đường d th nhng s kh. Ti sao vy ? Vì phàm phu không có nim hu.

 

B Tát thường t suy xét rng : Ta t vô s kiếp xưa đến nay, vì thân tâm ny mà gây to nhng nghip ác, nên phi lưu chuyn trong sanh t đa nơi ác đo chu đ s kh, làm cho ta xa lìa con đường chơn chánh ba tha. Suy nghĩ như vy ri B Tát rt s st đi vi thân tâm ca mình, lìa b vic ác mà thng đến đo lành.

 

Ví như có Quc Vương đem bn con rn đc đng chung trong mt cái trp, sai người nuôi dưỡng cho ăn , tm ra. Vua ra lnh nếu đ mt con rn gin d không va lòng, thi ta s x t nhà ngươi.

 

Người đó nghe lnh nghiêm khc ca Quc Vương, s quá b trp rn chy trn . Vua lin sai năm Chiên Đà La cm dao rượt theo. Người y ngó ngoái li thy phía sau năm người rượt gp bèn vi chy đi. Năm người lp kế giu dao, ri bí mt sai mt người gi dng hin lành đến khuyên bo người y tr li. Người y chng tin chy thng đến mt t lc kia đ n trn. Lúc đã vào trong t lc, xem thy nhng nhà ca đu không có người cũng không có đ vt, bèn ngi trên đt. Thot nghe trên không có tiếng nói : Ny nam t ! T lc ny hoang vng không có cư dân, đêm nay s có sáu tên cướp đến. Nếu người gp cướp thi khó bo tn tánh mng. Người y nghe tiếng trên hư không bo như vy s hãi quá bèn b t lc mà đi. Dc đường gp mt con sông nước chy gp. Tìm không có thuyn bè, vì s nên ly các th c cây kết làm bè. T nghĩ rng : Nếu ta dng nơi đây tt s b rn đc, năm Chiên Đà La, mt người di hin lành và sáu tên cướp làm nguy hi. Còn nếu qua sông thi chiếc bè ny không bo đm có th s phi chìm chết. Nhưng thà chết đui, trn chng đ k ác kia làm hi. Suy nghĩ xong, kéo bè c xung nước, thân nm trên bè, tay ôm bè, chưn đp nước vượt dòng nước chy xiết mà qua sông.

 

Lúc đã được qua đến b bên kia an n không ha hon, hết kinh s trong lòng rt thơ thi vui v.

 

B Tát đng nghe và th trì kinh Đi Niết Bàn, suy xét thân ny như cái trp, đa, thy, ha, phong như bn rn đc : Kiến đc, Xúc đc, Khí đc, Nc đc. Tt c chúng sanh gp bn rn đc ny thi phi mt thân mng. T đi cũng như vy : Hoc kiến chp làm đc, hoc chm xúc làm đc, hoc hà khí làm đc, hoc cn nc làm đc, do đây nên xa lìa nhng điu lành.

 

B Tát suy xét bn rn đc có bn dòng h : Dòng Sát Đế Li, dòng Bà La Môn, dòng Tỳ Xá, dòng Th Đà. T đi cũng có bn chng tánh : Tánh cng, tánh ướt, tánh nóng, tánh đng. Vì thế nên B Tát xem t đi đng chng tánh vi bn rn đc.

 

B Tát li suy xét bn rn đc ny thường rình hi người : Lúc nào s nhìn ngó, lúc nào s chm xúc, lúc nào s hà hơi, lúc nào s cn. T đi cũng như vy thường rình ch dp đ hi chúng sanh.

 

Nếu b bn rn đc hi chết chng đến ni phi đa trong ba đường ác. Nếu b t đi giết hi tt sa vào ba đường ác. Bn rn đc ny du săn sóc nuôi dưỡng nó nhưng nó cũng thường mun giết người. Cũng vy, du thường cung cp, nhưng t đi cũng luôn kéo dt người to nhng nghip ác. Bn rn đc y nếu mt con sân gin thi s giết người. Tánh t đi nếu mt đi phát lên cũng có th hi người. Bn rn đc y du chung mt ch, nhưng tâm tánh ca nó đu riêng khác. T đi du đng mt thân mà tánh ca mi đi khác nhau. Bn rn đc y du có cung kính nó cũng khó có th gn gũi nó, t đi cũng như vy. Bn rn đc y nếu lúc hi người, có được phù chú thuc men ca Sa Môn hay Bà La Môn thi có th cha tr. T đi giết người du có Sa Môn hay Bà La Môn dùng thn chú phép tc cũng chng tr được. Như người trí nghe hơi tanh ca rn đc lin tránh xa. Chư Pht B Tát nghe hơi hôi ca t đi cũng lin tránh xa.

 

B Tát li suy nghĩ t đi như rn đc, nên rt s st chy đi lo tu tám thánh đo.

 

Năm Chiên Đà La dùng l cho năm m. B Tát quán sát năm m như Chiên Đà La.

 

Chiên Đà La thường hay làm cho người phi xa lìa ân ái mà hi hp vi oán thù. Cũng vy, năm m khiến người tham gn pháp ác mà xa lìa nhng pháp lành.

 

Như Chiên Đà La võ trang đ t v : Hoc dao, gy, cung tên hoc thun giáp, h có th hi người. Cũng vy, năm m dùng các th phin não đ t võ trang, hi nhng người ngu si làm cho sa vào trong ba cõi.

 

Như Chiên Đà La bt được người có ti li bèn giết hi. Cũng vy, năm m có nhng kiết s thường hay hi người.

 

Do nghĩa ny nên B Tát quán sát năm m như Chiên Đà La.

 

Li như Chiên Đà La không tâm t mn h hi c người thân cũng như k thù. Cũng vy, năm m hi c pháp lành, pháp ác, không lòng t mn.

 

Như Chiên Đà La não hi tt c mi người, ngũ m dùng các th phin não thường não hi tt c chúng sanh trong dòng sanh t.

 

Chiên Đà La luôn luôn có tâm nim mun giết hi, năm m cũng thường có nhng kiết s não hi.

 

Như người ct chân li không dao gy không người h v, phi biết người ny t b Chiên Đà La giết hi. Cũng vy, chúng sanh không chân, không dao, không h v, thi b gic năm m làm hi. Chân l cho gii, dao l cho trí hu, người h v l cho thin tri thc. Nếu không ba điu ny tt b năm m làm hi. Do dây nên B Tát xem năm m như Chiên Đà La.

 

B Tát li quán sát năm m còn hơn Chiên Đà La. Vì người b Chiên Đà La giết hi chng đa đa ngc, còn b năm m giết hi thi đa đa ngc. Do đây nên B Tát lp th rng : Tôi thà trn đi gn Chiên Đà La, ch chng gn năm m du ch tm thi.

 

Chiên Đà La ch có th hi nơi người ngu si cõi dc. Gic ngũ m hi khp tt c phàm phu chúng sanh trong ba cõi.

Û

Chiên Đà La ch có th giết hi người có ti, năm m giết hi chúng sanh không lun có ti hay không ti.

 

Chiên Đà La chng giết hi người già c, ph n và tr thơ, năm m giết tt c chúng sanh không lun già tr cùng ph n.

 

Vì thế nên B Tát quán sát năm m còn hơn Chiên Đà La, lp th trn đi thà gn Chiên Đà La ch chng gn gũi năm m du ch tm thi.

 

Chiên Đà La ch hi người khác không bao gi t hi mình, gic năm m hi mình hi người hơn Chiên Đà La.

 

Chiên Đà La có th dùng li lành, tin ca, châu báu lo lót mà được thoát khi. Năm m chng như vy, không th dùng li lành đ khuyến d cũng không th dùng tin ca châu báu lo lót mà được thoát khi.

 

Trong ngày đêm Chiên Đà La chng t luôn luôn giết hi, năm m thi nim nim thường giết hi chúng sanh.

 

Chiên Đà La ch mt ch, có th trn lánh khi, năm m thi khp tt c ch nên không th trn lánh.

 

Chiên Đà La du hi người, lúc hi xong, thi chng theo na. Năm m khi đã giết hi chúng sanh li theo dõi luôn chng ri.

 

Do đây nên B Tát lp th thà trn đi gn Chiên Đà La, quyết không gn gũi năm m du ch tm thi.

 

Người có trí hu dùng phương tin lành khéo thoát khi đng năm m. Chính là tht hành tám thánh đo, sáu Ba La Mt, bn vô lượng tâm mà được gii thoát, thân tâm chng b năm m làm hi. Vì thân như kim cương, tâm như hư không.

 

Do nghĩa ny nên B Tát quán sát năm m có nhng điu chng lành, lòng rt s st lo tu tám thánh đo. Cũng như người kia s bn rn đc cùng năm Chiên Đà La, kiếm đường chy trn không dám ngó ngoái li.

 

K gi làm bn thân chính là đ l cho tham ái. B Tát quán sát k tham ái như k đch gi làm người thân. Nếu đã biết đượclà gi thi không b hi, còn nếu chng rõ biết tt s b hi. Cũng vy, nếu biết được tánh ca tham ái thi nó chng th làm cho chúng sanh luân chuyn sanh t, như không rõbiết thi phi luân hi trong sáu loài chu đ mi s kh. Vì tham ái làm hi khó b lìa, như k đch gi làm người thân nên khó xa lìa. K oán đch gi làm người thân, luôn rình ch có dp đ hi người, tham ái làm cho người xa lìa tt c pháp lành gn gũi tt c pháp ác cũng như vy. B Tát quán sát k tham ái như k đch gi người thân, vì thy mà chng thy, vì nghe mà chng nghe, như người phàm phu thy li sanh t, du có trí hu nhưng vì si mê che đy nên ri li chng thy li. Hàng Thanh Văn Duyên Gúac cũng như vy : Du thy nhưng chng thy, du nghe nhưng chng nghe. Do tâm tham ái nên du thy li sanh t mà không th mau đến vô thượng B Đ. Do nghĩa ny nên B Tát xem tham ái như k đch gi người thân.

 

Như k oán đch chng thân mà gi là người thit thân, chng th gn gũi mà gi gn gũi, là ác mà gi là lành, chng thân yêu mà gi là thân yêu, đ luôn luôn ch dp hi người. Tham ái cũng như vy.

 

K đch gi người thân, ch thy được thân và ming ca h mà chng biết được tâm ca h, nên h có th phnh gt. Tham ái hư di khó biết nên nó có th làm mê lm tt c chúng sanh.

 

K đch ga người thân thi có trước có sau có th d xa lìa, tham ái không trước không sau nên khó xa lìa được.

 

K đch gi người thân, xa thi khó biết, gn gũi thi d biết. Tham ái gn gũi còn khó rõ biết hung là xa.

 

Tt c chúng sanh vì tham ái mà xa Đi Niết Bàn gn gũi sanh t, xa thường, lc, ngã, tnh mà gn vô thường kh vô ngã bt tnh. Do đây nên trong các kinh Pht nói là nhơ nhp trong ba cõi. Nơi vic hin ti vì vô minh nên chng thy li ha chng xa lìa được. K đch gi người thân trn chng hi được người có trí. Do đây nên B Tát quán sát k tham ái ny, lòng rt s lo tu tám thánh đo. Như người kia s bn rn đc, năm Chiên Đà La và mt k gi người thân nên kiếm đường chy trn chng tr li.

 

T lc trng rng không cư dân chính là l cho lc nhp. B Tát quán sát ni lc nhp trng rng không ch có như t lc trng. Như người s chết kia đã vào t lc nhn đến chng thy có mt người , tìm khp nơi cũng chng gp được mt món đ. Cũng vy, B Tát quán sát k lc nhp trng rng không ch có, chng thy chúng sanh, chng thy mt vt tht có.

 

T lc trng rng đó, đng cướp xa trn chng tưởng là trng rng. Phàm phu cũng như vy, đi vi lc nhp chng nghĩ là trng rng, do đó nên luân chuyn trong sanh t th vô lượng s kh. B Tát quán sát lc nhp ny luôn nghĩ tưởng là trng rng, nên chng b kh luân hi sanh t. B Tát đi vi lc nhp thường không có quan nim điên đo, nên chng còn luân hi sanh t. Như đng cướp, lúc vào t lc trng rng ny thi được an vui. Gic phin não cũng như vy, lúc vào trong lc nhp thi được an vui. Như đng cướp vào t lc ny thi không lòng s st.

 

Gic phin não nơi lc nhp ny cũng không s st như vy. Như t lc trng rng là ch ca các loài ác thú : Sư t, cp, sói. Lc nhp ny cũng là ch ca tt c phin não ác.

 

Do đây nên B Tát quán sát k lc nhp trng rng không ch có là ch ca tt c vic ác. T lc ny trng rng không vui, mà đng cướp tưởng là có người có vt là an vui. Đi vi lc nhp trng rng không ch có mà người ngu tưởng là có, là vui, ch có người trí mi biết được s tht.

 

T lc kia lúc thi có người, lúc thi không người. Lc nhp mt mt luôn không người, vì tánh nó vn là không, ch có người trí rõ biết, chng phi là mt thy được. Do đây nên B Tát quán sát lc nhp nhiu s oán thù tai hi, lo tu tám đo thánh chng thôi chng nghĩ. Như người kia s bn rn đc, năm Chiên Đà La. Mt k gi bn thân cùng sáu tên cướp vi vã lên đường chy thng.

 

Sáu tên cướp dùng l cho sáu trn : B Tát quán sát sáu trn ny như sáu tên cướp hung d, vì chúng nó có th cướp tt c nhng pháp lành, như sáu tên cướp có th cướp tài vt ca tt c nhơn dân.

 

Như sáu tên cướp vào nhà người thi có th cướp đot tt c tài sn hin có trong nhà chng chn tt xu, làm cho người giàu to thot vy nghèo cùng. Gic sáu trn ny lúc vào nơi sáu căn thi nó có th cướp git tt c pháp lành ca người, làm cho người hết lành hết phước thành k bn cùng Nht Xin Đ. Vì thế nên B Tát quán sát sáu trn như sáu tên cướp.

 

Như sáu tên cướp lúc mun cướp nhà người phi nh người trong nhà làm ni ng, nếu không người ni ng thi bn cướp bèn tr li. Gic sáu trn ny cũng như vy, lúc mun cướp pháp lành cn phi do b trong chúng sanh có nhng tướng tri kiến : Thường, lc, ngã, tnh, bt không v.v… nếu không có nhng tướng b trong như vy, thi gic sáu trn chng th cướp được pháp lành.

 

Người trí trong tâm không có nhng tướng như vy, phàm phu thi có, nên sáu trn thường đến xâm đot pháp lành ca phàm phu.

 

Người trí có th khéo dùng trí hu đ phòng gi gìn nên chng b cướp đot. Do đây nên B Tát quán sát sáu trn ny như sáu tên cướp.

 

Như sáu tên cướp có th làm kh não thân tâm ca nhơn dân, gic sáu trn thường làm thân tâm chúng sanh kh não cũng như vy.

 

Sáu tên cướp ch có th đot tài sn hin có ca người, gic sáu trn thường cướp đot pháp lành ca chúng sanh c ba đi.

 

Sáu tên cướp đến đêm ti thi vui mng, gic sáu trn trong vô minh hc ám thi nó vui thích. Sáu tên cướp ch có nhà vua mi có th dp bt, gic sáu trn ch có Pht B Tát mi ngăn dt được nó.

 

Sáu tên cướp ny, lúc mun cướp git, chng la chn người xinh đp, thông minh, hc rng, giàu sang hay nghèo hèn. Gic sáu trn lúc mun cướp pháp lành cũng chng la chn người xinh đp nhn đến nghèo hèn.

 

Sáu tên cướp ny, du nhà vua bt được, cht tay chưn, nhưng vn không th làm cho tâm chúng nó hết hung ác. Gic sáu trn cũng như vy, du Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, cht đt nó, cũng chng th làm cho nó chng cướp pháp lành. Như người dũng kin mi có th dp hn sáu tên cướp ny. Cũng vy, chư Pht và B Tát mi có th dp hn gic sáu trn.

 

Như có người quyến thuc đông, giòng h ln, bà con nhiu, thi chng b sáu tên cướp xâm đot tài sn. Cũng vy, chúng sanh nếu có thin tri thc thi chng b gic sáu trn cướp hi.

 

Sáu tên cướp ny nếu thy tài vt ca người, thi có th trm cướp. Gic sáu trn nếu thy, nếu biết, nếu nghe, nếu ngi, nếu chm, nếu hay biết, thi đu có th cướp đot.

 

Sáu tên cướp ch có th cướp đot tài sn ca người, cõi dc, gic sáu trn có th cướp đot tt c ca báu pháp lành ba cõi.

 

Do đây nên B Tát quán sát k sáu trn còn hơn sáu tên cướp kia, do đây nên lo tu tám thánh đo thng tiến chng tr li. Như người kia s bn rn đc năm Chiên Đà La, mt k gi bn thân cùng sáu tên cướp ri b t lc trng rng theo đường thng chy đi.

 

Dc đường gp mt con sông, chính là l cho phin não.

 

B Tát quán sát phin não ny như sông ln, nước sông chy xiết có th làm trôi hương tượng. Phin não cũng có th làm trôi bc Duyên Giác.

 

Sâu khó đến đáy nên gi là “sông”, b xa khó qua đến nên gi là “ln”. Gia sông có nhiu loài cá hung d. Phin não cũng như vy, ch có Pht và B Tát mi có th cùng tt nên gi là rt sâu, ch có Pht và B Tát mi qua đến b nên gi là rng ln, thường hi tt c chúng sanh si mê nên gi là hung d. Do đây nên B Tát quán sát phin não ny dường như sông ln.

 

Như nước sông ln có th sanh trưởng tt c c cây lùm rng, phin não cũng có th sanh trưởng chúng sanh hai mươi lăm cõi. Như có người té xung sông ln mà không h thn, chúng sanh sa vào trong phin não cũng không h thn như té xung sông chìm chưa đến đáy mà đã chết, chúng sanh sa vào phin não luân hi trong hai mươi lăm cõi vn chưa đến đáy. Trên đây nói đáy sông là l cho tướng không, nếu chng tu tướng không ny, thi chng đng ra khi hai mươi lăm cõi. Tt c chúng sanh vì chng th khéo tu tướng không nên thường b phin não nhn chìm : Do đây nên B Tát quán sát phin não ny dường như sông ln.

 

Như sông ln kia ch có th làm hi thân mng mà chng phá được pháp lành, phin não thi có th phá hoi tt c pháp lành ca thân tâm.

 

Sông ln kia ch có th làm trôi chìm người trong cõi dc, phin não thi có th hi tt c nhơn thiên trong ba cõi.

 

Sông ln trong đi nếu tay ôm phao, vn bè, chưn đp, thi có th đến b bên kia. Vi phin não thi ch có B Tát tu sáu pháp Ba La Mt mi qua khi được.

 

Như sông ln người khó li qua chúng sanh cũng khó thoát qua khi phin não. Thế nào gi là khó ? Đến bc thp tr B Tát vn còn chưa rt ráo thoát khi hn phin não, ch có chư Pht mi rt ráo. Do đây nên gi là khó qua khi được.

 

Như có người b nước sông đy trôi chng có th làm được vic gì, chúng sanh b phin não lôi cun cũng không th tu tp pháp lành. Như người té sông b nước cun đi, người có đ sc thi cu vt được. Chúng sanh sa vào phin não làm nht xin đ, hàng Thanh Văn Duyên Giác, B Tát, Chư Pht đu không cu tế được. Sông ln trong đi phi khô cn lúc kiếp tn. Vi phin não hàng Thanh Văn Duyên Giác du tu tht giác chi vn còn chng làm khô được. Vì thế nên B Tát quán sát các phin não dường như sông ln.

 

Như người kia s bn rn đc năm Chiên Đà La, mt k gi bn thân cùng sáu tên cướp mà b t lc trng rng thng đường chy đi đến bên sông ln, ri ly c kết làm bè. Cũng vy, B Tát s t đi, ngũ m , tham ái, lc nhp, lc trn , đến sông phin não, ri tu gii, đnh hu, gii thoát, gii thoát tri kiến, sáu môn ba la mt, ba mươi by phm tr đo, dùng đây làm thuyn bè đ vượt qua sông phin não đến b Niết Bàn : Thường, lc, ngã, tnh kia. B Tát tu kinh Đi Niết Bàn suy nghĩ như vy : Nếu tôi không suy nghĩ nhn ly s kh nơi thân, s kh nơi tâm, thi không th làm cho tt c chúng sanh qua khi sông phin não. Nh suy nghĩ như vy nên du có kh não, B Tát vn yên lng nhn th. Vì nhn th thi chng sanh ác lu. B Tát còn không có nhng ác lu, hung là Như Lai. Do đây nên chư Pht là vô lu. Vì Như Lai thường đi trong hu lu, chính là hin thân trong hai mươi lăm cõi, nên hàng Thanh Văn cùng k phàm phu cho rng Pht là hu lu. Tht ra chư Pht Như Lai chơn tht vô lu. Do nhơn duyên trên đây nên chư Pht Như Lai không có tướng quyết đnh. Và cũng do nhng c trên đây nên người phm bn ti nng, hy báng kinh Đi Tha và nht xin đ đu không quyết đnh.

 

Cao Qúy Đc Vương B Tát nói : “ Phi lm ! Phi lm ! Đúng như li đc Pht dy, tt c pháp đu không quyết đnh, do đây nên biết Như Lai cũng chng rt ráo nhp Niết Bàn.

 

Như va ri đc Pht nói trong đon Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn nghe ch chng nghe, có nói đến Niết Bàn cùng Đi Niết Bàn. Bch Thế

Tôn ! Thế nào là Niết Bàn ? Thế nào là Đi Niết Bàn ?

 

Đc Pht khen : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Nếu B Tát đng nim tng trì, mi có th thưa hi như ông .

 

Ny Thin nam t ! Như người đi nói : Có bin, có bin ln ; có sông, có sông ln ; có núi, có núi ln ; có thành, có thành ln ; có chúng sinh, có chúng sinh ln ; có vua, có vua ln ; có người, có người ln ; có tri, có tri ln ; có đo, có đo ln ; Niết Bàn cũng như vy : Có Niết Bàn và có Đi Niết Bàn.

 

Thế nào là Niết Bàn ?

 

Như người đói đng chút ít cơm ăn thi gi là được an vui. Như người bnh được lành thi gi là an vui. Như người kinh s đng ch nương da thi được an vui. Như người nghèo cùng đng châu báu thi được an vui. Như người quán xương trng chng sanh lòng tham dc thi được an vui. Tt c s an vui trên đây cũng gi là Niết Bàn, nhưng chng được gi là Đi Niết Bàn, vì còn trong phm vi tương đi.

 

Ny Thin nam t ! Nếu người phàm phu nhn đến hàng Thanh Văn, hoc nhơn thế tc, hoc nhơn thánh đo, mà dt được kiết s, cõi dc thi được an vui. Có th dt kiết s cõi sơ thin nhn đến có th dt kiết s cõi Phi Phi Tưởng thi được an vui. Nhng s an vui ny cũng gi là Niết Bàn, nhưng chng được gi là Đi Niết Bàn, vì còn có tp khí phin não.

 

Thế nào gi là tp khí phin não ?

 

Hàng Thanh Văn Duyên Giác còn có tp khí phin não, chính là nhng quan nim : Thân tôi, áo tôi, tôi đi, tôi đến, tôi nói, tôi nghe, chư Pht Như Lai nhp Niết Bàn, bn tánh Niết Bàn không ngã, không lc, ch có thường và tnh, Pht, Pháp và Tăng có tướng sai khác, Như Lai rt ráo nhp Niết Bàn, ch chng đng Niết Bàn ca Thanh Văn, Duyên Giác cùng chư Pht đng nhau không sai khác, nhng quan nim trên đây là tp khí phin não. Vì thế nên ch chng đng ca hàng nh tha chng phi là Đi Niết Bàn, vì không có thường, lc, ngã, tnh. Có thường, lc, ngã, tnh mi được gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Ví như vùng nào có th cha đng tt c nhng dòng nước thi gi là bin ln. Ch nào Thanh Văn, Duyên Giác, B Tát và Chư Pht chng nhp thi gi là Đi Niết Bàn. T Thin, ba môn tam mui, tám pháp bi x, tám pháp thng x, mười pháp nht thiết x, v nào có th nhiếp th vô lượng pháp lành như vy thi gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Ví như có con sông, hương tượng ln nht li không đến đáy thi gi là sông ln. Hàng Thanh Văn , Duyên Giác nhn đến thp tr B Tát chng thy Pht tánh thi gi là Niết Bàn, chng phi Đi Niết Bàn. Nếu có th thy rõ Pht tánh thi được gi là Đi Niết Bàn.

 

Ch có đi tượng vương mi có th tt đến đáy sông ln Đi Niết Bàn. Đi tượng vương đây là l cho chư Pht.

 

Ny Thin nam t ! Nếu các đi lc sĩ tri qua nhiu thi gian không th leo lên được, mi gi là núi ln. Hàng Thanh Văn Duyên Giác và B Tát không th thy được mi gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Nơi trn gi ca các v tiu vương thi gi là thành nh, ch ca vua Chuyn Luân Vương trn đóng mi gi là thành ln. Ch chng nhp ca Thanh Văn Duyên Giác : Tám muôn, sáu muôn, bn muôn, hai muôn, mt muôn kiếp, thi gi là Niết Bàn. Ch chng nhp ca Như Lai vô thượng pháp vương mi được gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Ví như có người thy bn đi binh lòng chng s st, nên biết người ny gi là đi chúng sanh. Nếu có chúng sanh đi vi ác đo phin não ác nghip mà chng s st, có th trong đó mà rng đ chúng sanh, nên biết người ny đng Đi Niết Bàn.

 

Nếu có người cúng dường cha m, cung kính Sa Môn và Bà La Môn tht hành pháp lành, li nói thành tht không có khi di, có th nhn nhng s ác hi, li hay b thí cho k nghèo thiếu, thi gi là bc đi trượngphu. Cũng vy, B Tát có đi t bi thương xót tt c, xem chúng sanh như cha m, đưa chúng sanh qua khi sông sanh t, đem đo nht tha chơn tht ch dy cho chúng sanh, đây gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Ch đi là nói chng th nghĩ bàn, nếu chng th nghĩ bàn mà chúng sanh chng th tin được, thi gi là Đi Niết Bàn, ch có Pht và B Tát thy được. Li do vô lượng nhơn duyên ri sau mi có th được nên gi là đi. Vì có đi ngã nên gi là Đi Niết Bàn. Vì Niết Bàn không có đi ngã là t ti nên gi là đi ngã. Đi t ti là vì có tám điu t ti : Mt là có th th hin mt thân làm nhiu thân, s thân ln nh nhiu như vi trn đy khp mười phương vô lượng thế gii. Thân Như Lai thit chng phi vi trn vì sc đi t ti mà th hin vi trn thân. T ti như vy thi gi là đi ngã.

 

Hai là th hin mt thân vi trn đy khp cõi đi thiên, thit ra thân Như Lai chng đy nơi cõi đi thiên, vì là vô biên, do sc t ti nên th hin đy khp cõi đi thiên. T ti như vy gi là đi ngã.

 

Ba là có th đem thân khp cõi đi thiên ny bay trên hư không nh nhàng đến nơi hai mươi hng hà sa thế gii mà không chướng ngi. Thit ra thân Như Lai không có nng nh, do sc t ti nên làm có nh có nng, đây gi là đi ngã.

 

Bn là Như Lai ch có nht tâm an tr chng đng, do sc t ti, vô lượng thân hình hóa hin ra đu làm cho có tâm. Cũng do sc t ti, có lúc Như Lai làm mt vic mà khiến cho tt c chúng sanh đu được thành tu. Do sc t ti thân Như Lai thường mt cõi mà làm cho tt c chúng sanh cõi khác đu thy. T ti như vy gi là đi ngã.

 

Năm là căn t ti, vi mt căn Như Lai có th thy sc, nghe tiếng, ngi mùi, nếm v, cm xúc, hay biết. Sáu căn ca Như Lai tht ra chng thy, nghe, ngi, nếm, cm, biết, do sc t ti nên làm cho sáu căn đu t ti, do đây gi là đi ngã.

 

Sáu là vì t ti nên chng đng tt c pháp, tht ra tâm Như Lai không có quan nim chng đng, vì là vô s đc. Nếu pháp là có thi có th gi là chng đc, pháp vn không tht có, đâu được gi là chng đc. Gi s Như Lai có quan nim chng đc thi chư Pht chng được Niết Bàn. Do vì không chng đc nên gi là được Niết Bàn. Do t ti mà chng được tt c pháp nên gi là đi ngã.

 

By là din thuyết t ti. Như Lai din thuyết nghĩa mt bài k trãi qua vô lượng kiếp cũng chng hết như nói v gii, đnh, thí , hu v.v… Đc Như Lai chng có quan nim rng ta nói người nghe, cũng chng nghĩ là mt bài k. Người đi dùng bn câu làm mt bài k, Như Lai thun theo thế tc nên cũng nói là bài k. Tt c pháp tánh cũng không có ngôn thuyết, do sc t ti nên Như Lai din thuyết, vì din thuyết nên gi là đi ngã.

 

Tám là Như Lai khp đy tt c ch như hư không. Tánh hư không chng th thy được. Như Lai thit cũng chng th thy được, vì t ti nên làm cho chúng sanh được thy. T ti như vy gi là đi ngã.

 

Do nghĩa t ti ny nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Như kho báu cha nhiu th châu báu l kỳ nên gi là đi tng. Cũng vy, tng pháp rt sâu, rt diu ca Như Lai cha đy nhng pháp kỳ l chng th nghĩ bàn, nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Pht nhiu vô biên mi gi là đi, Niết Bàn vô biên, vô lượng nên gi là đi. Ny Thin nam t ! Li vì có đi lc nên gi là đi Niết Bàn, Niết Bàn vn không s vui, do vì bn điu vui nên gi là đi Niết Bàn. Mt là vì dt nhng s vui, chng dt s vui thi gi là kh, nếu có kh thi chng gi là thit vui. Vì dt s vui nên không có kh, không kh không vui mi gi là đi lc. Tánh Niết Bàn không kh không vui nên Niết Bàn gi là đi lc. Do nghĩa ny mà gi là đi Niết Bàn.

 

Vui có hai th : Vui ca phàm phu và vui ca chư Pht. Vui ca phàm phu là vô thường bi hoi, nên không có thit vui. Vui ca chư Pht là thường là không biến đi nên gi là đi lc. Li có ba th th : Mt là kh th, hai là lc th, ba là bt kh bt lc th. Bt kh bt lc đây cũng là kh. Niết Bàn du cũng chng kh, chng vui nhưng là tht vui, do đây nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Hai là vì đi tch tnh gi là đi lc. Tánh Niết Bàn là đi tch tnh, vì xa lìa tt c s n náo, do đi tch tnh nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Ba là vì biết tt c nên gi là đi lc. Như Lai biết tt c nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Bn là vì thân chng hư hoi nên gi là đi lc. Thân Như Lai là thân kim cương không hư hoi, chng phi thân phin não, chng phi thân vô thường, nên gi là đi lc, là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Danh t ca thế gian hoc có nhơn duyên đt ra hoc không nhơn duyên đt ra. Có nhơn duyên đt ra như Xá Li Pht, vì bà m tên là Xá Li, nhơn tên m mà đt tên ông là Xá Li Pht. Như Ma Vu La đo nhơn, vì sanh quán ti nước Ma Vu La, nhơn tên nước mà đt tên cho đo nhơn. Như Mc Kin Liên, Mc Kin Liên chính là h, nhơn h đt tên gi là Mc Kin Liên. Như ta sanh trong dòng Cù Đàm, nhơn dòng h đt tên gi ta là Cù Đàm. Như nhà thông thái Tỳ Xá Khư, Tỳ Xá Khư chính là tên mt ngôi sao, nhơn ngôi sao ny đt tên là Tỳ Xá Khư. Như người có sáu ngón tay, nhơn đây gi là người sáu ngón. Như danh t Pht nô, Thiên nô, nhơn nơi Pht, nhơn nơi Thiên, mà gi là Pht nô, Thiên nô. Như nhơn nơi m ướt sanh ra nên gi là loài thp sanh. Như nhơn nơi tiến mà gi là Ca Ca La, gi là Cu Cu La. Nhng danh t như vy là có nhơn duyên mà đt tên.

 

Không nhơn duyên mà đt ra, như hoa sen, như đt, nước, gió, la , hư không. Như mt danh t mn đà bà ch cho hai vt : Đin đường và ung nước, đin đường chng phi ung nước nhưng cũng đu được gi là mn đà bà. Như tát bà sa đa gi là xà cái, thit chng phi là xà cái. Như trên đây gi là không nhơn mà lp danh t.

 

Ny Thin nam t ! Đi Niết Bàn đây cũng không có nhơn duyên mà lp danh t. Như hư không chng nhơn s trng rng nh mà gi là đi không, Niết Bàn cũng chng nhơn nơi tướng nh mà gi là Đi Niết Bàn. Ví như có mt vt chng th cân lườntg chng th nghĩ bàn thi gi là đi, Niết Bàn cũng chng th cân lường chng th nghĩ bàn nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Do vì thun thanh tnh nên gi là Đi Niết Bàn. Thanh tnh có bn th : Mt là hai mươi lăm cõi gi là bt tnh, vì có th dt hn nên gi là thanh tnh. Thanh tnh đây tc là Niết Bàn. Niết Bàn ny cũng đng gi là có. Nhưng thit ra Niết Bàn chng phi là có, Như Lai thun theo thế tc nên nói Niết Bàn là có. Ví như người đi chng phi cha gi là cha chng phi m gi là m, chng phi thit cha m mà nói là cha m. Cũng vy, tùy thun theo thế tc nên nói chư Pht có Đi Niết Bàn.

 

Hai là vì nghip thanh tnh. Tt c phàm phu vì nghip chng thanh tnh nên không có Niết Bàn. Như Lai vì nghip thanh tnh nên gi là đi tnh, do đi tnh nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Ba là vì thân thanh tnh. Thân vô thường thi gi là chng thanh tnh. Thân Như Lai thường tr không biến đi nên gi là đi tnh, vì đi tnh nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Bn là vì tâm thanh tnh. Tâm nếu có ác lu thi gi là chng thanh tnh. Tâm ca Pht vô lu nên gi là đi tnh, vì đi tnh nên gi là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Đây gi là nam t n nhơn tu hành kinh Đi Niết Bàn ny thành tu đy đ phn công đc th nht.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog