Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 23



PHM QUANG MINH BIN CHIU

CAO QUÝ ĐC VƯƠNG B TÁT

TH HAI MƯƠI HAI



Thế nào là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th by ?

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát ny nghĩ rng : Pháp gì có th làm nhơn duyên gn vi Đi Niết Bàn ? B Tát ny lin biết có bn điu : Làm nhơn duyên gn, nếu ri bn pháp ny thi không th được Đi Niết Bàn : Vì thế nên nói rng siêng tu tt c kh hnh mà được Đi Niết Bàn, thi không đúng.

 

Đây là bn điu : Mt là gn gũi bn lành ; hai là chuyên tâm nghe pháp ; ba là nhiếp nim tư duy ; bn là tu hành đúng pháp.

 

Như có người mang bnh : Hoc nóng, hoc lnh, hư lao, các tà qu đc, người bnh ny, tìm đến lương y, lương y lin theo bnh cho thuc. Người bnh ny hết lòng y theo li ch dn ca lương y, ung thuc đúng cách, bnh được lành, thân được an. Người bnh d cho B Tát. Lương y d cho thin tri thc. Phương thuc ca lương y nói d cho kinh Đi Tha. Y theo li ch dn ca lương y d cho khéo suy nghĩ nghĩa lý ca kinh Đi Tha. Hip thuc ung đúng cách d cho tu hành đúng pháp. Bnh lành d cho dt hết phin não. Thân an d cho đng Niết Bàn thường, lc, ngã, tnh.

 

Ví như có Quc Vương mun cai tr đúng pháp, làm cho nhơn dân được an vui, nhà vua hi cách cai tr nơi các quan. Các quan bèn đem cách thc ca Tiên Vương tâu vi Quc Vương. Quc Vương lin chí tâm tin tưởng tht hành theo, đúng như pháp cai tr nước nhà, làm cho c nước không gic cướp, nhơn dân an vui. Quc Vương d cho B Tát, các quan d cho bn lành. Cách thc cai tr ca các quan tâu d cho mười hai b kinh. Quc Vương hết lòng tin tưởng tht hành d cho B Tát nhiếp tâm tư duy nghĩa lý ca mười hai b kinh. Quc Vương cai tr đúng pháp d cho B Tát tu hành đúng theo sáu môn Ba La Mt. C nước không gic cướp d cho B Tát đã lìa phin não kiết s. Nhơn dân được an vui d cho B Tát chng được Đi Niết Bàn thường, lc, ngã, tnh.

 

Như có người b bnh phong hi, có trí thc bo rng : Nếu ông đến được bên núi Tu Di thi bnh có th lành. Vì nơi đó có v thuc hay như cam l, ung được thuc đó thi bnh gì cũng lành. Người bnh tin theo li đi đến bên núi hái ly thuc cam l mà ung, tt bnh lin hết, thân được an vui. Người bnh d cho phàm phu. Trí thc d cho Đi B Tát. Tin theo li bo d cho bn tâm vô lượng. Núi Tu Di d tám thánh đo. V thuc cam l d cho Pht tánh. Bnh hi được lành d lìa phin não. Đng an vui d đng Niết Bàn thường, lc, ngã, tnh.

 

Ví như có người nuôi nhng đ t thông minh trí hu, ngày đêm người ny luôn dy d chng biết mõi. B Tát cũng như vy, tt c chúng sanh hoc tin, hoc chng tin, B Tát luôn giáo hóa không biết nhàm mõi.

 

Ny Thin nam t ! Thin tri thc là nói chư Pht B Tát và hàng Thanh Văn, Bích Chi Pht, cùng nhng người tin kinh Đi Tha. Thế nào gi là thin tri thc ? Hàng thin tri thc có th ch dy cho chúng sanh xa lìa mười điu ác, tu hành mười điu lành, do nghĩa ny nên gi là thin tri thc. Li hàng thin tri thc li nói đúng như pháp tht hành đúng như li nói, chính là t mình chng sát sanh cũng bo người chng sát sanh, nhn đến t mình có chánh kiến, cũng đem chánh kiến dy cho người.

 

Nu có th được như đây thi gi là chơn thit thin tri thc. T mình tu tp B Đ cũng có th dy người tu hành B Đ. T mình tu hành chánh tín, trì gii, b thí, đa văn, trí hu, cũng có th dy người như vy, do đây nên gi là thin tri thc.

 

Ny Thin nam t ! Hàng thin tri thc có thin pháp. Nhng gì là thin

pháp ? Nhng vic ca mình tht hành chng mong cu t vui, mà thường vì chúng sanh cu an vui, thy người khác có li không rao nói, ming thường tuyên nói nhng vic thun thin, do đây nên gi là thin tri thc.

 

Ny Thin nam t ! Như mt trăng t đêm mùng mt đến đêm rm ln ln thêm ln đy đ. Cũng vy, thin tri thc làm cho nhng người hc đo ln ln xa lìa pháp ác, thêm ln pháp lành. Nếu người gn gũi thin tri thc, t trước chưa có gii đnh hu gii thoát, gii thoát tri kiến nay bèn có đó, người chưa đy đ thi được thêm rng, do vì gn gũi thin tri thc. S gn gũi ny làm cho người li được rõ thu nghĩa sâu ca mười hai b kinh. Nếu có th chăm nghe nghĩa sâu ca mười hai b kinh thi gi là thính pháp. Nghe kinh Đi Tha thi gi là chơn tht thính pháp. Chơn tht thính pháp chính là nghe kinh Đi Niết Bàn, nghe có Pht tánh, Như Lai rt ráo chng nhp Niết Bàn, do đây nên gi là chuyên tâm thính pháp. Chuyên tâm thính pháp gi là tám thánh đo, do tám thánh đo có th dt tham dc, sân khu, ngu si, nên gi là thính pháp. Xét v người thính pháp gi là mười mt pháp không, do pháp không ny đi vi tt c pháp chng thy có tướng mo. Xét v người thính pháp gi là sơ phát tâm nhn đến rt ráo tâm vô thượng B Đ, nhơn nơi sơ tâm mà đng Đi Niết Bàn, chng phi do nghe pháp mà đng Đi Niết Bàn. Chính là do tu tp nên chng Đi Niết Bàn. Như người bnh du nghe li ch dn ca lương y cùng tên ca món thuc nhưng chng th lành bnh, phi do ung thuc bnh mi được lành. Du nghe mười hai nhơn duyên nhưng chng th dt được tt c phin não, cn phi nhiếp nim khéo tư duy mi dt được phin não. Đây gi là pháp nhiếp nim tư duy th ba. Li do nghĩa gì gi là nhiếp nim tư duy ? Đây là nói ba môn tam mui : Không tam mui, vô tướng tam mui, vô tác tam mui. Không là đi vi hai mươi lăm cõi chng thy mt cõi nào là có tht. Vô tác là đi vi hai mươi lăm cõi chng mong cu. Vô tướng là không có mười tướng, chính là không có sc tướng, thinh tướng, hương tướng, v tướng, xúc tướng, sanh tướng, tr tướng, dit tướntg, nam tướng, n tướng. Tu tp ba môn tam mui như vy thi gi là B Tát nhiếp nim tư duy.

 

Thế nào gi là tu hành đúng pháp ? Chính là tu hành Đàn Ba La Mt nhn đến Bát Nhã Ba La Mt, biết tướng chơn tht ca m nhp gii, cũng biết Thanh Văn, Duyên Giác chư Pht đng mt đo mà nhp Niết Bàn, chính là thường, lc, ngã, tnh, chng sanh già, bnh, chết, chng đói khát, kh não, chng thi chuyn chng hư mt.

 

Ny Thin nam t ! Người hiu nghĩa sâu ca Đi Niết Bàn, thi biết chư Pht trn chng rt ráo nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Bc thin tri thc chơn tht th nht là B Tát và chư Pht, vì bc ny thường dùng ba pháp khéo điu ng : Mt là li nói hoàn toàn du hòa, hai là hoàn toàn qu trách, ba là du hòa cùng qu trách. Do đây nên B Tát và chư Pht là bc thin tri thc chơn tht. Pht và B tát là bc đi lương y nên gi là thin tri thc, vì biết bnh, biết thuc, cho thuc đúng bnh.

 

Ví như lương y thông tho tám môn tr bnh xem bnh có ba tướng : Phong, nhit, hàn. Người bnh phong cho ung thuc du tô, người bnh nhit cho ung thuc thch mt, người bnh hàn cho ung nước gng. Do biết gc bnh cho thuc được lành nên gi là lương y. Cũng vy, Chư Pht và B Tát biết phàm phu có ba th bnh :Tham dc, sân khu, ngu si. Người tham dc dy quán tướng xương trng, người sân khu dy quán t bi, người ngu si dy quán mười hai nhơn duyên. Do đây nên chư Pht và B Tát gi là thin tri thc.

 

Như thuyn ch vì gii đưa người nên gi là đi thuyn ch. Cũng vy, Chư Pht và B Tát đưa chúng sanh khi bin sanh t nên gi là thin tri thc.

 

Ny Thin nam t ! Do Pht và B Tát làm cho chúng sanh được tu hành đy đ nhng căn lành. Ví như núi Tuyết là nơi sn xut nhng ci gc thuc hay vi diu. Cũng vy, chư Pht và B Tát là ch xut sanh tt c căn lành, do đây nên gi là thin tri thc.

 

Trong núi Tuyết có v hương dược tên là Ta Ha, người nào thy thuc ny thi được sng lâu, không có bnh kh, bn th đc không làm hi được. Người nào r đng thuc ny thi sng lâu đ mt trăm hai mươi tui. Người nào nh thuc ny thi được trí túc mng. Đó là do thế lc ca v thuc ny. Cũng vy, chư Pht và B Tát, nếu ai được thy thi tt c phin não đu tr, bn ma chng nhiu lon được. Người nào gn gũi chư Pht và B Tát, vì được nghe pháp, nên được trường th chng b sanh t. Người nào tưởng nim chư Pht và B Tát thi được vô thượng B Đ. Do đây nên chư Pht và B Tát gi là thin tri thc.

 

Như trong Hương Sơn có ao A Na Bà Đp Đa, t ao ny thành ngun bn con sông ln : Sông Hng, sông Vân Đu, sông Tư Đà, sông Bác Xoa. Người đi thường nói rng : Nếu người có ti tm nơi bn con sông ny thi ti đu tiêu dit. Nên biết li nói ny là hư vng chng tht. Ch có chư Pht và B Tát mi là chơn tht. Vì người nào được gn gũi thi tt c ti chướng đu tiêu tr. Do đây nên chư Pht và B Tát gi là thin tri thc.

 

Ví như trên mt đt có bao nhiêu c thuc, rng cây, trăm ging lúa, mía nho, các th bông trái. Gp tri nng hn sp khô chết, Nan Đà Long Vương vì xót thương chúng sanh nên ra khi bin ln làm mưa xi xung, nh đó tt c c cây bông trái đu được tươi tt. Cũng vy, tt c chúng sanh có bao nhiêu căn lành sp tiêu dit, chư Pht và B Tát sanh lòng đi bi t bin trí hu rưới pháp cam l, làm cho chúng sanh được mười hai pháp lành. Do đây nên chư Pht và B Tát gi là thin tri thc.

 

Ví như lương y thông tho tám môn tr bnh, thy nhng người bnh thi lo cha tr, không ngó đến dòng h, đp xu cũng không nghĩ đến châu báu, do đây nên người đi xưng tng là đi lương y. Cũng vy, chư Pht và B Tát thy chúng sanh có bnh phin não, lin sanh lòng t mn mà thuyết pháp, không ngó đến dòng h đp xu cùng ca ci, chúng sanh được nghe pháp, phin não lin tr dit. Do đây nên chư Pht và B Tát gi là thin tri thc. Do vì gn gũi thin hu nên được gn Đi Niết Bàn.

 

Thế nào là B Tát nh nghe pháp mà đng gn vi Đi Niết Bàn ? tt c chúng sanh do nghe pháp mà có tín căn, vì có tín căn nên thích tht hành b thí , trì gii, nhn nhc, tinh tn , thin đnh và trí hu, được qu Tu Đà Hoàn nhn đến qu Pht. Do đây nên biết rng được nhng pháp lành đu là thế lc ca s nghe pháp.

 

Ví như trưởng gi ch có mt con trai, ông sai con đến nước khác buôn bán đi chác. Ông ch rành đường sá, ri li dn rng : Nếu gp dâm n thi con phi cn thn, ch gn gũi, nếu thương yêu gn gũi thi mt tin ca và thân mng cũng khó bo toàn, cũng ch giao du vi người t ác. Người con kính thun theo li dy ca cha, thân tâm an n được nhiu ca báu mang v.

 

Đi B Tát giáo hóa chúng sanh cũng như vy, ch rành đường đo cùng nhng pháp chướng ác. Nh nghe pháp mà chúng sanh xa lìa nhng điu ác, đy đ nhng pháp lành đây là do s thính pháp mà được gn vi Đi Niết Bàn.

 

Ví như gương sáng soi rõ mt người. Cũng vy, người được nghe pháp thi thy rõ pháp lành, pháp ác, do đây nên được gn Đi Niết Bàn.

 

Ví như nhà tìm châu bo chng biết đường sá, có người hiu biết ch đường, bèn đến được ch châu báu. Cũng vy, tt c chúng sanh mun đến ch lành đ ly pháp bo, chng biết phương pháp tu hành, nh B Tát ch dy, chúng sanh tuân theo mà được đến ch lành đng pháp bo vô thượng Đi Niết Bàn. Đây là do nghe pháp mà đng gn vi Đi Niết Bàn.

 

Ví như voi say hung d, có nhà điu tượng dùng móc st móc rách da đu, voi say lin điu thun hết tâm hung d. Cũng vy, tt c chúng sanh do tham, sân , si nên mun gây to nhiu ti ác, B Tát vì h thuyết pháp, làm cho h dt hết tâm ác, do đây nên gn được Đi Niết Bàn. Vì thế nên Như Lai trong các kinh bo hàng đ t phi nhiếp tâm lóng nghe và lãnh th mười hai b kinh, tu by giác chi, lìa năm th cái chướng. Do tu tp by giác chi thi được gn Đi Niết Bàn.

 

Do thính pháp mà Tu Đà Hoàn lìa nhng s khng b :

 

Trưởng gi Tu Đt Đa trước kia mang bnh nng, ông rt lo ru s st. Sau khi được nghe Xa Li Pht nói bc Tu Đà Hoàn có bn công đc, dùng mười th ví d đ an i. Trưởng gi nghe ri lin hết s st. Đây cũng là do thính pháp mà được gn Đi Niết Bàn, vì được m thông pháp nhãn.

 

Trong đi có ba người : Mt là không con mt, hai là mt con mt, ba là đ hai mt. Người không con mt d cho thường chng được nghe pháp. Người mt con mt d cho được tm thi nghe pháp mà tâm không được an tr. Người đ hai con mt d cho chuyên tâm nghe pháp lãnh th và thc hành, do đây được gn Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Ngày trước lúc ta thành Câu Thi Na, Xá Li Pht đương bnh kh. Ta sai A Nan đến thuyết pháp. Lúc đó Xá Li Pht nghe A Nan thuyết pháp, bèn bo bn người đ t khiêng giường bnh đến ch Pht đ nghe pháp. Do phước lc nghe Pht thuyết pháp nên Xá Lơiï Pht được lành bnh thân th an n. Vì thế nên nghe chánh pháp thi được gn Đi Niết Bàn.

 

Thế nào là B Tát do tư duy mà được gn Đi Niết Bàn ? Nhơn s tư duy ny mà tâm được gii thoát. Vì tt c chúng sanh thường b ngũ dc ràng buc, do tư duy nên đu được gii thoát. Đây là do tư duy mà được gn Đi Niết Bàn.

 

Tt c chúng sanh thường b thường, lc, ngã, tnh làm điên đo. Do tư duy nên được thy các pháp là vô thường, vô lc, vô ngã, vô tnh. Nh s thy ny mà hết điên đo. Đây cũng là do tư duy mà được gn Đi Niết Bàn.

 

Tt c pháp có bn tướng : sanh tướng, lão tướng, bng tướng, dit tướng. Do bn tướng ny làm cho phàm phu đến Tu Đà Hoàn b nhiu s kh não. Nếu người có th nhiếp nim khéo tư duy, du gp bn tướng ny nhưng chng b kh não. Đây cũng là do tư duy mà được gn Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Tt c pháp lành đu do tư duy mà được. Vì có người du tri qua vô lượng vô biên vô s kiếp chuyên tâm thính pháp, nếu chn tư duy thi trn không th được vô thượng B Đ. Đây cũng là do tư duy mà được gn Đi Niết Bàn.

 

Nếu có chúng sanh tin Pht, Pháp, Tăng không biến đi nên sanh lòng cung kính. Nên biết rng đây là do năng lc ca s nhiếp nim tư duy mi được dt tr tt c phin não. Đây cũng là do tư duy mà được gn Đi Niết Bàn.

 

Thế nào là B Tát tu hành đúng chánh pháp ? Ny Thin nam t ! Dt nhng pháp ác tu các pháp lành thi gi là B Tát tu hành đúng pháp. Li thy tt c pháp trng rng không ch có, không thường, không lc, không ngã, không tnh, do s thy biết ny nên thà b thân mng chng phm cm gii. Đây gi là B Tát tu hành đúng pháp.

 

Tu có hai th : Chơn tht và chng tht. Chng biết tướng ca Niết Bàn, Pht Tánh, Như Lai, Pháp, Tăng, tht tướng, tướng hư không v.v… đây gi là chng tht. Nếu biết thi gi là chơn tht.

 

Thế nào gi là biết tướng ca Niết Bàn ? Niết Bàn có tám điu : Mt là sch hết, hai là tánh lành, ba là tht, bn là chơn, năm là thường, sáu là lc, by là ngã, tám là tnh. Niết Bàn li có tám điu : Mt là gii thoát, hai là tánh lành, ba là chng tht, bn là chng chơn, năm là vô thường, sáu là vô lc, by là vô ngã, tám là vô tnh.

 

Niết Bàn li có sáu tướng : Mt là gii thoát, hai là tánh lành, ba là chng tht, bn là chng chơn, năm là an lc, sáu là thanh tnh.

 

Nếu chúng sanh y theo đo thế tc mà dt phin não, thi Niết Bàn đó có tám điu gii thoát chng chơn tht, vì là vô thường. Vì vô thường nên là không tht, vì không tht thi không chơn. Du dt phin não nhưng ri s kh tr li, do đây nên không có thường, lc, ngã, tnh, đây gi là Niết Bàn có tám điu gii thoát không tht.

 

Thanh Văn Duyên Giác vì dt phiến não nên gi là gii thoát nhưng chưa được vô thượng B Đ, đây gi là chng tht vì chng tht nên chng chơn. Đi v lai s được vô thượng B Đ nên là vô thường. Vì được tám thánh đo vô lu nên gi là thanh tnh an lc, đây gi là Niết Bàn có sáu tướng.

 

Ny Thin nam t ! Nếu biết như vy đó là biết Niết Bàn, chng gi là biết Pht tánh, Như Lai, Pháp, Tăng, tht tướng, hư không.

 

Pht tánh có sáu điu : Mt là thường, hai là tnh, ba là tht, bn là thin, năm là s thy, sáu là chơn. Pht tánh li có by điu : Sáu điu như trên, by là có th chng, đây gi là B Tát biết Pht tánh.

 

Như Lai chính là tướng giác ng, tướng lành, là thường, lc, ngã, tnh, là gii thoát chơn tht, dy đo có th thy được, đây gi là B Tát biết tướng Như Lai.

 

Pháp là hoc lành chng lành, hoc thường chng thường, hoc lc chng lc, hoc ngã chng ngã, hoc tnh chng tnh, hoc tri chng tri, hoc gii chng gii, hoc chơn chng chơn, hoc tu chng tu, hoc sư chng phi sư, hoc tht chng tht, đây gi là B Tát biết pháp tướng.

 

Thế nào là B Tát biết Tăng tướng ?

 

Tăng là thường, lc, ngã, tnh, là tướng đ t, tướng có th thy, là thin , là chơn, chng tht, vì tt c Thanh Văn s được thành Pht, vì t ng chơn tánh nên gi là chơn. Đây gi là B Tát biết tướng ca Tăng.

 

Thit tướng là : Hoc thường, vô thường, hoc lc, vô lc, hoc ngã, vô ngã, hoc tnh, vô tnh, hoc thin, bt thin, hoc có, hoc không, hoc Niết Bàn, hoc chng phi Niết Bàn, hoc gii thoát, hoc chng phi gii thoát, hoc tri, hoc bt tri, hoc đon, hoc bt đon, hoc chng, hoc chng chng, hoc tu, hoc chng tu, hoc thy, hoc chng thy, đây gi là thit tướng, chng phi là Niết Bàn Pht tánh, Như Lai, Pháp, Tăng, hư không.

 

Đây gi là B Tát nhơn tu kinh Đi Niết Bàn ny biết tướng sai khác ca Niết Bàn, Pht tánh, Như Lai, Pháp, Tăng, thit tướng, hư không.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát tu kinh Đi Niết Bàn chng thy hư không, vì Pht và B Tát du có ngũ nhãn nhưng chng thy, ch có hu nhãn mi thy được. Ch thy ca hu nhãn là không có pháp thy được nên gi là thy. Nếu là không có vt gi là hư không, thi hư không y gi là tht, do vì tht thi gi là thường không, vì thường không nên không có lc, ngã và tnh.

 

Ny Thin nam t ! Trng không gi là không có pháp, không có pháp gi là trng không. Như trong đi ch không có vt gi là trng không, tánh hư không cũng như vy, vì không ch có nên gi là hư không.

 

Ny Thin nam t ! Tánh chúng sanh cùng tánh hư không đu không có thit tánh. Như có người nói rng :Tr dt nhng vt có ri sau mi là không. Nhưng hư không ny thit chng th làm ra, vì là không ch có, đã không ch có nên biết là không có hư không. Tánh hư không ny nếu có th làm ra thi gi là vô thường, nếu là vô thường thi chng gi là hư không.

 

Ny Thin nam t ! Như người đi nói rng hư không là không sc cht, không cách ngi, là thường chng biến đi, do đây nên trong đi gi tánh hư không là đi chng th năm. Nhưng hư không ny thit ra không có tánh, do ánh sáng nên gi là hư không, tht ra không có hư không. Như thế đế thit ra không có tánh vì thun theo chúng sanh mà nói là có thế đế.

 

Ny Thin nam t ! Th Niết Bàn cũng không có ch tr, chính nơi chư Pht dt sch phin não mà gi là Niết Bàn. Niết Bàn chính là thường, lc, ngã, tnh. Niết Bàn du là lc, nhưng chng phi là th lc, bèn là s vui tch dit vi diu vô thượng. Chư Pht có hai th vui : Mt là tch dit lc, hai là giác tri lc. Th thit tướng có ba th vui : Mt là th lc, hai là tnh dit lc, ba là giác tri lc. Pht tánh có mt th vui, vì s được thy, lúc chng vô thượng B Đ thi gi là B Đ lc.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Bch Thế Tôn ! Nếu ch phin não dt là Niết Bàn thi không phi. Vì xưa kia lúc Đc Như Lai mi thành Pht, đi đến b sông Ni Liên Thin, Ma Vương cùng quyến thuc đến ch Pht thưa rng : Thi kỳ Niết Bàn đã đến sao Thế Tôn chng nhp ?”

 

Pht bo Ma Vương : Nay ta chưa có hàng đa văn đ t gii hnh tinh nghiêm

Trí hu thông minh, có th giáo hoá chúng sanh, nên ta chng nhp Niết Bàn.

 

Nếu nói rng ch phin não dt là Niết bàn, B Tát t vô lượng kiếp đã dt phin não, c sao chng đng gi là Niết Bàn ? Đu đng dt, c sao gi riêng chư Pht có Niết Bàn, còn B Tát thi không ? Nếu dt phin não chng phi là Niết Bàn c sao ngày trước đc Như Lai bo ông Sanh Danh : Chính thân ca ta đây là Niết Bàn. ?

 

Lúc Như Lai nước Tỳ Xá Ly, Ma Vương li đến thưa : Thế Tôn ngày trước nói rng vì chưa có hàng đ t đa văn trì gii thông minh trí hu có th giáo hóa chúng sanh, nên Thế Tôn chng nhp Niết bàn. Nay đã đy đ c sao Thế Tôn chng nhp ? Như Lai bo Ma Vương : Sau đây ba tháng ta s nhp Niết Bàn.

 

Bch Thế Tôn ! Gi s dit đ chng phi nhp Niết bàn, ti sao đc Như Lai li hn ba tháng s nhp Niết Bàn ?

 

Bch Thế Tôn ! Nếu dt phin não là Niết Bàn, ngày trước lúc đc Như Lai ngi nơi đo tràng B Đ dt hết phin não bèn là Niết Bàn, sao li nói vi Ma Vương sau ba tháng s nhp Niết Bàn ?

 

Bch Thế Tôn ! Nếu lúùc đó là Niết Bàn, ti sao li tuyên b đến cui đêm s nhp Niết Bàn ?

 

Đc Như Lai là đng thành thit, c sao li nói nhng li hư vng như vy ?

 

Pht bo Cao Quý Đc Vương B Tát : “ Ny Thin nam t ! Như Lai đã đng tướng lưỡi rng dài, phi biết rng Như Lai t vô lượng kiếp đã lìa vng ng. Tt c chư Pht và B Tát phàm có nói ra đu là li thành tht chc chn không hư di.

 

Ny Thin nam t ! Ngày trước Ma Ba Tun thnh Pht nhp Niết Bàn, mà Ma Vương chng biết tướng Niết Bàn. Ý Ma Vương cho rng chng giáo hoá chúng sanh yên lng bt đng đó là Niết Bàn. Ví như người đi thy có ai chng nói chng làm, bèn cho rng người ny như chết. Ý Ma Vương cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Như Lai chng nói Pht Pháp và chúng Tăng không có tướng sai khác. Ch nói thường tr và thanh tnh hai pháp ny không sai khác. Pht cũng chng nói Pht cùng Pht tánh và Niết Bàn không có tướng sai khác, ch nói thường hng bt biến là không sai khác, Pht cũng chng nói Niết Bàn và thit tướng không có tướng sai khác, ch nói thường tr và tht chng biến đi không có sai khác.

 

Ny Thin nam t ! Có lúc hàng Thanh Văn đ t ca ta sanh s tránh tng, như các Tỳ Kheo nước Câu Diêm Vi trái li dy ca Pht phm nhiu cm gii, chng kính trng Pht, Pháp, Tăng, gii lut hòa thượng. Nhng Tỳ Kheo ác ny chng tin li dy ca Pht. Vì nhng người ny mà ta bo Ma Ba Tun ông ch lo rng chm. Sau ba tháng ta s nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Nhơn vì các Tỳ Kheo ác ny, khiến hàng Thanh Văn chng thy thân ca ta, chng nghe ta thuyết pháp, bèn cho rng Như Lai nhp Niết Bàn. Ch hàng B Tát thy được thân ta, thường nghe ta thuyết pháp, nên chng cho rng Pht nhp Niết Bàn.

 

Du hàng Thanh Văn nói rng Như Lai nhp Niết Bàn, nhưng tht ra ta chng nhp Niết Bàn.

 

Nếu Thanh Văn đ t ca ta nói rng Như Lai nhp Niết Bàn, phi biết người ny chng phi đ t ca Pht, là bè đng ca ma, là người tà kiến chng phi chánh kiến. Nếu nói Như Lai chng nhp Niết bàn, phi biết người ny thit là đ t Pht, là người chánh kiến chng phi bè đng ca ma.

 

Ny Thin nam t ! Ta chng thy trong hàng đ t có người nào cho rng Như Lai chng giáo hóa chúng sanh yên lng bt đng gi là Niết bàn.

 

Ví như trưởng gi có đông con cái, đi đến x khác chưa tr v. Nhng người con đu cho rng cha mình đã chết. Như trưởng gi ny thit chng chết, mà nhng người con điên đo tưởng rng chết. Cũng vy, hàng Thanh Văn đ t vì chng thy Pht, bèn cho rng Như Lai đã nhp Niết Bàn trong rng Ta La nơi thành Câu Thi Na, nhưng tht ra ta chng nhp Niết Bàn, mà hàng Thanh Văn tưởng là nhp Niết Bàn.

 

Ví như ngn đèn sáng, có người che kín đó, nhng k không biết cho rng đèn đã tt, nhưng đèn sáng ny thit chng tt, vì không biết nên cho là tt. Cũng vy, hàng Thanh Văn đ t du có hu nhãn nhưng b phin não che đy làm cho tâm điên đo chng thy được thân chơn tht ca Pht, bèn tưởng là Pht dit đ, nhưng thit ra ta chng dit đ.

 

Như người sanh manh chng thy mt tri mt trăng, chng biết ngày đêm sáng ti, vì chng biết bèn nói rng không có mt tri mt trăng thit, do vì không thy nên sanh tưởng điên đo. Cũng vy, hàng Thanh Văn đ t, vì chng thy Như Lai bèn cho rng Pht nhp Niết Bàn. Nhưng tht ra Như Lai chng nhp Niết Bàn.

 

Ví như mây mù che khut mt tri mt trăng, k ngu si cho rng không có mt tri mt trăng. Cũng vy, Vì các phin não che đôi mt trí hu nên hàng Thanh Văn chng thy Như Lai bèn cho rng Như Lai nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Đây là đc Như Lai th hin Anh Nhi Hnh ch chng phi dit đ.

 

Ny Thin nam t ! Như lúc mt tri ln, vì Hc Sơn che khut mt tri, nên chúng sanh Diêm Phù Đ chng thy, nhưng tht ra mt tri không có ln, vì không thy nên chúng sanh tưởng là ln. Cũng vy, hàng Thanh Văn đ t b phin não che ngăn chng thy thân Pht, vì chng thy nên cho rng Như Lai nhp Niết Bàn, nhưng thit ra Pht chng nhp Niết Bàn.

 

Do đây nên Pht nước Tỳ Da Ly bo Ma Ba Tun : Sau ba tháng ta s nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Như Lai thy trước rng Ca Diếp B Tát sau ba tháng căn lành s thành thc, cũng thy núi Hương Sơn ông Tu Bt Đà La an cư xong s đến ch ta, nên ta bo Ma Ba Tun sau ba tháng s nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Có năm trăm lc sĩ mãn ba tháng cũng s phát tâm vô thượng B Đ, vì h nên ta bo ma Ba Tun sau ba tháng Pht s nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Bn ông Thun Đà năm trăm Lê Xa t, và Am La n

Sau ba tháng thi đo tâm vô thượng s thành thc, vì nhng người ny nên ta bo ma Ba Tun sau ba tháng Như Lai s nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Ông Tu Na Sát Đa theo hàng ngoi đo Ni Kin T, ta vì ông thuyết pháp trn mười hai năm, ông chng tin chng th, chng b tà kiến, ta biết ác tâm tà kiến ca ông sau ba tháng quyết đnh có th dt tr, nên ta bo ma Ba Tun sau ba tháng Pht s nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Do nhơn duyên gì mà ngày trước bên sông Ni Liên, ta bo ma Ba Tun vì chưa có hàng đ t đa văn trí hu nên Pht chng nhp Niết Bàn ?

 

Lúc đó ta mun chuyn pháp luân đ các ông Kiu Trn Như v.v…, cũng mun đ các ông Da Xá, mun đ bn ông Úc Dà trưởng gi, mun đ vua Tn Bà Ta La nước Ma Dà Đà cùng vô lượng nhơn thiên, mun đ thy trò Ưu Lâu Tn Loa Ca Diếp, Na Đ Ca Diếp, Dà Da Ca Diếp, cũng mun đ các ông Xá Li Pht, Mc Kin Liên v.v… Vì thế nên ta bo ma Ba Tun : Như Lai chng nhp Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Có Niết Bàn chng phi là Đi Niết Bàn. Chng thy Pht tánh mà dt phin não thi gi là Niết Bàn chng phi Đi Niết Bàn. Bi chng thy Pht tánh nên không có thường, ngã, ch có lc và tnh, do đây nên du dt phin não mà chng được gi là Đi Niết Bàn. Nếu thy Pht tánh dt phin não thi gi là Đi Niết Bàn, vì thy Pht tánh nên được gi là thường, lc, ngã, tnh.

 

Ny Thin nam t ! “ Niết” nghĩa là chng, “ Bàn” nghĩa là dt, nghĩa chng dt gi là Niết Bàn. “Bàn” li có nghĩa là che, chng b che bèn gi là Niết Bàn. Bàn li có nghĩa là đi đến, chng đi chng đến gi là Niết Bàn. “ Bàn” li có nghĩa là bt đnh, không bt đnh gi là Niết Bàn. “Bàn” li có nghĩa là mi cũ, không mi cũ gi là Niết Bàn. “Bàn” li có nghĩa là chướng ngi, không chướng ngi gi là Niêt Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Có hàng đ t ca phái Ưu Lâu Khư, phái Ca Tỳ La nói “Bàn:” là danh tướng, không danh tướng gi là Niết Bàn. “Bàn” li có nghĩa là có; không có thi gi là Niết Bàn. “Bàn” li có nghĩa là hòa hip; không hòa hip gi là Niết Bàn. “Bàn” li có nghĩa là kh ; không kh gi là Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Người dt phin não chng gi là tu Niết Bàn, chng sanh phin não thi gi là Niết Bàn. Chư Pht Như Lai vĩnh vin chng khi phin não nên gi là Niết Bàn. Có trí hu nơi tt c pháp không có chướng ngi thi gi là Như Lai. Như Lai chng phi phàm phu, Thanh Văn, Duyên Giác, B Tát. Đây gi là Pht tánh.

 

Thân tâm trí hu ca Như Lai khp đy vô lượng vô biên, vô s cõi, không b chướng ngi, đây gi là hư không.

 

Như Lai thường tr không có biến đi, đây gi là tht tướng.

 

Do nghĩa ny nên Như Lai thit chng rt ráo nhp Niết Bàn.

 

Đây gi là B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th by.

 

Thế nào là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th tám ?

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn : Tr dt năm vic, xa lìa năm vic, thành tu sáu vic, tu tp năm vic, gi gìn mt vic, gn gũi bn vic, tin thun nht tht, tâm thin gii thoát, hu thin gii thoát.

 

Tr dt năm vic, chính là tr năm m : Sc, th, tưởng, hành, thc : Năm th ny hay làm chúng sanh sng chết ni mãi, chng ri gánh nng chia lìa t hp, buc ràng trong ba đi, không th cu tìm cho ra nghĩa lý ; do nhng l ny nên gi là “M”.

 

Đi B Tát du thy sc m, nhưng chng thy tướng ca nó, vì trong mười món sc suy tìm tánh ca nó trn không th được, vì thun theo thế tc mà gi là “M”.

 

Có mt trăm l tám th th, B Tát du thy th m, nhưng vn không thy tướng ca th. Vì th du có mt trăm l tám, nhưng tt c không có nghĩa lý quyết đnh tht.

 

Như sc và th, tưởng, hành và thc cũng như vy.

 

Vì thy rõ năm m là ci gc sanh ra phin não, nên Đi B Tát dùng phương tin làm cho dt.

 

Đi B Tát xa lìa năm vic, chính là xa lìa năm kiến chp : Thân kiến, biên kiến, tà kiến, kiến th, gii th. Do năm kiến chp ny sanh ra sáu mươi hai th kiến chp. Vì nhng th kiến chp ny mà sanh t ni mãi chng dt, nên B Tát ngăn nga không gn gũi.

 

Đi B Tát thành tu sáu vic, chính là thành tu sáu chánh nim : Nim Pht, nim Pháp, nim Tăng, nin Thiên, nim Thí, nim Gii.

 

Đi B Tát tu tp năm vic, chính là tu tp năm đnh : Tri đnh, tch đnh, thân tâm th khóai lc đnh, vô lc đnh, Th Lăng Nghiêm đnh. Tu tp năm th đnh tâm ny thi gn vi Đi Niết Bàn, vì thế nên Đi B Tát chuyên cn tu tp.

 

B Tát gi gìn mt vic, chính là gi gìn tâm B Đ. Đi B Tát luôn siêng năng gìn gi tâm B Đ, như người đi săn sóc đa con mt, như người cht mt gi gìn mt mt còn li, như đi gia rng hoang vng gi gìn người dn đường. Do gìn gi tâm B Đ mà được vô thượng B Đ, do được vô thượng B Đ nên có đ thường, lc, ngã và tnh, chính là Đi Niết Bàn do đây nên B Tát gìn gi mt tâm B Đ ny.

 

B Tát gn gũi bn vic, chính là gn bn tâm vô lượng : Đi t, đi bi, đi h, đi x : Do bn tâm ny có th làm cho vô lượng chúng sanh phát tâm B Đ, nên B Tát luôn gn gũi.

 

B Tát tin thun nht tht, chính là rõ biết tt c chúng sanh đu v nơi đo duy nht, đo duy nht ny là Đi Tha : Nơi Đi Tha ny, chư Pht và B Tát chia ra làm ba tha đ d dn chúng sanh.

 

B Tát tâm thin gii thoát chính là đã dt hn tham, sân, si.

 

B Tát hu thin gii thoát, chính là Đi B Tát rõ biết tt c pháp không chướng ngi. Do hu gii thoát nên nhng pháp t xưa chưa nghe mà nay được nghe, t xưa chưa thy mà nay được thy, t xưa chưa đến mà nay được đến.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Như li Pht nói : “ Tâm gii thoát”, xét ra không đúng nghĩa. Vì tâm vn không h phược. Bn tánh ca tâm không b tham, sân, si, h phược. Đã là vn không h phược, sao li nói là gii thoát ?

 

Thế Tôn ! Nếu bn tánh ca tâm chng b tham kiết h phược, do nhơn duyên gì mà có th h phược được tâm ? Ví như vt sng, vì vn không sa nên du tn nhiu công lc vn không do đâu có sa chy ra. Nếu vt vú bò, tn công ít mà được nhiu sa. Cũng vy, tâm vn không tham, sao nay li có. Nếu trước vn không mà sau mi có, thi chư Pht và B Tát vn không tham, nay đáng l đu có.

 

Thế Tôn ! Như thch n vn không con, du tn nhiu công lc, nhiu nhơn duyên vn không th có con. Cũng vy, tâm vn không tham, du gây to nhiu duyên, cũng không do đâu sanh được tham.

 

Thế Tôn ! Như dùi cây ướt không th được la. Cũng vy, du dùi tìm nơi tâm vn không th có tham. Ti sao tham kiết h phược được tâm .

 

Thế Tôn ! Ví như ép cát không th có du. Cũng vy, du ép nơi tâm vn không có tham. Phi biết rng tham cùng tâm, lý nghĩa ca hai th riêng khác nhau. Thiết s có tham, đâu nhim ô được tâm.

 

Thế Tôn ! Ví như đem nc cm gia hư không trn không th đng cng được. Cũng vy, đem tham cm vào tâm, trn không th h phược được tâm, du dùng nhiu nhơn duyên.

 

Thế Tôn ! Nếu tâm vn không tham mà li gi là gii thoát, thi chư Pht và B Tát sao chng nh gai trong hư không ?

 

Thế Tôn ! Tâm quá kh không gi là gii thoát. Tâm v lai cũng không gii thoát ; tâm hin ti chng cùng chung vi đo ; thế thi tâm nào gi là được gii thoát ?

 

Thế Tôn ! Như ngn đèn quá kh không th dit ti ; ngn đèn v lai cũng không th dit ti ; ngn đèn hin ti li không th dit ti ; vì sáng cùng ti, hai th y không đng thi có. Tâm cũng như vy, sao li nói rng tâm được gii thoát ?

 

Thế Tôn ! Tham cũng là có. Nếu tham là không, thi lúc thy người n l ra chng sanh tham. Nếu do người n mà sanh tham, thi tham là có tht. Vì có tham nên đa ba đường ác.

 

Thế Tôn ! Như có k thy tượng v người n cũng sanh tham, vì sanh tham nên thành có nhiu ti li. Nếu vn không tham, ti sao thy tướng v li sanh tham ? Nếu tâm không tham, ti sao Như Lai nói B Tát tâm được gii thoát ? Nếu tâm có tham, sao li phi ch thy người n ri sau mi sanh. Người không thy thi không sanh ? Hin ti tôi thy có qu báo ác do tham gây ra, nên biết tham là có sân và si cũng như vy.

 

Thế Tôn ! Như chúng sanh có thân không ngã, mà phàm phu chp có ngã ; du chp có ngã nhưng không vì thế mà đa ba ác đo. Ti sao người tham đi vi không tướng n sanh tưởng là n mà phi đa ba ác đo ?

 

Thế Tôn ! Ví như dùi cây sanh la, nhưng tánh la ny trong các duyên đu không có, c gì mà được sanh ra la ?

 

Thế Tôn ! Cũng vy , trong sc không có tham, trong thinh, hương, v, xúc, pháp cũng đu không có tham, ti sao nơi sc v.v… li sanh ra tham ? Nếu trong các duyên đu không có tham, ti sao riêng chúng sanh có tham, mà chư Pht và B Tát không sanh tham ?

 

Thế Tôn ! Tâm cũng là bt đnh. Nếu tâm là nht đnh thi không có tham sân si. Nếu tâm đã là bt đnh, sao li nói rng tâm được gii thoát ? Tham cũng là bt đnh, nếu đã là bt đnh, ti sao li nhơn nơi tham mà sanh ra ba ác đo ? K tham cùng cnh gii, c hai đu bt đnh. Vì đng chung duyên mt cnh sc, hoc sanh tham, hoc sanh sân, hoc sanh si. Nếu c hai đu bt đnh, ti sao đc Như Lai nói rng B Tát tu Đi Niết Bàn thi tâm được gii thoát ?

 

Pht bo Cao Quý Đc Vương B Tát : Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Tâm cũng chng b tham kiết h phược, cũng chng phi chng b h phược ; chng phi gii thoát, cũng chng phi gii thoát ; chng phi có ; chng phi không ; chng phi hin ti, chng phi quá kh chng phi v lai.

 

Vì tt c pháp đu không t tánh.

 

Ny Thin nam t ! Có các nhà ngoi đo cho rng : Nhơn duyên hòa hip thi có qu sanh ra.

 

Nếu trong các duyên vn không tánh sanh mà có th sanh ra, thi hư không vn chng sanh l ra cũng sanh được qu. Nhưng hư không vn chng sanh vì chng phi là nhơn.

 

Do vì trong các duyên vn cá tánh ca qu, nên hòa hip thi sanh được qu.

 

Như người đi khi mun xây vách thi dùng bùn đt khô dùng c màu, lúc mun v vi thi dùng c màu mà chng dùng c cây, may áo thi dùng kim ch mà chng dùng cây bùn, ct nhà thi dùng bùn cây mà chng dùng kim ch. Người dùng đến vt đó là vì nó có th sanh ra qu, vì sanh được qu nên biết trong các nhơn tt đã có tánh. Nếu là không tánh, thi trong mt vt l ra phi xut sanh tt c vt.

 

Nếu là đáng ly, đáng làm, đáng đem ra, nên biết rng trong đó tt c trước có tánh ca qu. Nếu là không có tánh ca qu thi người chng ly, chng làm, chng đem ra. Ch có hư không là chng ly, chng làm nên có th xut sanh tt c muôn vt, do vì có nhơn.

 

Như ht ni câu đà mc lên cây ni câu đà ; trong sa có tánh cht đ h ; trong si ch có tánh ca vi ; trong đt sét có tánh ca cái bình.

 

Ny Thin nam t ! Tt c phàm phu b vô minh làm mù lòa nên bày ra đnh thuyết : Sc có nghĩa tham luyến, tâm có tánh tham. H li cho rng : Tâm phàm phu có tánh tham, cũng có tánh gii thoát gp duyên tham thi tâm sanh tham, nếu gp được duyên gii thoát thi tâm gii thoát.

 

Nhng thuyết ny đu không đúng nghĩa.

 

Có hng phàm phu li cho rng : Trong tt c nhơn đu không có qu; nhơn có hai th : Vi tế và thô đi ; tế thi là thường, thô thi vô thường. T nhơn vi tế chuyn thành nhơn thô, t nhơn thô ny li chuyn thành qu. Vì nhơn thô vô thường nên qu cũng vô thường.

 

Có hng phàm phu li cho rng : Tâm không có nhơn, tham cũngkhông có nhơn, do thi tiết thi sanh tâm tham.

 

Vì không biết được tâm nhơn duyên, nên nhng hng ny luân hi trong sáu đường, chu đ mi s sanh t.

 

Ví như con chó b xing, trn ngày đi quanh ct không th thoát lìa. Cũng vy, tt c phàm phu b xing vô minh ct vào ct sanh t, c vòng quanh mãi hai mươi lăm cõi không thoát ly được.

 

Ví như có k sa vào hm xí, đã được ra khi ri li té vào hm. Như người bnh được lành tr li làm nhơn cho bnh. Như người đi đường xa gp ch hoang vng, đã đi qua được ri tr li na. Như đã tm ra sch s tr li ly bùn đt trét vào. Cũng vy, tt c phàm phu đã được thoát khi cõi Vô S Hu, ch chưa thoát khi cõi Phi Phi Tưởng, tr li sa vào đến ba ác đo. Vì tt c phàm phu ch biết quán sát nơi qu, mà chng suy gm nhơn duyên.

 

Như con chó đui theo cc đt chng chy theo người. Cũng vy, hng phàm phu ch nhìn nơi qu mà chng nhìn nơi nhơn duyên. Do chng thy biết nhơn duyên nên t cõi Phi Phi Tưởng sa đến ba ác đo.

 

Ny Thin nam t ! Chư Pht và B Tát trn không bo nht đnh rng : Trong nhơn có qu, trong nhơn không qu, trong nhơn cũng có cũng không qu, trong nhơn chng phi có chng phi không qu.

 

Nếu k nào cho rng trong nhơn quyết đnh có qu, không qu, cũng có cũng không qu, chng phi có ch phi không qu, nên biết rng đây là bè lũ ca ma, là thuc v loài ma là người tham ái, chng th dt hn s h phược ca sanh t, người ny chng rõ biết tâm tướng và tham tướng.

 

Ny Thin nam t ! Chư Pht và B Tát hin bày lý trung đo : Du nói các pháp là chng phi có, chng phi không, nhưng chng quyết đnh. Vì nhơn nơi nhãn, sc, minh, tâm và nim mà có thc sanh ra. Thc ny quyết đnh chng trong nhãn, chng trong sc, chng trong minh, chng trong tâm, chng trong nim, cũng chng chn gia, chng phi có chng phi không.

Vì t các duyên sanh ra nên gi là có. Vì không t tánh nên gi là không. Do đây nên Như Lai nói các pháp là chng phi có chng phi không.

 

Ny Thin nam t ! Chư Pht và B Tát trn không quyết đnh nói tâm có tánh thanh tnh và tánh chng thanh tnh, tánh tnh cùng bt tnh, vì tâm vn vô tr.

 

Do t nơi duyên sanh ra nên nói là chng phi không, li vì vn không có tánh tham nên nói là chng phi có.

 

Ny Thin nam t ! Do t nơi nhơn duyên mà tâm sanh ra tham, do t nơi nhơn duyên mà tâm được gii thoát. Nhơn duyên có hai th : Mt là theo sanh t, hai là theo Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Vì có nhơn duyên mà tâm cùng vi tham sanh ra, chung vi tham cùng dit, có nhơn duyên tâm cùng vi tham sanh mà chng chung vi tham cùng dit. Có nhơn duyên tâm chng cùng vi tham sanh mà chung vi tham cùng dit. Có nhơn duyên tâm chng cùng vi tham sanh cũng chng cùng vi tham dit.

 

Ny Thin nam t ! Có hng phàm phu chưa dt tâm tham, huân tp tâm tham, nhng k ny, tâm ca h chung vi tham cùng sanh cùng dit.

 

Như chúng sanh cõi dc, tt c đu có khí v sơ thin, hoc tu hay chng tu, gp nhơn duyên thi bèn được ; nơi đây nói nhơn duyên chính là cho ha tai. Cũng vy, tt c phàm phu hoc huân tp hay không huân tp, tâm ca h chung vi tham cùng sanh, chung vi tham cùng dit, vì h chng dt tham vy.

 

Hàng Thanh Văn vì có nhơn duyên nên sanh tâm tham, vì s tâm tham nên tu tp quán bch ct, đây gi là tâm cùng tham sanh mà chng cùng tham dit. Li hàng Thanh Văn chưa chng qu A La Hán vì có nhơn duyên nên sanh tâm tham, lúc đã chng A La Hán thi tham lin dit, đây cũng gi là tâm cùng tham sanh mà chng chung vi tham cùng dit. Đi B Tát lúc chng bc Bt Đng cũng như vy.

 

Thế nào là tâm chng cùng tham sanh mà chung vi tham cùng dit ?

 

Đi B Tát đã dt tâm tham, vì đ chúng sanh mà th hin có tham, vì th hin nên có th làm cho vô lượng chúng sanh hc tp thành tu pháp lành. Đây gi là tâm chng cùng tham sanh mà vi tham cùng dit.

 

A LA Hán, Duyên Giác, Chư Pht, Chư B Tát tr Bt Đng Đa, gi là tâm chng chung vi tham cùng sanh cùng dit.

 

Do nhng nghĩa trên đây, nên chư Pht và B Tát chng quyết đnh nói tâm tánh vn thanh tnh, tâm tánh vn không thanh tnh.

 

Ny Thin nam t ! Tâm ny chng cùng vi tham hòa hip, cũng chng cùng vi sân, si hòa hip.

 

Như mt tri, mt trăng, du b khói bi mây mù và La Hu A Tu La che chướng, làm cho chúng sanh không thy, nhưng tánh mt tri mt trăng trn chng cùng hòa hip vi năm th y.

 

Cũng vy, du do nhơn duyên mà tâm sanh tham, nhưng tht ra tâm tánh chng cùng tham hòa hip.

 

Nếu là tâm tham thi chính là tánh tham. Nếu là tâm chng tham thi chính là tánh chng tham. Tâm chng tham không th làm tham. Tâm tham không th chng tham.

 

Do nghĩa trên đây nên kiết s tham dc không th làm nhim ô được tâm.

 

Chư Pht và B Tát đã phá hn tham kiết, nên gi là tâm được gii thoát.

 

Tt c chúng sanh vì do nhơn duyên mà sanh tham kiết, vì do nhơn duyên mà được gii thoát.

 

Ny Thin nam t ! Như núi Tuyết, ch cao vót. Người cùng kh vượn đu không đi được, hoc có ch vượn đi được mà người không đi được, hoc có ch vượn cùng người đu đi được.

 

Ch mà người cùng vượn đu đi được đó, như th săn dùng keo nha bày trên bàn đ bt vượn. Vì ngu si, vượn đến ly bàn tay r bóc, tay dính vào nha. Mun g tay, vượn dùng chơn đp, li dính luôn chơn. Mun g chơn, vượn dùng ming cp, li dính c ming. Hai tay, hai chưn cùng ming ca vượn đu dính khn vào nha không th thoát được. By gi th ly gy x vượn mang v nhà.

 

Ch cao vót ca núi Tuyết dùng d cho chánh đo ca Pht và B Tát chng. Kh vượn d cho phàm phu. Th săn d cho ma Ba Tun. Keo nha d cho tham dc.

 

Người cùng kh vượn đu không th đi là d cho phàm phu và Ma Vương Ba Tun đu không th đi đến.

 

Kh vượn đi được mà người thi không, d hàng ngoi đo, có trí hu, các ác ma dù có dùng ngũ dc cũng không h phược được h.

 

Người cùng kh vượn đu đi được là d cho tt c phàm phu cùng ma Ba Tun luôn trong sanh t không th tu hành. Hàng phàm phu b ngũ dc h phược nên ma Ba Tun tha h mang đi. Như th săn kia bt kh vượn mang v nhà.

 

Ny Thin nam t ! Như Quc Vương trong nước mình thi thân tâm an lc, nếu qua đến nươc khác thi tt phi gp nhiu s kh não. Cũng vy, tt c chúng sanh nếu có th t tr nơi cnh gii ca mình thi được an lc, nếu đến cnh gii khác tt gp ác ma b nhng kh não.

 

T cnh gii là ch t nim x. Cnh gii khác là nói ngũ dc.

 

Thế nào gi là h thuc nơi ma ? Có nhng chúng sanh nơi vô thường thy là thường, nơi thường li thy là vô thường ; nơi kh thy là lc, nơi lc li thy là kh ; nơi bt tnh thy là tnh , nơi tnh li thy là bt tnh ; nơi vô ngã thy là ngã, nơi ngã li thy là vô ngã . Nơi chng phi gii thoát thy là gii thoát nơi thit gii thoát li thy là chng gii thoát. Nơi chng phi tha thy là tha, nơi tha li thy là chng phi tha. Nhng hng ny gi là k h thuc nơi ma. Phàm k h thuc nơi ma thi tâm h không thanh tnh.

 

Ny Thin nam t ! Nếu thy các pháp thit có tướng nht đnh là tng là bit, nên biết rng người ny lúc thy sc lin chp tướng sc, nhn đến lúc thy thc cũng chp tướng thc. Lúc thy nam n, nht , nguyt, m, nhp, gii v.v…lin chp tướng nam, tướng n nhn đến tướng nhp, tướng gii. K có kiến chp ny gi là h thuc nơi ma. K h thuc nơi ma thi tâm h không thanh tnh.

 

Ny Thin nam t ! Nếu thy ngã là sc, trong sc có ngã, trong ngã có sc, sc thuc nơi ngã ; nhn đến thy ngã là thc, trong thc có ngã, trong ngã có thc, thc thuc nơi ngã. Kiến chp ny h thuc nơi ma, người ny không phi đ t Pht.

 

Ny Thin nam t ! Hàng Thanh Văn đ t ca ta xa lìa mười hai b kinh ca Như Lai, mà tu tp theo sách v ca nhng ngoi đo, chng tu công hnh tch dit xut gia, thun kinh doanh s v ti gia thế tc. Nhng gì là s v ti gia thế tc ? Nhn cha tt c vt bt tnh, tôi t, rung, nhà, voi, nga, xe c, đà, la, gà, chó, kh, vượn , heo, dê, các th lúa bp ; xa lìa sư trưởng, chúng Tăng, gn gũi cư sĩ bch y, trái phn Thánh giáo. Bo hàng bch y rng : Đc Pht cho phép Tỳ Kheo nhn cha nhng vt bt tnh. Đây gi là s v ti gia.

 

Có các đ t chng vì Niết Bàn, ch vì li dưỡng mà nghe th mười hai b kinh, ăn dùng ca thường tr như ca riêng mình, tham tiếc nhà người cùng danh tiếng, gn gũi Quc Vương và các Vương T, bói x lành d, suy tính đy vơi, bài bc, thân thin Tỳ Kheo Ni cùng các x n, cha hai hng sa di, thường đến nhà hàng tht, th săn, quán rượu, và ch ca Chiên Đà La, buôn bán các loi, t tay làm đ ăn, nhn đi x lân quc, lãnh lnh đi thơ. Nên biết rng người như trên đây là quyến thuc ca ma, không phi đ t Poht. Do nhơn duyên ny mà tâm cùng tham chung sanh, chung dit. Sân và si cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Do đây nên tâm tánh chng phi tnh, cũng chng phi bt tnh. Vì thế nên ta nói rng tâm được gii thoát.

 

Nếu có người không nhn, không cha tt c vt bt tnh, vì Đi Niết Bàn mà th trì đc tng mười hai b kinh, biên chép gii thuyết. Nên biết rng người ny tht là đ t Pht. Người ny không đi nơi cnh gii ca ác ma Ba Tun. Người ny chính là tu tp ba mươi by phm tr đo. Vì tu tp nên chng cùng tham mà sanh, cũng chng cùng vi tham mà dit.

 

Đây gi là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th tám.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog