Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 26



PHM SƯ T HNG B TÁT

TH HAI MƯƠI BA


Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Nếu tt c chúng sanh đu có Pht tánh như Kim Cang Lc Sĩ, do c gì mà tt c chúng sanh chng đưc thy.

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Như sc pháp du có màu xanh, vàng, đ, trng, hình cht dài ngn, mà k mù chng thy. Du chng thy nhưng cũng chng th nói rng không có xanh, vàng, đ, trng hình cht dài ngn. Vì du rng ngưi mù chng thy, nhưng ngưi mt sáng thi đưc thy.

 

Pht tánh cũng như vy, tt c chúng sanh du chng đưc thy, nhưng Thp Tr B Tát thy đưc mt ít phn, đc Như Lai thi thy rõ hoàn toàn. Thp Tr B Tát thy Pht tánh như đêm ti thy hình sc, Đc Như Lai thy Pht tánh như gia ban ngày thy hình sc.

 

Như ngưi mt lòa thy hình sc chng rõ ràng, lương y điu tr, do công dng ca thuc nên đưc rõ ràng. Thp Tr B Tát cũng như vy, du thy Pht tánh nhưng chng đưc rõ ràng, nh năng lc ca Th Lăng Nghiêm Tam Mui mà đưc thy rõ ràng.

 

Ny Thin nam t ! Nếu có ngưi thy tt c pháp là vô thưng, vô ngã, vô lc, vô tnh, thy chng phi tt c pháp cũng là vô thưng, vô lc, vô ngã, vô tnh, ngưi như vy thi chng thy Pht tánh.

 

Trên đây nói tt c pháp đó là nói sanh t. Còn chng phi tt c pháp đó là nói Tam Bo.

 

Hàng Thanh Văn Duyên Giác thy tt c pháp là vô thưng , vô lc, vô ngã, vô tnh ; thy chng phi tt c pháp cũng là vô thưng, vô ngã, vô lc, vô tnh, vì thế nên chng thy Pht tánh.

 

Thp Tr B Tát thy tt c pháp là vô thưng, vô lc, vô ngã, vô tnh, còn chng phi tt c pháp thi phn ít là thưng, lc, ngã, tnh do đây nên trong mưi phn thy đưc mt phn.

 

Chư Pht Thế Tôn thy tt c pháp là vô thưng, vô lc, vô ngã, vô tnh, thy chng phi tt c pháp là thưng, lc, ngã, tnh. Vì thế nên Như Lai thy Pht tánh xem như trái A ma lc trong bàn tay. Do nghĩa ny nên Th Lăng Nghiêm đnh gi là tt cánh.

 

Ny Thin nam t ! Như đêm mùng mt du chng thy mt trăng nhưng chng đưc nói là không. Pht tánh cũng như vy, tt c phàm phu du chng đưc thy, cũng chng đưc nói rng không có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh là mưi trí lc, bn vô s úy, đi bi tam nim. Tt c chúng sanh thi có ba th y, vì sau khi phá tr phin não thi đưc thy. Hàng nht xin đ sau khi phá tr nht xin đ thi có th đưc ba th y. Do nghĩa ny nên Pht thưng tuyên nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Tt c chúng sanh đu đng có mưi hai nhơn duyên, cũng có ni, cũng có ngoi.

 

Nhng gì là mưi hai ?

 

Phin não quá kh gi là “Vô minh”, nghip quá kh gi là “hành”. Trong đi hin ti, lúc sơ khi th thai gi là “thc”. Năm phn nhp thai chưa đ bn căn gi là “danh sc”. Đy đ bn căn gi là “lc nhp”. Chưa phân bit kh vui gi là “xúc”. Nhim tp mt ái gi là “th”. Quen gn ngũ dc thi gi là “ái”. Tham cu trong và ngoài thi gi là “th”. Vì s trong ngoài mà khi nghip thân, khu, ý đây gi là “hu”. Thc đi hin ti gi là v lai “sanh”. Hin ti danh sc, lc, nhp, xúc, th thi gi là v lai “lão, bnh, t” vy. Đây gi là mưi hai nhơn duyên.

 

Ny Thin nam t ! Tt c chúng sanh du có mưi hai nhơn duyên như vy, hoc có k chưa đ như lúc Ca La Lã chết thi không có mưi hai. T sanh đến lão t thi đ mưi hai.

 

Chúng sanh cõi sc không có ba th th, ba th xúc, ba th ái, không có già bnh, nhưng cũng đưc gi là đy đ mưi hai.

 

Chúng sanh cõi vô sc thi không có sc nhn đến không lão bnh, nhưng cũng đưc gi là đ mưi hai, vì quyết đnh đưc vy. Vì thế nên nói rng chúng sanh đng đy đ có mưi hai nhơn duyên.

 

Pht tánh cũng như vy, tt c chúng sanh quyết đnh s đng thành vô thưng B Đ. Do đây nên Pht nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Núi Tuyết có th c tên nhn nhc, nếu bò ăn c ny thi sanh cht đ h. Trên núi y li có th c khác, nếu bò ăn th c y thi không sanh cht đ h. Du không sanh cht đ h nhưng chng th nói rng trong núi Tuyết không có c nhn nhc.

 

Pht tánh cũng như vy. Núi Tuyết là nói Như Lai, c nhn nhc là nói Đi Niết Bàn, nhng c khác là nói mưi hai b kinh. Chúng sanh nếu có th đưc nghe, đưc hc hi Đi Niết Bàn thi thy đưc Pht tánh. Trong mưi hai b kinh du chng nghe có, nhưng chng th nói rng không có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh đây cũng là sc, cũng là chng phi sc, chng phi sc chng phi là chng phi sc ; cũng là tưng cũng là chng phi tưng, chng phi tưng chng phi là chng phi tưng ; cũng là mt cũng là chng phi mt, chng phi mt chng phi là chng phi mt ; chng phi thưng chng phi đon, chng phi chng phi thưng, chng phi chng phi đon ; cũng là có cũng là không, chng phi có chng phi không ; cũng là tn cũng là chng phi tn, chng phi tn, chng phi là chng phi tn ; cũng là nhơn cũng là qu, chng phi nhơn chng phi qu ; cũng là nghĩa cũng là chng phi nghĩa, chng phi nghĩa chng phi là chng phi nghĩa ; cũng là danh t cũng là chng phi danh t, chng phi danh t chng phi là chng phi danh t ; cũng là kh cũng là lc, chng phi kh chng phi lc ; cũng là ngã cũng là chng phi ngã, chng phi ngã chng phi là chng phi ngã ; cũng là không cũng là chng phi không, chng phi là không chng phi là chng phi không.

 

Thế nào là sc ? Vì là thân kim cang. Thế nào là phi sc ? Vì mưi tám pháp bt cng chng phi là sc pháp . Thế nào là chng phi sc chng phi là chng phi sc ? Vì sc cũng chng phi sc không có tưng quyết đnh.

 

Thế nào là tưng ? Vì là ba mươi hai tưng. Thế nào là chng phi tưng ? Vì tt c chúng sanh chng hin đưc tưng tt. Thế nào là chng phi tưng chng phi là chng phi tưng ? Vì tưng cùng chng phi tưng không quyết đng vy.

 

Thế nào là mt ? Vì tt c chúng sanh đu là nht tha. Thế nào là chng phi mt ? Vì nói ba tha vy . Thế nào là chng phi mt chng phi là chng phi mt ? Vì vô s pháp vy.

 

Thế nào là chng phi thưng ? Vì t nơi duyên mà thy.

 

Thế nào là chng phi đon ? Vì lìa đon kiến vy.

 

Thế nào chng phi là chng phi thưng, chng phi là chng phi đon ? Vì không chung không th vy.

 

Thế nào là có ? Vì tt c chúng sanh đu có. Thế nào là không ? Vì t phương tin khéo mà đng thy vy. Thế nào là chng phi có, chng phi không ? Vì hư không tánh vy.

 

Thế nào gi là tn ? Vì đng Th Lăng Nghiêm Tam Mui. Thế nào là chng phi tn ? Vì là thưng vy. Thế nào là chng phi tn, chng phi là chng phi tn ? Vì tt c tưng tn dt hết vy.

 

Thế nào là nhơn ? Vì liu nhơn vy. Thế nào là qu ? Vì qu quyết đnh vy. Thế nào là chng phi nhơn chng phi qu ? Vì là thưng vy.

 

Thế nào là nghĩa ? Vì đu có th nhiếp ly nghĩa không ngi. Thế nào là chng phi nghĩa ? Vì chng th nói vy. Thế nào là chng phi nghĩa chng phi là chng phi nghĩa ? Vì rt ráo không vy.

 

Thế nào là danh t ? Vì có tên gi vy. Thế nào là chng phi danh t ? Vì có tên mà thit không tên vy. Thế nào là chng phi danh t chng phi là chng phi danh t ? Vì dt tt c danh t vy.

 

Thế nào là cũng kh cũng lc ? Vì các th duyên khi vy. Thế nào là chng phi kh chng phi lc ? Vì dt tt c th vy.

 

Thế nào là chng phi ngã ? Vì chưa đy đ đưc tám th t ti vy. Thế nào là chng phi chng phi ngã ? Vì là thưng vy. Thế nào là chng phi ngã chng phi là chng phi ngã ? Vì chng to tác chng lãnh th vy.

 

Thế nào là không ? Vì là đ nht nghĩa không. Thế nào là chng phi không ? Vì là thưng vy.Thế nào là chng phi không chng phi là chng phi không ? Vì có th là chng t cho pháp lành vy.

 

Ny Thin nam t ! Nếu có ngưi tư duy hiu rõ đưc kinh Đi Niết Bàn nhng nghĩa như vy, nên biết rng ngưi ny thy đưc Pht tánh. Pht tánh đó chng th nghĩ bàn, là cnh gii ca chư Pht, chng phi Thanh Văn Duyên Giác biết đưc.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh chng phi là m, gii, nhp, chng phi trưc không nay có, chng phi đã có ri tr li không, t nơi nhơn duyên lành mà chúng sanh đng thy.

 

Ví như khi st đen đ vào la đt thi đ, ly ra ngui thi tr li đen. Du vy nhưng màu đen ny chng phi trong chng phi ngoài, do nhơn duyên mà có.

 

Pht tánh cũng như vy, la phin não tt dt thi chúng sanh đưc nghe đưc thy.

 

Ny Thin nam t ! Như ht ging biến dit thi mm mng mc lên, nhưng tánh mm mng ny chng phi trong chng phi ngoài. Nhn đến bông trái cũng như vy, đu theo nơi duyên mà có.

 

Kinh Đi Niết Bàn vi diu ny thành tu đy đ vô lưng công đc. Pht tánh cũng như vy đu là vô lưng vô biên công đc kết hp mà thành tu.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! B Tát thành tu đy đ bao nhiêu pháp thi đng thy Pht tánh mà chng rõ ràng ? Chư Pht Thế Tôn thành tu bao nhiêu pháp mà đưc thy rõ ràng ?

 

Pht bo : “ Ny Thin nam t ! B Tát thành tu đy đ mưi pháp du đưc thy Pht tánh mà chng rõ ràng : Mt là thiu dc, hai là tri dc, ba là tch tnh, bn là tinh tn, năm là chánh nim, sáu là chánh đnh, by là chánh hu, tám là gii thoát, chín là tán thán gii thoát, mưi là dùng Đi Niết Bàn giáo hóa chúng sanh”.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Thiu dc cùng tri túc có gì sai khác ? “

 

Pht bo : “ Ny Thin nam t ! thiu dc là chng cu chng ly. Tri túc là lúc đng ít lòng không hi hn. Thiu dc là ít có mong mun. Tri túc là ch vì pháp s lòng chng su não.

 

Ny Thin nam t ! Dc đó có ba : Mt là ác dc, hai là đi dc, ba là dc dc.

 

Ác dc là nếu có Tỳ Kheo sanh lòng tham dc mun làm thưng th ca tt c đi chúng, mun cho tt c chúng tăng thun theo phía sau ta, khiến bn b chúng thy đu cúng dưng cung kính tán thán tôn trng ta. Khiến ta vì chúng thuyết pháp trưc nht, đu mun cho tt c tin th li ca ta. Cũng khiến Quc Vương, quan ln, trưng ga đu cung kính ta. Khiến ta đưc nhiu y phc, đ ung ăn, đ nm, thuc men, nhà ca tt đp. Đây là cu mun sanh t nên gi là ác dc.

 

Đi dc là thế nào ? Nếu có Tỳ Kheo sanh lòng cu mun làm thế nào cho bn b chúng thy đu biết ta đưc bc sơ tr nhng đến thp tr, đưc vô thưng B Đ, đưc qu A La Hán nhn đến qu Tu Đà Hoàn, ta đưc t thin nhn đến bn trí vô ngi. Đây là vì li dưng nên gi là đi dc.

 

Dc dc là, nếu có Tỳ Kheo mun sanh Phm Thiên, Ma Thiên, T Ti Thiên, Chuyn Luân Thánh Vương, hoc Sát Đế Li, Cư Sĩ, Bà La Môn, đu đưc t ti. Vì li dưng nên gi là dc dc.

 

Nếu chng b ba th ác dc ny làm hi thi gi là thiu dc.

 

Dc đó gi là hai mươi lăm ái, không có hai mươi lăm ái như vy thi gi là thiu dc. Chng cn nhng s mong mun v lai thi gi là thiu dc. Đưc mà chng tham đm thi gi là tri túc. Chng cu cung kính gi là thiu dc, đưc mà chng cha nhóm gi là tri túc.

 

Ny Thin nam t ! Có lúc thiu dc chng gi là tri túc, cũng có tri túc chng gi là thiu dc, cũng có thiu dc mà cũng tri túc, cũng có chng tri túc chng thiu dc.

 

Thiu dc đó là nói bc Tu Đà Hoàn. Tri túc đó là nói Bích Chi Pht. Thiu dc tri túc đó là nói A La Hán. Chng thiu dc chng tri túc đó là nói B Tát.

 

Ny Thin nam t ! Thiu dc tri túc li có hai th : Mt là thin, hai là bt thin. Bt thin là nói phàm phu. Thin là nói Thánh nhơn và B Tát. Tt c Thánh nhơn du chng đưc đo qu mà chng t xưng nói vì chng t xưng nói nên trong lòng chng não hn, đây gi là tri túc.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát tu tp kinh Đi Niết Bàn, vì mun thy Pht tánh nên tu tp thiu dc tri túc.

 

Thế nào là tch tnh ? Tch tnh có hai : Mt là tâm tnh, hai là thân tnh. Thân tch tnh thi trn chng gây to ba điu ác nơi thân. Tâm tch tnh cũng chng gây to ba điu ác nơi ý, đây gi là thân tâm tch tnh.

 

Thân tch tnh trn chng gn gũi bn chúng, chng d vic ca bn chúng. Tâm tch tnh là chng quen tp tham dc, sân khu, ngu si. Đây gi là thân tâm tch tnh. Hoc có Tỳ Kheo thân du tch tnh mà tâm chng tch tnh. Có Tỳ Kheo thân chng tch tnh mà tâm tch tnh. Có Tỳ Kheo thân tâm đu tch tnh. Li có Tỳ Kheo thân tâm đu chng tch tnh.

 

Ngưi thân tch tnh mà tâm chng tch tnh, như có Tỳ Kheo ngi thin ch vng v xa lìa bn chúng mà trong lòng luôn cha nhóm tham dc, sân khu, ngu si.

 

Ngưi tâm tch tnh mà thân chng tch tnh, như có Tỳ Kheo gn gũi bn chúng cùng Quc Vương, đi thn mà trong lòng dt tham, sân, si. Ngưi thân tâm đu tch tnh, chính là chư Pht và B Tát.

 

Ngưi thân tâm đu chng tch tnh chính là các phàm phu, vì phàm phu thân tâm du yên tnh nhưng không th quán sát sâu xa lý vô thưng vô lc vô ng vô tnh, do đây nên phàm phu không th tch tnh đưc thân, khu, ý ba nghip.

 

Hng nht xin đ phm bn ti nng, to năm ti nghch cũng chng gi là thân tâm tch tnh.

 

Thế nào là tinh tn ? Nếu có Tỳ Kheo mun cho thân, khu, ý ba nghip thanh tnh nên xa lìa tt c hnh nghip bt thin mà tu tp tt c nghip lành, đây gi là tinh tn.

 

Siêng năng tinh tn như đây thi chuyên nim tưng nơi sáu ch, chính là Pht Pháp Tăng, gii, thí và thiên, đây gi là chánh nim.

 

Ngưi có chánh nim thi đưc tam mui, đây gi là chánh đnh.

 

Ngưi có chánh đnh, quán sát thy các pháp dưng như hư không, đây gi là chánh hu. Ngưi có chánh hu xa lìa tt c kiết s phin não, đây gi là gii thoát.

 

Ngưi đưc gii thoát vì chúng sanh mà khen ngi gii thoát, nói rng gii thoát là thưng hng chng biến đi đây gi là tán thán gii thoát. Gii thoát chính là vô thưng Đi Bát Niết Bàn. Niết Bàn chính là la phin não kiết s đã tt mt. Li Niết Bàn gi là nhà ca, vì có th ngăn mưa gió phin não. Li Niết Bàn gi là quy y, vì có th qua khi tt c nhng s b úy. Li Niết Bàn gi là cn bãi, vì bn con sông ln hung bo chng th chy trôi. Nhng gì là bn ? Mt là dc bo, hai là hu bo, ba là kiến bo, bn là vô minh bo. Do đây nên Niết Bàn gi là cn bãi. Li Niết Bàn gi là rt ráo v, vì có th đưc tt c s an lc rt ráo.

 

Nếu có Đi B Tát thành tu đy đ mưi pháp như vy, thi du đưc thy Pht tánh mà chng rõ ràng.

 

Li ny Thin nam t ! Ngưi xut gia có bn th bnh nên chng chng đưc bn qu Sa Môn.

 

Nhng gì là bn bnh ? Chính là bn ác dc : Mt là y phc dc, hai là thc dc, ba là nga c dc, bn là hu dc.

 

Bnh xut gia ny, có bn th lương dưc tr lành đưc : Phn to y tr đưc bnh y dc ca Tỳ Kheo ; kht thc tr đưc bnh vì thc dc ; th h tr đưc bng nga c dc ; thân tâm tch tnh phá đưc hu dc ca Tỳ Kheo.

 

Đây gi là bn th thuc tr bn th bnh, gi đó là thánh hnh. Thánh hnh ny đưc gi thiu dc tri túc.

 

Ngưi tch tnh có bn điu vui : Mt là xut gia vui, hai là tch tnh vui, ba là vĩnh vit vui, bn là tt cánh vui. Đưc bn điu vui ny gi là tch tnh.

 

Đ bn hnh tinh tn nên gi là tinh tn. Đ t nim x nên gi là chánh nim. Đ t thin nên gi là chánh đnh. Thy bn điu chơn tht ca Thánh nên gi là chánh hu.

 

Dt hn tt c phin não kiết s gi là gii thoát. Qu trách li ca tt c phin não gi là tán thán gii thoát.

 

Đi B Tát đy đ mưi pháp như vy, du đưc thy Pht tánh mà chng rõ ràng.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát nghe kinh ny ri gn gũi tu tp, xa lìa tt c vic thế gian, đây gi là thiu dc. Đã xut gia ri chng sanh lòng hi hn, đây gi là tri túc. Đã tri túc ri gn nơi ch vng v rnh rang xa lìa ch n ào thi gi là tch tnh.

 

Ngưi chng tri túc chng thích ch vng v rnh rang. Lun v ngưi tri túc thi thưng thích ch vng v. ch vng v ri thưng suy nghĩ rng : Tt c thế gian đu gi tôi đng đo qu Sa Môn, nhưng thit ra tôi chưa đng, nay tôi sao li phnh gt mi ngưi, nghĩ như vy ri siêng năng tu tp đo qu Sa Môn, đây gi là tinh tn.

 

Gn gũi tu tp Đi Niết Bàn, đây gi là chánh nim. Tùy thun thiên hnh gi là chánh đnh. An tr trong đnh ny có chánh kiến chánh tri, đây gi là chánh hu. Ngưi chánh tri kiến có th xa lìa đưc kiết s phin não, đây gi là gii thoát.

 

Thp tr B Tát vì chúng sanh mà khen ngi Niết Bàn, đây gi là tán thán gii thoát.

 

Đi B Tát đy đ mưi pháp như vy, du đưc thy Pht tánh mà chng rõ ràng.

 

Li ny Thin nam t ! Lun v ngưi thiu dc như có Tỳ Kheo ch vng v ngi ngay thng chng nm, hoc dưi ci cây, hoc trong gò mã, hoc ch trng, tùy ch có c mà ngi trên đó, kht thc mà ăn đng gì cũng là đ c. Hoc mt ln ngi ăn, chng quá mt ln ăn, ch cha ba y, y phn to, y b, đây gi là thiu dc. Đã tht hành vic ny trong lòng chng ăn năn, đây gi là tri túc. Tu không tam mui, đây gi là tch tnh. Đng bn qu Sa Môn ri đi vi vô thưng B Đ tâm chng thôi dt, đây gi là tinht n. Chuyên tâm tư duy tánh Như Lai là thưng không có biến đi đây gi là chánh nim. Tu bát gii thoát đây gi là chánh đnh. Đng t vô ngi đây gi là chánh hu. Xa lìa by th lu, đây gi là gii thoát. Khen ngi Niết Bàn không có mưi tưng, gi là tán thán gii thoát. Mưi tưng là : Sanh, gìa, bnh, chết

sc ,thinh, hương, v, xúc và vô thưng. Xa lìa mưi tưng ny thi gi là Đi Niết Bàn. Đây gi là Đi B Tát đy đ mưi pháp như vy du đưc thy Pht tánh mà chng rõ ràng.

 

Ny Thin nam t ! Vì đa dc nên gn gũi Quc Vương, Quan ln, Trưng gi, Sát Đế Li, Bà La Môn, Tỳ Xá , Th Đà, t xưng là tôi đng qu Tu Đà Hoàn nhn đến qu A La Hán.

 

Vì li dưng nên đi đng ngi nm nhn đến đi tin tiu tin, nếu thy đàn vit vn chào hi tiếp đãi chuyn vãn.

 

Ngưi phá ác dc gi là thiu dc, du ngưi ny chưa có th phá hoi phin não kiết s, nhưng có th đng hành vi vi Như Lai, đây gi là tri túc.

 

Ny Thin nam t ! Hai pháp như vy bèn là nhơn duyên gn ca chánh nim, chánh đnh, thưng đưc sư trưng bn hc khen ngi. Trong các kinh Pht cũng thưng ngi khen tán thán tôn trng pháp như vy. Nếu có th đy đ hai pháp ny thi đưc gn môn Đi Niết Bàn và năm điu vui, đây gi là tch tnh. Ngưi gi gii bn chc gi là tinh tn. Ngưi có tàm quí gi là chánh nim, chng thy tâm tưng gi là chánh đnh, chng cu tánh tưng nhơn duyên ca các pháp thi gi là chánh hu. Vì không có tưng nên phin não dt, đây gi là gii thoát. Khen ngi kinh Đi Niết Bàn ny thi gi là tán thán gii thoát.

 

Đây gi là Đi B Tát an tr mưi pháp du đưc thy Pht tánh mà chng rõ ràng.

 

Ny Thin nam t ! Như ông hi Thp tr B Tát dùng con mt gì mà thy đưc Pht tánh mà chng rõ ràng, chư Pht dùng con mt gì mà thy đuc Pht tánh rõ ràng ?

 

Ny Thin nam t ! Do hu nhãn mà thy Pht tánh thi chng đưc rõ ràng, dùng Pht nhãn mà thy thi đưc rõ ràng. Vì hnh B Đ thi chng rõ ràng, nếu vô hành vô tác thi đưc rõ ràng. Tr nơi thp tr thi du thy mà chng rõ ràng, nếu chng tr chng đi thi thy đưc rõ ràng. Đi B Tát vì nhơn trí hu nên thy chng rõ ràng, chư Pht vì dt nhơn qu nên thy rõ ràng. Bc nht thiết giác gi là Pht tánh. Thp tr B Tát chng đưc gi là nht thiết giác, nên du thy mà chng rõ ràng.

 

Ny Thin nam t ! Thy có hai th : Mt là con mt thy, hai là nghe thy.

 

Chư Pht con mt thy Pht tánh như xem trái cây trong bàn tay. Thp tr B Tát nghe thy Pht tánh nên chng rõ ràng . Thp tr B Tát du có th t biết quyết đnh đng vô thưng B Đ, mà chng biết đưc tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Li có con mt ngó thy : Như Chư Pht cùng Thp tr B Tát, con mt thy Pht tánh. Li có nghe thy : Như tt c chúng sanh nhn đến Cu tr B Tát nghe thy Pht tánh.

 

B Tát nếu nghe tt c chúng sanh đu có Pht tánh, chng sanh lòng tin thi chng gi là nghe thy.

 

Nếu có Thin nam t , Thin n nhơn mun thy Như Lai, nên phi tu tp mưi hai b kinh th trì đc tng biên chép gii thuyết.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Tt c chúng sanh chng biết đưc tâm tưng ca Như Lai, phi quán tưng thế nào đ đuc biết ?”

 

Pht bo : “ Ny Thin nam t ! Tt c chúng sanh tht ra chng biết đưc tâm tưng ca Như Lai. Nếu mun quan sát đ đưc biết thi có hai nhơn duyên : Mt là con mt thy, hai là nghe thy. Nếu thy thân nghip ca Như Lai, nên biết rng đây là Như Lai, đây gi là con mt thy. Nếu xem thy khu nghip ca Như Lai, nên biết rng đây là Như Lai, đây gi là nghe thy. Nếu thy sc mo mà tt c chúng sanh không sánh bng đưc, nên biết rng đây là Như Lai, đây là con mt thy. Nếu nghe tiếng tâm vi diu ti thng chng đng vi tiếng tâm ca chúng sanh, nên biết rng đây là Như Lai, đây gi là nghe thy. Nếu thy thn thông ca Như Lai hin, thn thông ny là vì chúng sanh hay là vì li dưng ? Nếu là vì chúng sanh mà chng vì li dưng, nên biết rng đây là Như Lai, đây là con mt ngó thy. Nếu xem thy Như Lai lúc dùng tha tâm trí quán sát chúng sanh, vì li dưng thuyết pháp hay vì chúng sanh thuyết pháp ?

 

Nếu vì chúng sanh mà chng vì li dưng, nên biết rng đây là Như Lai, đây gi là nghe thy.

 

Ti sao Như Lai th thân ny ? C gì th thân ? Vì ai mà th thân ? Đây gi là con mt ngó thy.

 

Nếu quan sát Như Lai thuyết pháp thế nào ? C gì thuyết pháp ? Vì ai mà thuyết

pháp ? Đây gi là nghe thy. Dùng nghip ác nơi thân gia hi đó mà chng sân hn, nên biết rng đây là Như Lai vy, đây gi là con mt thy. Dùng nghip ác nơi ming gia hi đó mà chng gin, nên biết rng đây là Như Lai, đây gi là nghe thy.

 

Nếu thy B Tát lúc mi sanh, bn phương đu đi by bưc, các thiên thn cm phan lng, chn đng vô lưng vô biên thế gii, ánh sáng vàng chói rc khp hư không, Long Vương dùng thn lc phun nưc tm ra cho B Tát, Chư Thiên hin hình tiếp đ đnh l, tiên A Tư Đà chp tay cung kính, ln khôn vt b ngũ dc như b nưc miếng nưc mũi, chng b s vui trong đi cám d, xut gia tu hành, thích ch vng lng, vì phá tà kiến nên kh hnh sáu năm, đi vi chúng sanh bình đng không sai khác, tâm thưng trong chánh đnh không bao gi tán lon, tưng ho trang nghiêm nơi thân, đi đến ch nào nhng gò nng đu bng, y phc cách ri nơi thân bn tc chng sa xung, lúc đi nhìn thng chng ngó hai bên, vt thc ca Pht ăn không có li chng hoàn toàn, ch Pht ngi đng c chng đng lon, vì điu phc chúng sanh nên qua thuyết pháp mà tâm không kiêu mn, đây gi là con mt thy.

 

Nếu nghe B Tát đi by bưc ri xưng rng : Nay thân ny ca ta là thân rt sau c. A Tư Đà Tiên chp tay nói rng :

 

_ Tâu Đi Vương ! Thái T Tt Đt Đa quyết đnh s thành Vô thưng B Đ, trn chng nhà làm Chuyn Luân Vương, vì Chuyn Luân Vương thân tưng chng rõ ràng, còn Thái T Tt Đi Đa tt c tưng tt nơi thân đu sáng r, do đây quyết chc s đưc vô thưng B Đ. Lúc thy ngưi già bnh chết, B Tát nói rng : Tt c chúng sanh tht đáng xót thương, thưng trong sanh, già, bnh, chết mà chng biết quan sát, ta s dt tr s kh y. Theo hc đnh vô tưntg vi Ngũ Thông Tiên Nhơn là ông A La Lã, đã thành tu ri B Tát bèn nói li ca môn đnh y. Li theo hc đnh phi phi tưng vi Tiên Nhơn Ut Đà Dà, đã thành tu ri bèn nói đnh ny chng phi Niết Bàn, chính là pháp sanh t. Sáu năm kh hnh không có kết qu : Tu kh hnh lung vô ích, nếu là hay thi ta đã đưc kết qu tt, vì là hư vng nên ta không đưc gì, đây gi là tà thut, chng phi là đo chơn chánh.

 

Lúc đã thành đo, Phm Thiên thnh : “ Nga mong đc Như Lai vì chúng sanh mà thuyết pháp cam l vô thưng”.

 

Pht bo : “ Ny Phm Vương ! Tt c chúng sanh thưng b phin não che đy chng th lãnh th li dy v pháp chơn chánh ca Pht.”

 

Phm Vương li bch : “ Thế Tôn ! Tt c chúng sanh phàm có ba hng : Li căn, trung căn và h căn. Hng li căn có th lãnh th chánh pháp. Xin đc Thế Tôn vì h mà thuyết pháp” .

 

Pht nói : “ Ny Phm Vương ! Lóng nghe !Lóng nghe ! Nay Pht s vì tt c chúng sanh m ca cam l”.

 

thành Ba La Ni, chuyn chánh pháp luân, tuyên nói trung đo, vì tt c chúng sanh chng phá tr các kiết s, chng phi là không th tr, chng phi phá chng phi là chng phá, nên gi là trung đo.

 

Chng đ chúng sanh, chng phi là không đ đưc nên gi là trung đo.

 

Chng phi tt c thành tu, chng phi là chng thành tu nên gi là trung đo.

 

Phàm có li nói dy ra, chng t nói là thy, chng nói là đ t, nên gi là trung đo.

 

Thuyết pháp chng vì li, chng phi là không đưc qu lành nên gi là trung đo.

 

Li Pht là chánh ng, thit ng, thi ng, chơn ng, chng hư vng, là vi diu đ nht.

 

Đây gi là nghe thy.

 

Ny Thin nam t ! Tâm tưng ca Như Lai thit ra không th thy. Nếu Thin nam t , Thin n nhơn nào mun đưc thy Như Lai, phi nên y theo hai nhơn duyên như vy.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Như trưc kia nói điu d trái am ma la bn hng ngưi v.v… Có hng ngưi vic làm k mà tâm chng chánh thit. Có hng ngưi tâm k mà vic làm chng chánh thit. Có hng ngưi tâm k mà vic làm cũng chánh thit. Có hng ngưi tâm chng k vic làm cũng chng chánh thit.

 

Thế Tôn ! Hai hng đu, làm thế nào biết đưc ? Như li Pht nói, du y theo hai nhơn duyên y, cũng chng th biết đưc.

 

Pht nói : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Điu d trái am ma la, hai hng ngưi ny thit khó biết đưc. Vì khó biết, nên trong kinh Pht nói phi cùng h chung. chung nếu chng biết đưc thi phi lâu. lâu nếu chng biết đưc thi nên dùng trí hu. Dùng trí mà chng biết thi nên quán sát suy gm k. Do quán sát suy gm thi biết là trì gii cùng phá gii.

 

Ny Thin nam t ! Đy đ bn điu : chung, lâu, trí hu, quán sát ri sau mi biết là trì gii cùng phá gii.

 

Ny Thin nam t ! Gii có hai th, trì gii cũng hai : Mt là gii cu cánh, hai là gii chng cu cánh.

 

Có ngưi do nhơn duyên nên th trì cm gii, ngưi trí phi quán sát ngưi ny trì gii là vì li dưng hay là vì cu cánh.

 

Gii ca đc Như Lai không có nhơn duyên, vì thế nên đưc gi là gii cu cánh.

 

Do nghĩa ny nên B Tát du b chúng sanh ác làm tn hi mà chng có lòng gin hn. Do đây nên Như Lai đng gi là thành tu trì gii cu cánh.

 

Ny Thin nam t ! Xưa kia có mt lúc ta cùng Xá Li Pht và năm trăm đ t đng nơi nưc Ma Dà Đà trong thành Chiêm Bà. Có th săn đui theo mt con b câu. B câu ny s hi đến nơi bóng ca Xá Li Pht vn còn run s, nó chy đến trong bóng ca ta thi thân tâm an n hết kinh s. Do đây nên biết đc Như Lai trì gii rt ráo nhn đến bóng ca thân còn có năng lc như vy.

 

Ny Thin nam t ! Gii chng cu cánh còn chng đưc qu Thanh Văn, Duyên Giác, hung là có th đưc qu vô thưng B Đ.

 

Li có hai th : Mt là vì li dưng, hai là vì chánh pháp. Vì li dưng mà th trì cm gii, nên biết gii ny chng thy đưc Pht tánh cùng Như Lai. Du nghe Pht tánh và danh t Như Lai nhưng vn chng đưc gi là nghe thy.

 

Nếu vì chánh pháp mà th trì cm gii, nên biết gii ny có th thy đưc Pht tánh cùng Như Lai, đây gi là con mt thy cũng gi là nghe thy.

 

Li có hai th : Mt là căn sâu khó lay khó nh, hai là căn cn d đng. Nếu có th tu tp không, vô tưng, vô nguyn, đây gi là căn sâu. Nếu chng tu tp ba môn tam mui ny, hoc du tu tp mà vì hai mươi lăm cõi, đây gi là căn cn.

 

Li có hai th : Mt là vì thân mình, hai là vì chúng sanh. Ngưi vì chúng sanh thi có th thy Pht tánh và Như Lai.

 

Ngưi trì gii li có hai hng, mt là tánh t hay là trì gii, hai là cn phi ngưi khác dy bo nếu đã th gii tri qua vô lưng đi không sai phm hoc nhm nưc ác, gp bn ác, thi kỳ ác, đi ác, gp pháp ác gian tà, chung vi k tà kiến, du như vy, nhưng ngưi ny vn gi gìn gii pháp như cũ không có hy phm, đây gi là tánh t hay trì gii. Nếu là ngưi gp Sư Tăng Bch T Yết Ma mà đc gii, thi cn phi nương nh Hòa Thưng, các Sư Tăng, bn lành dy bo, mi biết oai nghi c ch đúng pháp, đây gi là hng ngưi cn nh s dy bo.

 

Ngưi tánh t hay trì gii thi con mt thy Pht tánh và thy Như Lai, cùng gi là nghe thy.

 

Gii li có hai : Mt là gii Thanh Văn, hai là gii B Tát t sơ phát tâm nhn đến đng vô thưng B Đ, đây gi là gii B Tát. Nếu quán bch ct nhn đến chng qu A La Hán đây gi là gii Thanh Văn.

 

Nếu có ngưi trì gii Thanh Văn, nên biết rng ngưi ny chng thy Pht tánh và Như Lai. Nếu có ngưi trì gii B Tát, nên biết rng ngưi ny đưc vô thưng B Đ, thy đưc Pht tánh và Như Lai Niết Bàn.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “Thế Tôn ! Do nhơn duyên gì mà th trì cm gii ?”

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Vì tâm chng hi hn. C gì chng hi hn ? Vì hưng th an lc. C gì hưng th an lc ? Vì xa lìa. C gì xa lìa ? Vì an n. C gì an n ? Vì thin đnh. C gì thin đnh ? Vì tri kiến chơn tht. C gì tri kiến chơn tht ? Vì thy nhng li ha ca sanh t. C gì thy li sanh t ? Vì tâm chng tham đm. C gì tâm chng tham đm ? Vì đưc gii thoát. C gì đưc gii thoát ? Vì đưc vô thưng Đi Niết Bàn. C gì đưc Đi Niết Bàn ? Vì đưc thưng, lc, ngã, tnh. C gì đưc thưng, lc, ngã, tnh ? Vì đưc bt sanh bt dit . C gì đưc bt sanh bt dit ? Vì thy Pht tánh. Do đây nên B Tát tánh t hay trì gii cu cánh.

 

Ny Thin nam t ! Tỳ Kheo trì gii du chng phát nguyn cu tâm chng hi hn, mà t nhiên đưc, vì pháp tánh như vy. Du chng cu vui, xa lìa , an n, tri kiến chơn tht, thy li sanh t, tâm chng tham đm, gii thoát, Niết Bàn, thưng, lc, ngã,tnh, bt sanh, bt dit, cùng thy Pht tánh, nhưng t nhiên đưc tt c, vì pháp tánh như vy.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế` Tôn ! Nếu do trì gii mà đng qu chng ăn năn, nhơn nơi gii thoát mà đng qu Niết Bàn, thi gii là không nhơn, Niết Bàn là không qu. Gii nếu không nhơn thi gi là thưng, Niết Bàn có nhơn thi là vô thưntg. Nếu như vy, thi Niết Bàn là trưc không mà nay có. Nếu trưc không mà nay có thi là vô thưng, như thp ngn đèn. Niết Bàn nếu như vy thi thế nào đưc gi là ngã, lc, tnh ư ?

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Lành thay ! Lành thay ! Ông đã tng nơi vô lưng chư Pht trng nhng thin căn, mi có th hi Như Lai thâm nghĩa như vy ?

 

Ny Thin nam t ! Ông chng mt bn nim mi hi như vy ư ?

 

Ta nh thu xưa, cách đây vô lưng kiếp, nơi thành Ba La Ni có đc Pht ra đi hiu là Thin Đc. Đc Pht đó din nói kinh Đi Niết Bàn ny, trong ba c năm. Lúc đó ta cùng ông đu trong pháp hi đó. Ta đem vic ny đ hi đc Pht Thin Đc. Lúc y đc Pht Thin Đc vì chúng sanh mà nhp chánh đnh nên chưa đáp nghĩa ny.

 

Lành thay ! Ông bèn có th nh đưc vic cũ. Lóng nghe ! Lóng nghe ! Ta s vì ông gii nói.

 

Ny Thin nam t ! Gii cũng có nhơn, chính là nghe chánh pháp. Nghe chánh pháp cũng có nhơn, chính là gn bn lành. Gn bn lành cũng có nhơn, chính là tín tâm. Ngưi có tín tâm cũng có nhơn, chính là nghe pháp và tư duy ý nghĩa, Tín tâm nhơn nơi nghe pháp, nghe pháp nhơn nơi tín tâm, hai pháp ny cũng là nhơn mà cũng là nhơn nhơn, cũng là qu, mà cũng là qu qu.Như Ni Kin T dng ba cây tréo đ bình tròn, làm nhơn qu cho nhau chng ri đưc.

 

Ny Thin nam t ! Như vô minh, duyên hành, hành duyên vô minh, vô minh và hành ny cũng là nhơn mà cũng là nhơn nhơn, cũng là qu mà cũng là qu qu. Sanh duyên lão t, lão t duyên sanh, sanh cùng lão t ny cũng là nhơn mà cũng là nhơn nhơn, cũng là qu mà cũng là qu qu.

 

Ny Thin nam t ! Pháp sanh có th sanh ra pháp mà chng th t sanh, vì chng t sanh nên do sanh mà sanh sanh. Sanh sanh chng t sanh li nh sanh mà sanh, vì thế nên hai th sanh ny cũng là nhơn mà cũng là nhơn nhơn, cũng là qu mà cũng là qu qu.

 

Ny Thin nam t ! Tín tâm và nghe pháp cũng như vy.

 

Là qu mà chng phi nhơn chính là Đi Niết Bàn.

 

C gì gi là qu ? Vì là qu vô thưng, là qu Sa Môn, là qu Bà La Môn, vì dt sanh t, vì phá phin não, do đây nên gi là qu. Vì b các phin não qu trách nên Niết Bàn gi là qu. Phin não gi là li lm trên li lm.

 

Ny Thin nam t ! Niết Bàn không có nhơn mà th ca nó là qu. Vì nó không sanh dit, vì không ch to tác, vì chng phi hu vi, vì là vô vi, vì thưng chng biến đi, vì không ch nói, vì không th chung.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Niết Bàn có nhơn thi chng đng gi là Niết Bàn. Bàn là nói nhơn, Niết là nói không, không có nhơn nên gi là Niết Bàn.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Như li Pht nói Niết Bàn là không nhơn. Li ny không đúng. Nếu nói là không thi hip sáu nghĩa : Mt là tt cánh không nên gi là không, như tt c pháp không có ngã không có ngã s. Hai là có lúc không nên gi là không, như ngưi đi nói sông ao không có nưc, không có mt tri mt trăng. Ba là vì ít nên nói là không, như ngưi đi nói trong đ ăn ít mn thi gi là không mn, nưc ngt ít ngt thi gi là không ngt. Bn là không lãnh th nên gi rng không, như Chiên Đà La không th th trì pháp Bà La Môn, nên gi là không Bà La Môn. Năm là vì th pháp ác nên gi là không, như ngưi đi nói ngưi th pháp ác chng gi là Sa Môn, chng gi là Bà La Môn, nên nói không có Sa Môn và Bà La Môn. Sáu là vì đi đãi mà gi là không, như không trng gi đó là đen, không sáng gi đó là vô minh.

 

Thế Tôn ! Niết Bàn cũng như vy, có lúc không nhơn nên gi là Niết Bàn.

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t Nay ông nói sáu nghĩa như vy, c sao ông không dn rt ráo không đ d cho Niết Bàn, mà ông li ly có lúc không, đ l cho Niết Bàn như vy.

 

Ny Thin nam t ! Th ca Niết Bàn rt ráo không nhơn, cũng như không ngã và không ngã s.

 

Ny Thin nam t ! Pháp thế gian cùng Niết Bàn trn chng tương đi nhau, vì thế nên sáu vic ca ông dn ra chng làm ví d đưc.

 

Ny Thin nam t ! Tt c pháp đu không có ngã, mà Niết Bàn ny thit không có ngã, do nghĩa ny nên Niết Bàn không nhơn mà th ca nó là qu. Là nhơn mà chng phi qa gi là Pht tánh, vì chng phi do nhơn sanh, vì chng phi qu ca Sa Môn nên gi là chng phi qu. C gì gi là nhơn, vì là liu nhơn vy.

 

Ny Thin nam t ! Nhơn có hai th : Mt là sanh nhơn, hai là liu nhơn. Hay sanh ra pháp thi gi là sanh nhơn. Đèn hay chiếu rõ đ vt, nên gi là liu nhơn. Phin não kiết s thi gi là sanh nhơn. Cha m ca chúng sanh thi gi là liu nhơn. Như ht lúa v.v… thi gi là sanh nhơn. Đt nưc phân tro v.v… thi gi là liu nhơn. Li có sanh nhơn, chính là sáu môn Ba La Mt, vô thưng B Đ. Li có liu nhơn, chính là Pht tánh vô thưng B Đ. Li có liu nhơn, chính là sáu môn Ba La Mt, Pht tánh. Li có sanh nhơn, chính là Th Lăng Nghiêm Tam Mui Vô Thưng B Đ. Li có liu nhơn, chính là Bát Chánh Đo Vô Thưng B Đ. Li có sanh nhơn, chính là tín tâm sáu môn Ba La Mt.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Như Pht nói : Thy Như Lai và Pht tánh, ý nghĩa đó như thế nào ?

 

Bch Thế Tôn ! Thân Như Lai không có tưng mo, chng phi dài ngn trng đen, không có phương s, chng trong tam gii, chng phi tưng hu vi, chng phi nhãn thc thy đưc, như thế thi làm sao có th thy đưc, Pht tánh cũng vy.”

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Thân ca Pht có hai th : Mt là thưng, hai là vô thưng. Thân vô thưng chính là vì mun đ thoát tt c chúng sanh nên phương tin th hin, thân ny con mt thy đưc. Thân thưng tr chính là thân gii thoát ca Như Lai, thân ny cũng gi là con mt thy, cũng gi là nghe thy.

 

Pht tánh cũng có hai th : Mt là có th thy, hai là chng th thy. Có th thy là nói bc Thp tr B Tát và chư Pht. Chng th thy là nói tt c chúng sanh. Con mt có thy, chính là Thp tr B Tát và chư Pht con mt ngó thy Pht tánh ca chúng sanh. Có nghe thy, là tt c chúng sanh và Cu Tr B Tát nghe có Pht tánh.

 

Thân ca Pht li có hai th : Mt là sc, hai là chng phi sc. Là sc chính là thân gii thoát ca Như Lai. Là chng phi sc vì đc Như Lai đã dt hn sc căn.

 

Pht tánh li có hai th : Mt là sc, hai là chng phi sc. Là sc chính là vô thưng B Đ. Là chng phi sc chính là phàm phu nhn đến Thp Tr B Tát. Vì Thp Tr B Tát chng thy rõ ràng nên gi là chng phi sc. Pht tánh li có hai th : Mt là sc, hai là chng phi sc. Là sc chính là chư Pht và B Tát. Là chng phi sc chính là tt c chúng sanh. Là sc gi rng con mt thy. Là phi sc gi rng nghe thy.

 

Pht tánh chng phi trong chng phi ngoài, du chng phi trong ngoài nhưng chng phi là hư mt, nên gi rng chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Như Pht nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh như trong sa có cht lc. Kim Cang lc sĩ, chư Pht, Pht tánh như đ h trong sch. C sao đc Như Lai nói rng Pht tánh chng phi trong chng phi

ngoài ?”

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Ta cũng chng nói rng trong sa có cht lc. Vì cht lc t sa sanh ra nên nói rng có cht lc.

 

_ Thế Tôn ! Tt c sanh pháp đu có thi tiết.

 

_ Ny Thin nam t ! Lúc là sa thi không có cht lc, cng không có các cht sanh tô, thc tô, đ h. Tt c chúng sanh cũng gi đó là sa. Vì thế nên ta nói rng trong sa không có cht lc. Như trong sa đng thi có cht lc, c sao chng đng thi có hai th tên. Như ngưi có hai ngh thi gi rng th vàng st. Lúc là cht lc không có sa cũng như không có sanh tô, thc tô và đ h. Chúng sanh cũng gi là cht lc chng phi sa, sanh tô thc tô và đ h.

 

Ny Thin nam t ! Nhơn có hai th : Mt là chánh nhơn, hai là duyên nhơn. Chánh nhơn là như sa sanh cht lc. Duyên nhơn là như m. Vì t sa sanh nên gi là trong sa có tánh cht lc.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Nếu sa không tánh cht lc, trong sng bò cũng không có, c sao chng t trong sng bò mà sanh ?”

 

_ Ny Thin nam t ! Sng bò cũng sanh cht lc. Vì ta nói rng duyên nhơn có hai th : Mt là , hai là m. Tánh sng bò là m nên cũng có th làm duyên sanh cht lc.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu sng bò có th sanh cht lc, ngưi tìm cht lc c sao li tìm nơi sa mà chng dùng sng.

 

_ Ny Thin nam t ! Do c đó nên ta nói có chánh nhơn có duyên nhơn .

 

_ Thế Tôn ! Nếu trong sa vn không tánh ca cht lc nay mi có, trong sa vn không tánh cây am ma la, c sao chng sanh cây am ma la, vì trong sa c hai tánh đu không.

 

_ Ny Thin nam t ! Sa cũng có th sanh cây am ma la, nếu dùng sa tưi trong nt đêm, cây am ma la cao thêm năm thưc. Do nghĩa ny nên ta nói có hai th nhơn.

 

Ny Thin nam t ! Nếu tt c pháp ch có mt nhơn sanh ra thi mi có th vn nn như li ca ông va nói.

 

Ny Thin nam t ! Như t đi làm nhơn duyên có ra tt c sc pháp. Nhưng sc pháp mi mi riêng khác chng đng nhau, do nghĩa ny nên trong sa chng sanh cây am ma la.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như Pht nói có hai nhơn là chánh nhơn và duyên nhơn, Pht tánh ca chúng sanh thuc v nhơn nào ?

 

_ Ny Thin nam t ! Pht tánh ca chúng sanh cũng hai th nhơn : Mt là chánh nhơn, hai là duyên nhơn. Chánh nhơn đó chính là các chúng sanh. Duyên nhơn đó chính là sáu môn Ba La Mt.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nay tôi quyết đnh biết rng trong sa có tánh cht lc. Vì tôi thy trong đi nhng ngưi tìm cht lc ch ly nơi trong sa mà trn chng ly trong nhng vt khác. Do đây nên biết rng trong sa có tánh ca cht lc.

 

_ Ny Thin nam t ! Như li ca ông hi, theo nghĩa thi chng đúng. Ví như có ngưi mun soi thy hình bóng ca mt mình bèn ly con dao sáng.

 

_ Bch Thế Tôn ! Do nghĩa ny nên trong sa có tánh ca cht lc, vì nếu trong dao không có hình bóng ca gương mt, c gì li ly dao.

 

_ Ny Thin nam t ! Nếu trong con dao ny quyết đnh có hình bóng ca gương mt, c sao li điên đo : Dng đng thi thy hình dài, cm ngang thi thy bóng rng. Nếu là mt ca mình c sao li thy dài ? Nếu là mt ngưi khác thi đâu đưc gi rng là hình bóng ca mt mình. Nếu nhơn mt mình mà thy mt ngưi khác, c sao chng thy bóng ca la ca nga ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Nhãn quang đến nơi kia nên thy bóng mt.

 

_ Ny Thin nam t ! Tht ra nhãn quang ny chng đến nơi kia, vì xa gn đng mt thi đu đưc thy c, vì chng thy nhng vt chng gia vy.

 

Nhãn quang nếu đến nơi kia mà đưc thy, thi tt c chúng sanh đu thy la c sao chng b cháy ? Như ngưi thy vt trng xa thi chng nên nghi rng đó là chim hc ? Là phan ? Là ngưi ? Là cây ? Nếu nhãn quang đến nơi kia thế nào thy đưc vt trong bình thy tinh, cá cùng đá dưi vc sâu. Nếu nhãn quang chng đến mà thy c sao thy đưc vt trong bình thy tinh, mà chng thy đưc vt ngoài vách. Do l ny nên nếu nói rng nhãn quang đến nơi kia mà đưc thy đó là không đúng.

 

Ny Thin nam t ! Như ông va nói trong sa có tánh ca cht lc, c sao ngưi bán sa ch ly giá tin sa mà chng đòi tin cht lc. Ngưi bán nga cái c sao ch ly tin nga mà chng đòi tin nga con.

 

Ny Thin nam t ! Ngưi đi vì không con cái nên cu cưi v. V nếu có thai nghén thi chng đưc gi là con gái. Nếu nói là con gái có tánh ca con cái nên phi cưi hi thi không đúng. Vì nếu có tánh ca con cái l ra cũng phi có tánh ca cháu. Nếu có tánh ca cháu thi thành ra anh em, vì đng mt bng sanh ra vy. Do đây nên ta nói rng nơi ngưi con gái không có tánh ca con cái.

 

Nếu trong sa kia có tánh ca cht lc c sao chng thy c năm v đng mt thi. Nếu trong ht cây có tánh cht ca cây ni câu đà cao năm trưng, c sao chng thy mng cây, nhánh lá, bông trái, hình sc sai khác ca cây đng mt thi.

 

Ny Thin nam t ! Lúc là sa thi màu khác, v khác công dng khác, nhn đến đ h cũng li như vy. Làm sao có th nói đưc rng trong sa có tánh ca cht lc.

 

Ny Thin nam t ! Như có ngưi sáng ngày s ung cht tô, gi đây đã s hôi. Nếu nói rng trong sa quyết đnh có cht lc thi cũng như vy.

 

Ví như có ngưi dùng viết giy mc hòa hip thành ch, mà trong giy ny vn không có ch, vì vn không có nên nh duyên mà thành có, nếu vn đã có thi cn gì các duyên.

 

Như xanh vàng hp li thành màu lc, nên biết hai màu ny vn không có tánh ca màu lc, nếu vn đã có cn gì phi hip li mi thành.

 

Như chúng sanh do ăn mà đưc sng. Nhưng trong vt thc ny thit không có mng sng. Nếu vn đã có mng sng thi lúc chưa ăn l ra vt thc ny là mng sng.

 

Ny Thin nam t ! Tt c các pháp vn không có tánh, do nghĩa ny nên ta nói k rng :

 

Trưc không nay có.

Trưc có nay không.

Ba đi có pháp.

Không có l đó.

 

Ny Thin nam t ! Tt c pháp do nhơn duyên mà sanh cũng do nhơn duyên mà dit.

 

Nếu chúng sanh có Pht tánh, thi tt c chúng sanh l ra có thân Pht như ta hôm nay.

 

Pht tánh ca chúng sanh chng hư, chng hoi, chng b kéo, b bt, chng b trói, b buc. Như trong chúng sanh có hư không, vì tt c chúng sanh đu có hư không chng chưng ngi, chúng sanh đu chng t thy mình có hư không ny. Gi s nếu chúng sanh chng có hư không, thi không có nhng s đến đi dng ngi nm, chng sng chng ln. Do nghĩa ny nên trong kinh ta nói tt c chúng sanh đu có hư không gii, hư không gii đây gi là hư không. Pht tánh ca chúng sanh cũng như vy. Bc Thp tr B Tát thy đưc phn ít như châu kim cương.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh ca chúng sanh là cnh gii ca chư Pht , chng phi là hàng Thanh Văn , Duyên Giác biết đưc. Tt c chúng sanh vì chng thy Pht tánh nên thưng b phin não trói buc mà phi lưu chuyn trong sanh t . Chư Pht vì thy Pht tánh nên phin não kiết s chng trói buc đưc, do đây gii thoát sanh t đng Đi Niết Bàn.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Tt c chúng sanh có tánh ca Pht tánh như tánh cht lc trong sa. Nếu sa không tánh cht lc , ti sao Pht nói có hai th nhơn : Chánh nhơn và duyên nhơn. Duyên nhơn có hai : m. Hư không vì là không tánh nên không có duyên nhơn.

 

Ny Thin nam t : Gi s trong sa quyết đnh có tánh cht lc, cn gì đến duyên nhơn ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Vì có tánh nên phi cn duyên nhơn. Vì mun thy rõ vy. Duyên nhơn đó chính là liu nhơn. Như trong nhà ti đã trưc có nhng đ vt, vì mun thy rõ nên dùng đèn soi sáng. Nếu vn không đ vt thi đèn soi sáng nhng gì ? Như trong đt sét có bình, nên cn nhân công, nưc, vòng dây, gy v.v… mà làm liu nhơn. Như ht ni câu đà cn đến nưc, đt, phân mà làm liu nhơn. Trong sa cũng như vy, phi nh m làm liu nhơn. Vì thế nên du trưc đã có tánh phi nh liu nhơn ri sau mi đưc thy. Do nghĩa ny nên quyết đnh biết trong sa trưc có tánh ca cht lc.

 

_ Ny Thin nam t ! Gi s nếu trong sa quyết đnh có tánh ca cht lc thi tánh ny chính là liu nhơn. Nếu đã là liu nhơn li cn gì phi dùng liu.

 

Ny Thin nam t ! Nếu liu nhơn đây tánh nó là liu thi l ra phi thưng t liu. Nếu chng t liu thi đâu có th liu cái khác.

 

Nếu nói liu nhơn có hai th tánh : Mt là t liu, hai là liu tha, thi không đúng nghĩa. Vì mt pháp liu nhơn làm sao li có hai th tánh ? Nếu có hai tánh thi sa l ra cũng có hai th. Gi s trong sa không có hai th, ti sao liu nhơn li riêng có hai tánh ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Như ngưi đi nói rng chúng tôi cng có tám ngưi : Liu nhơn cũng như vy : T liu và liu tha.

 

_ Ny Thin nam t ! Liu nhơn nếu như vy thi chng phi là liu nhơn, vì là s, có th đếm, sc ca mình, sc ca ngưi nên đưc nói là tám, mà sc tánh ny t nó không có liu tưng, vì không liu tưng phi nh trí tánh mi đếm đưc t và tha. Do đây nên liu nhơn chng th t liu cũng chng liu đưc tha.

 

Ny Thin nam t ! tt c chúng sanh đã có Pht tánh c gì li phi tu tp công đc ? Nếu nói tu tp là liu nhơn thi đã đng hư hoi như cht lc.

 

Nếu nói trong nhơn quyết đnh có qu thi gii, đnh, hu l ra không Tăng trưng. Nhưng ngưi đi trưc kia không gii, đnh, hu theo sư trưng hc tp thi ln ln đưc có gii, đnh, hu. Nếu cho rng sư trưng dy d là liu nhơn, chính lúc dy d thi chưa có gii, đnh, hu, nếu là liu đó, l ra là liu th chưa có, sao li gi rng liu gii, đnh, hu làm cho đưc Tăng trưng.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Nếu liu nhơn là không, sao li đưc rng có sa có lc ?”

 

Ny Thin nam t ! S đáp nn ca thế gian có ba : Mt là chuyn đáp, như trưc kia nói c gì gi là gii ? Do vì chng ăn năn nhn đến vì đưc Đi Niết Bàn. Hai là nín lng mà đáp, như có Phm Chí đến hi ta rng : Ngã là thưng ư ? Lúc đó ta nín lng. Ba là nghi đáp như trong kinh đây nói : Nếu liu nhơn có hai tánh c gì trong sa chng đưc có hai th ?

 

Ny Thin nam t ! Nay ta chuyn đáp, như ngưi đi nói rng có sa có lc, vì quyết đnh đưc nên đưc gi rng có sa có lc. Pht tánh cũng như vy có chúng sanh có Pht tánh do vì s đưc thy.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như li Pht va nói không đưc đúng nghĩa. Quá kh đã dit, v lai chưa đến thế nào gi là có ? Nếu cho rng s có mà gi là có đó, thi không đúng. Như ngưi đi thy không con cái bèn nói không con. Tt c chúng sanh không có Pht tánh, ti sao nói rng tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

_ Ny Thin nam t ! Quá kh gi rng có . Ví như trng quít mng mc lên thi ht hư mt. T mng lên cây nhánh lá, nhn đến kết trái, lúc trái chín bèn có v ngt.

 

Ny Thin nam t ! V ngt ny đu không t nơi ht, mng, cây, nhánh, bông v.v… Lúc trái chín thi sanh v ngt, v ngt ny trưc không nay có. Du trưc không nay có mà chng phi là chng do nơi ht lúc trưc. Thế nên ht lúc trưc du đã quá kh nhưng đưc gi là có. Do nghĩa ny nên quá kh gi rng có.

 

Thế nào li gi rng v lai là có ? Ví như có ngưi gieo trng cây mè. Có k hi c gì trng th ny ? _ Đáp rng vì có du.

 

Thit ra thi chưa có du, khi cây mè đã già ly ht hp sôi, giã ép ri sau mi có du chy ra. Nên biết rng ngưi ny tr li như vy chng phi là hư vng. Do nghĩa ny nên gi rng v lai có.

 

Li thế nào gi rng quá khư ? Ví như có ngưi lén mng nhà vua, tri qua nhiu năm. Lúc sau vua nghe đưc đòi đến hi c sao mng ta ? _ Tâu Đi Vương ! Tôi chng mng vì ngưi mng đó mt. _ Vua bo : K mng cùng thân ta c hai đu còn ti sao li nói rng mt ? Ngưi kia không tr li đưc nên phi b ti chết.

 

Ny Thin nam t ! Hai tánh y thit không mà qu chng mt, đây gi là quá kh có.

 

Thế nào li gi rng v lai có ? Như có ngưi đến nhà th gm hi có bình không ? Đáp rng có. Thit ra th gm ny chưa có bình vì có đt sét nên đáp rng có bình, phi biết rng th gm ny chng phi vng ng. Trong sa có cht lc, chúng sanh có Pht tánh cũng như vy, mun thy Pht tánh, phi nên quán sát thi tiết hình sc, do đây nên ta nói rng tt c chúng sanh đu có Pht tánh thit chng hư vng.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Tt c chúng sanh không có Pht tánh, làm sao mà đưc vô thưng B Đ ?

 

_ Do chánh nhơn, nên khiến chúng sanh đưc vô thưng B Đ. Gì là chánh nhơn ? Chính là Pht tánh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu ht Ni câu đà không có cây ni câu đà, ti sao gi là ht ni câu đà mà chng gi là ht khư đà la ?

 

Bch Thế Tôn ! Như h Cù Đàm chng đưc gi là h A Kỳ Da. H A Kỳ Da li chng đưc gi là Cù Đàm. Ht Ni Câu Đà chng đưc gi là ht Khư Đà La, còn ht Khư Đà La chng đưc gi là ht Ni Câu Đà. Cũng như đc Thế Tôn chng đưc b lìa h Cù Đàm. Pht tánh ca chúng sanh cũng như vy. Do nghĩa ny nên biết rng chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Pht bo : “ Ny Thin nam t ! Nếu nói rng trong ht có cây Ni Câu Đà thi không đúng. Vì nếu là có c sao chng thy ?

 

Ny Thin nam t ! Như nhng vt trong đi vì có nhơn duyên nên chng thy đưc. xa chng thy đưc như du chim bay gia hư không. Vì gn nên chng thy đưc như lông nheo rt vào mt. Vì hư hoi nên chng thy như ngũ căn đã hư. Vì lon tưng nên chng thy như tâm chng chuyên nht. Vì nh nên chng thy như vi trn. Vì b che nên chng thy như tinh tú b mây ph . Vì nhiu nên chng thy như ht mè trên đng lúa. Vì tương t nên chng thy như chng thy như ht đu trên đng đu. Cây ni câu đà chng đng tám th nhơn duyên như vy, nếu nó là có ti sao chng thy ? Nếu cho rng vì nh b che nên chng thy thi không đúng, vì tưng cây to thô. Nếu cho rng tánh vi tế thi thế nào li thành cây ln. Nếu cho rng b che ngăn thi l ra luôn luôn chng đưc thy. Cây trưc kia không có tưng thô to, nay thi thy cây to, nên biết rng tưng to ny vn không có tánh. Trưc kia không có tánh thy nay thi thy đưc, nên biết rng s thy ny cũng vn không có tánh. Ht cũng như vy : Trưc không có cây nay thi có đó, như thế có li gì ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Như li Pht nói có hai th nhơn : Chánh nhơn và liu nhơn. Ht ni câu đà do đt, nưc, phân làm liu nhơn khiến nh đưc thành to.

 

Ny Thin nam t ! Nếu trưc đã có thi cn gì đến liu nhôn ? Nếu trưc là không thi liu nhơn là liu cái gì ? Nếu trong ht Ni câu đà vn không có tưng to, do liu nhơn bèn sanh to, c sao chngsanh cây khư đà la, vì rng hai th đu là không c.

 

Ny Thin nam t ! Nếu như nh chng thy đưc, thi l ra to có th thy. Như mt vi trn thi chng thy đưc, nhiu vi trn hòa hip thi thy đưc. Trong ht l ra cũng như vy, to thi có th thy, vì trong đó đã có mng cây, bông trái, trong mi mi trái có vô lưng ht, trong mi mi ht có vô lưng cây nên gi là thô, vì là thô nên l ra có th thy.

 

Nếu ht ni câu đà có tánh cây ni câu đà mà mc lên cây, con mt thy ht ny b la đt cháy thi l ra tánh đt cháy ny cũng là đã có trưc. Nếu tánh cháy vn đã có thi l ra cây chng mc lên. Nếu tt c pháp vn đã có sanh dit, c sao trưc sanh ri sau dit mà chng đng mt thi ư ? Do nghĩa ny nên biết là không có tánh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu ht ni câu đà vn không tánh cây mà sanh ra cây, thi ht ny c gì chng sanh ra du, vì c hai tánh đu là không c ?

 

_ Ny Thin nam t ! Ht y cũng có th sanh ra du, du vn không có tánh du, nhưng do nhơn duyên mà có.

 

_ Bch Thế Tôn ! C sao không gi là du mè ư ?

 

_ Ny Thin nam t ! Vì chng phi là mè.

 

Như duyên la sanh ra la, duyên nưc sanh ra nưc. Du hai th la và nưc đu t nơi duyên, nhưng chng th có ln nhau đưc. Ht ni câu đà và du mè cũng như vy, tuy c hai đu t nơi duyên mà đu chng sanh ln nhau.

 

Tánh cht ca ht ni câu đà hay tr bnh hàn lãnh. Tánh cht ca du mè hay tr đưc bnh phong.

 

Như cây mía, do nhơn duyên mà thành các th đưng : Đưng phèn, đưng đen. Du c hai th đưng đu t nơi cht mía, nhưng sc tưng khác nhau, đưng phèn tr bnh nhit, đưng đen tr hàn lãnh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Như trong sa không tánh lc, trong mè không tánh du, trong ht ni câu đà không tánh cây, trong đt sét không tánh bình tt c chúng sanh không tánh Pht, c theo đây thi như trưc kia đc Pht nói : Tt c chúng sanh đu có Pht tánh vì thế nên đưc vô thưng B Đ. Nghĩa ny xét ra không đưc đúng, vì tri và ngưi đu vô tánh. Vì vô tánh nên ngưi có th sanh làm tri, tri có th sanh làm ngưi. Đu là do nhơn duyên ca nghip, không phi do nơi tánh.

 

Đi B Tát do nhơn duyên ca nghip nên đưc vô thưng B Đ.

 

Nếu các chúng sanh có Pht tánh thi do nhơn duyên gì mà nht xin đ dt căn lành phi đa đa ngc ? Nếu B Đ tâm là Pht tánh, thi nht xin đ l ra chng dt. Nếu là có th dt đưc, sao li đưc nói rng Pht tánh là thưng ? Còn nếu chng phi là thưng thi không gi là Pht tánh.

 

Nếu chúng sanh có Pht tánh, c sao gi là sơ phát tâm ư ? Ti sao li gi là bc thi chuyn , bc bt thi chuyn ? Nếu là bc thi chuyn thi nên biết rng ngưi ny không có Pht tánh.

 

Bch Thế Tôn ! Đi B Tát nht tâm hưng đến vô thưng B Đ, đit, đi bi, thy ti li ca phin não sanh t. Quán sát Đi Niết Bàn không có các li sanh t phin não. Tin ngôi Tam Bo và nghip nhơn qu báo, th trì gii cm. Nhng tâm hnh như vy gi là Pht tánh.

 

Nếu ri lìa nhng tâm hnh ny mà có Pht tánh, thi cn gì dùng nhng tâm hnh ny đ làm nhơn duyên.

 

Bch Thế Tôn ! Như sa chng ch duyên tt s thành lc, nhưng thành tô phi ch đ duyên : Nhơn công, nưc, bình, dây, khuy.

 

Cũng vy, nhng chúng sanh có Pht tánh l ra không cn nhơn duyên cũng đưc vô thưng B Đ.

 

Nếu là quyết đnh có Pht tánh, c sao ngưi tu hành thy s kh ca ba ác đo,

sanh , gìa, bnh, chết mà thi tâm ? Nếu quyêt đnh có Pht tánh, cũng chng cn tu sáu môn Ba La Mt, l ra đưc vô thưng B Đ, như sa chng cn duyên mà thành lc. Nhưng tht ra phi nh tu sáu môn Ba La Mt mi đưc vô thưng B Đ.

 

Do nhng nghĩa ny nên biết rng chúng sanh đu không có Pht tánh.

 

Như trưc kia đc Pht nói Tăng Bo là thưng tr. Đã là thưng thi tt chng phi là vô thưng. Đã chng phi vô thưng, ti sao Tăng Bo đưc thành vô thưng B Đ.

 

Tăng nếu là thưng, sao li nói rng tt c chúng sanh đu có Pht tánh ?

 

Bch Thế Tôn ! Gi s nếu chúng sanh t trưc đến nay không tâm B Đ, cũng không tâm vô thưng B Đ, v sau mi có, thi Pht tánh ca chúng sanh cũng l ra trưc không, sau mi có.

 

Do nghĩa trên đây nên tt c chúng sanh l ra không có Pht tánh.

 

Pht nói : “ Lành thay ! Lành thay ! Ông t lâu đã biết rõ nghĩa Pht tánh. Nay ông vì chúng sanh mà thnh hi như vy.

 

Tt c chúng sanh thit có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Ông nói rng nếu chúng sanh có Pht tánh l ra chng nên có ngưi sơ phát tâm. Phi biết rng tâm không phi là Pht tánh, vì tâm vn vô thưng, còn Pht tánh là thưng.

 

Ông nói c sao có ngưi thi tâm. Tht ra không có thi tâm. Nếu tâm có thi thi tt là trn chng th đưc vô thưng B Đ, vì đưc chm nên gi đó là thi.

 

Tâm B Đ ny thit chng phi là Pht tánh,vì nht xin đ dt căn lành đa đa ngc.

 

Nếu tâm B Đ là Pht tánh thi hng nht xin đ, chng đưc gi là nht xin đ. Tâm B Đ cũng chng đưc gi là vô thưng. Do đây nên biết rng tâm B Đ thit chng phi là Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Ông nói nếu chúng sanh có Pht tánh thi l ra chng cn nh nhơn duyên mi đưc vô thưng B Đ, như sa thành lc. Li ny không đúng nghĩa. Vì ông đã nói phi có năm duyên mi thành sanh tô, nên biết rng Pht tánh cũng như vy.

 

Như trong các th đá có vàng, có bc, có đng, có st. Bn th đá đu bn th cht t đi, đng tên là đá, đng là vt có thit, nhưng mi th đá sn xut mi cht không đng nhau, phi cn nh đ các duyên mi sn xut ra cht vàng, bc, đng, st. Do đây nên biết rng trưc vn không có, ch đ duyên mà sau mi có.

 

Pht tánh ca chúng sanh chng gi là Pht. Phi do công đc đưc thy Pht tánh, ri sau chúng sanh mi thành Pht.

 

Ông nói chúng sanh đu có Pht tánh ti sao li không thy. Li ny không đúng nghĩa. Vì các duyên công đc chưa đy đ nên không đưc thy.

 

Do nghĩa ny nên ta nói có hai nhơn : Chánh nhơn và duyên nhơn.

 

Chánh nhơn gi là Pht tánh, duyên nhơn là phát tâm B Đ. Do hai nhơn duyên ny mà đưc vô thưng B Đ, như đ duyên thi sn xut vàng.

 

Ông nói Tăng Bo thưng tr thi l ra chúng sanh không có Pht tánh đó. Phi biết rng Tăng gi là hòa hip. Hoà hip ny có hai : Thế gian hòa hip và đ nht nghĩa hòa hip.

 

Thế hòa hip gi là Thanh Văn Tăng. Nghĩa hòa hip gi là B Tát Tăng.

 

Thế Tăng là vô thưng. Pht tánh là thưng tr. Như Pht tánh, nghĩa Tăng cũng là thưng tr.

 

Li có Tăng gi là pháp hòa hip, chính là nói mưi hai b kinh. Mưi hai b kinh là thưng, nên ta nói pháp và Tăng là thưng tr.

 

Ny Thin nam t ! Tăng gi là hòa hip. Hòa hip đây chính là nói mưi hai nhơn duyên. Trong mưi hai nhơn duyên cũng có Pht tánh. Mưi hai nhơn duyên là thưng, Pht tánh cũng vy. Do đây nên ta nói Tăng có Pht tánh.

 

Ông nói : Nếu chúng sanh có Pht tánh, ti sao có k thi, ngưi không thi ?

 

Ny Thin nam t ! Lóng nghe ! Lóng nghe ! Ta s phân bit gii thuyết cho :

 

Có mưi ba điu làm cho B Tát thi chuyn đo vô thưng B Đ : Mt là tâm chng tin ; hai là tâm chng c làm ; ba là tâm nghi ; bn là tham tiếc thân mng và ca ci ; năm là có quan nim quá s st đi vi Niết Bàn : “ Thế nào làm cho chúng sanh dit đ hn” ; sáu là tâm chng kham nhn ; by là tâm chng điu nhu ; tám là su não ; chín là chng thích vui ; mưi là phóng dt ; mưi mt là t khinh thân mình ; mưi hai là t thy phin não không th phá ; mưi ba là không thích nhng pháp môn tiến ti B Đ.

 

Trên đây là mưi ba điu làm cho B Tát thi chuyn đo B Đ vô thưng.

 

Li có sáu điu làm hư tâm B Đ : Mt là bn xn pháp ; hai là có tâm chng lành chng đi vi chúng sanh ; ba là gn gũi bn ác ; bn là chng siêng năng tinh tiến ; năm là quá t kiêu mn ; sáu là kinh doanh ngh nghip thế gian.

 

Ny Thin nam t ! Có ngưi đưc nghe chư Pht là bc Thy ca cõi Tri và nhơn gian, là đng ti thưng trong tt c chúng sanh, hơn tt c hàng Thanh Văn Duyên Giác, là bc có pháp nhãn sáng sut thy rõ tt c pháp, có th đưa chúng sanh qua khi bin kh ln. Nghe như vy ri, ngưi ny phát nguyn ln : Nếu trong đi có đng vô thưng như vy, tôi cũng s đưc. Do đây nên ngưi ny phát tâm vô thưng B Đ.

 

Hoc có ngưi nh ngưi khác khuyên dy mà phát tâm B Đ, hoc có ngưi nghe nói B Tát trãi qua vô s kiếp tht hành nhng kh hnh ri sau mi đưc vô thưng B Đ. Nghe ri t nghĩ rng : Nay tôi không th kham ni nhng kh hnh như vy, thi làm sao đưc vô thưng B Đ. Do đây nên có thi tâm.

 

Li còn có năm điu thi tâm B Đ : Mt là thích xut gia theo ngoi đo ; hai là chng tu tâm đi t ; ba là ưa tìm li pháp sư ; bn là thưng thích trong vòng sanh t ; năm là không thích th trì đc tng biên chép gii thuyết mưi hai b kinh.

 

Li cũng có hai pháp làm thi tâm B Đ : Mt là tham ưa ngũ dc ; hai là chng th cung kính tôn trng ngôi Tam Bo.

 

Ny Thin nam t ! Do nhng nhơn duyên như vy làm cho B Tát thi tâm B Đ.

 

Thế nào li gi là tâm bt thi ? Có ngưi nghe rng đc Pht có th đ chúng sanh khi sanh lão bnh t. Là đng chng hc vi Thy ; t tu tp đưc vô thưng B Đ. Nếu đo B Đ là qu có th đưc, tôi cũng tu tp quyết đưc qu y. Do đây nên ngưi ny phát tâm B Đ. Bao nhiêu công đc tu tp không lun nhiu ít đu hi hưng c v vô thưng B Đ.

 

Ngưi ny th nguyn thưng đưc gp Pht cùng đ t Pht, thưng đưc nghe pháp đi tha thâm diu nhãn nhĩ t thit thân, c năm căn đu hoàn c, nếu gp cnh kh nn cũng quyết không mt tâm B Đ ny.

 

Li nguyn rng : Mong chư Pht, chư B Tát luôn có lòng hoan h đi vi tôi, nguyn tôi đ năm căn lành. Nếu có chúng sanh nào cht chém đánh đp giết hi tôi, đi vi k ny, tôi khi lòng đi t, lòng vui mng, vì nh h mà tôi đưc thêm ln công hnh B Đ. Nếu không có h, tôi làm sao đưc qu vô thưng B Đ.

 

Li nguyn rng : Đi đi tôi đưc khi nhng thân n, thân hai căn, không căn ; không b làm nô l, không gp ch hung ác, không thuc dưi quyn vua chúa ác ; chng sanh vào nưc ác.

 

Nếu đưc thân xinh tt, dòng h cao sang, giàu có, nguyn tôi không có lòng kiêu mn.

 

Nguyn tôi thưng đưc nghe mưi hai b kinh và th trì, đc tng, biên chép, gii thuyết. Lúc tôi ging thuyết cho chúng sanh, nguyn cho thính ga đu kính tin không nghi, chng sanh ác tâm đi vi tôi.

 

Nguyn cho tôi thà nghe pháp ít mà hiu đưc nhiu nghĩa v, chng mun nghe nhiu mà chng rõ nghĩa lý.

 

Nguyn là thy ca tâm mình, ch chng b tâm sai s. Thân , khu, ý, ba nghip chng giao tiếp vi k ác, điu ác. Có th làm cho tt c chúng sanh đưc an lc. Gii hnh nơi thân cũng như trí hu nơi tâm đu vng chc như núi không b lay đng. Vì mun th trì chánh pháp vô thưng nên chng ln tiếc thân mng và tài sn. Chng đem vt bt tnh làm phưc nghip. Tâm không tà vy. T sng vi chánh mng. Nếu th ơn thi nh mãi, tr nhiu hơn th. Biết rành nhng s nghip thế gian ; hiu rành ngôn ng ca các đa phương, ca mi loài chúng sanh.

 

Đc tng biên chép mưi hai b kinh không h nhàm mõi biến lưi.

 

Nếu có chúng sanh không thích nghe kinh, thi tôi tìm phương tin tiếp dn cho h ưa nghe kinh.

 

Tôi thưng nói li diu hòa, ming không tuyên điu xu ác.

 

Chúng bt hòa, tôi làm cho h hòa hip.

 

Ngưi lo s, tôi làm cho h đưc vng lòng.

 

Thi kỳ đói kém, tôi làm cho mi ngưi đưc no đ. Đi tt bnh thi tôi s làm v đi lương y t có đ tài bo cũng như thuc men, làm cho ngưi bnh đu đưc lành bnh.

 

Kiếp binh đao, tôi s có thế lc tr dt hết s tương tàn tương hi.

 

Tôi s làm cho chúng sanh khi các điu kinh s như b giết, b bt giam nht đánh đp, nhng nn v nưc lt, ha hon, nn vua chúa, nn gic cưp, s nghèo khn, phá gii, danh xu, ác đo.

 

Vi cha m sư trưng tôi rt kính mến, vi k thù nghch tôi khi lòng t.

 

Tôi thưng tu tp sáu chánh nim, môn không tam mui, mưi hai nhơn duyên, qúan sanh dit vô thưng, s tc, thiên hnh, phm hnh, thánh hnh, Kim Cang Tam Mui, Th Lăng Nghiêm đnh. Nơi không có ngôi Tam Bo, nguyn tôi đưc tâm tch tnh, nếu lúc thân tôi b phi s rt kh, nguyn không hư mt tâm B Đ vô thưng. Chng sanh lòng tri túc đi vi Thanh Văn Bích Chi Pht.

 

Ch không ngôi Tam Bo tôi thưng xut gia trong hàng ngoi đo đ phá tà kiến ca h, đng pháp t ti, đng tâm t ti, nơi pháp hu vi thy rõ s li lm.

 

Nguyn tôi s st đo qu nh tha như ngưi tiếc thân s chết.

 

Nguyn tôi vì chúng sanh nên thích trong ba ác đo như chúng sanh thích cõi tri Đao Li.

 

Nguyn tôi vì mi mi chúng sanh mà chu kh đa ngc trong vô lưng kiếp chng sanh lòng hi hn.

 

Nguyn tôi thy ngưi khác đưc li ích chng sanh lòng ganh ghét, thưng có lòng tùy h như chính mình đưc.

 

Nếu gp ngôi Tam Bo, nguyn tôi s đem y phc đ ung ăn, thuc men đ nm nhà ca đèn sáng hoa hương k nhc, phan lng, by báu cúng dưng.

 

Nếu th gii pháp ca Pht nguyn tôi gi gìn bn chc trn chng sanh lòng hy phm. Nếu nghe kh hnh khó làm ca B Tát, trong lòng vui mng chng hi hn.

T biết nhng vic đi trưc trn chng gây nghip tham sân si. Chng vì qu báo mà cha nhóm nghip nhơn. Đi vi s vui hin ti chng sanh lòng tham đm.

 

Ny Thin nam t !Nếu có ngưi phát đưc nhng nguyn như vy thi gi là B Tát trn chng thi tht tâm B Đ, cũng gi là thí ch có th thy đc Như Lai, thy rõ Pht tánh, có th điu phc chúng sanh đ khi sanh t, có th h trì chánh pháp vô thưng, có th đưc đy đ sáu môn Ba La Mt.

 

Ny Thin nam t ! Do nghĩa ny nên tâm bt thi chng gi là Pht tánh !

 

Ny Thin nam t ! Ông chng nên vì tâm có thi chuyn mà cho rng các chúng sanh không có Pht tánh. Thí như có hai ngưi đu nghe phương khác có núi Tht Bo, trong núi có sui nưc trong v ngt. Nếu ai đến đưc núi y thi vĩnh vin khi s nghèo khn. Ai ung đưc nưc sui y thi sng lâu muôn tui. Ch vì đưng sá xa xôi him tr nhiu tai nn. Hai ngưi y đu mun cùng nhau đi mt ngưi sm sa các th vt cn dùng đi đưng, mt ngưi thi đi tay không cùng nhau đng tiến v hưng núi báu. Dc đưng gp ngưi mang nhiu ca báu đi ngưc chiu. Hai ngưi hi rng : Xin hi ông x đó thit có núi by báu ư ? Đáp rng : Thit có núi báu, chính tôi đã đưc bo vt và đưc ung nưc sui ngt. Ch lo rng đưng xa him tr, trm cưp quá nhiu, hm h gai chông, li thêm thiếu nưc, thiếu c. Muôn ngàn ngưi đi ít ngưi đến đưc.

 

Nghe khách nói mt ngưi ăn năn cho rng đưng sá gian nan khn kh như vy, vô lưng ngưi đi không my ngưi đưc đến, tôi làm thế nào có th đến đưc núi báu. Hin ti sn nghip ca tôi cũng tm đ dùng. Nếu gng gưng đi hoc có th chng toàn thân mng. Thân mng đã chng còn, còn mong gì đưc trưng th.

 

Mt ngưi nói rng : Có ngưi đến đưc thi tôi cũng có th đến đưc. Tôi quyết đến núi báu lưm ly bo vt cùng ung nưc sui ngt, nếu chng toi nguyn có chết cũng cam lòng.

 

Lúc đó hai ngưi, mt thi ăn năn tr v, mt thi tiến ti núi báu. Ngưi sau ny đến đưc núi kia, ung nưc sui ngt, mang nhiu bo vt tr v nhà, dùng ca y phng dưng cha m cung cp h hàng thân thuc.

 

By gi ngưi ăn năn thi vế trưc kia thy kết qu tt đp ca ngưi ny trong lòng phát nhn : Anh y mang đưc bo vt v nhà, ti sao ta c mãi bên đây mà chng dám đi ? Lin sm sa hành trang đến thng núi báu.

 

Ny Thin nam t ! Núi báu kia d cho Đi Niết Bàn. Nưc sui ngt d cho Pht tánh. Hai ngưi kia d cho hai v B Tát sơ phát tâm. Con đưng him ác d cho sanh t. Ngưi đi ngưc chiu gp dc đưng d cho đc Pht Thế Tôn. Trm cưp d cho t ma. Hm h gai chông d cho các phin não. Không nưc không c d cho chng tu tp đo B Đ. Ngưi nghe khó ăn năn tr v d cho B Tát thi chuyn. Ngưi dũng mãnh thng tiến d cho B Tát bt thi.

 

Ny Thin nam t ! Pht tánh ca chúng sanh thưng tr chng biến đi. Như con đưng him tr kia không ai có th bo rng, vì có ngưi ăn năn tr li mà làm cho con đưng thành vô thưng. Pht tánh cũng như vy, trong đo B Đ trn không có s thi tht. Như ngưi ăn năn kia thy bn mình đng ca báu mang v nhà giàu có t ti cúng dưng cha m cung cp thân thuocä, an vui sung sưng.

 

Do đó bèn phát tâm thng đến núi báu chng tiếc thân mng B Tát thi chuyn cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Tt c chúng sanh quyết đnh s đưc thành vô thưng B Đ. Do nghĩa ny nên trong kinh Pht nói tt c chúng sanh nhn đến k to ti ngũ nghch, phm t trng và nht xin đ đu có Pht tánh.

 

Sư T Hng B Tát bch rng : “Thế Tôn ! B Tát thế nào có thi cùng chng thi ?”

 

_ Ny Thin nam t ! Nếu có B Tát tu tp nghip nhơn ba mươi hai tưng tt ca Như Lai thi đưc gi là bc bt đng chuyn, là thương xót tt c chúng sanh, gi là hơn tt c hàng Thanh Văn Duyên Giác, là bc A B Bt Trí.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Đi B Tát trì gii chng lay đng, tâm b thí chng di đi, li nói chơn tht như núi Tu Di, nghip duyên trên đây đưc tưng tt dưi bàn chưn đy bng.

 

Nếu Đi B Tát nơi cha m, Hòa Thưng, Sư Trưng nhn đến các loài súc sanh, đem ca ci đúng pháp cúng dưng cung cp, do nghip duyên ny đưc tưng tt dưi lòng bàn chưn có tưng thiên bc luân.

 

Nếu Đi B Tát chng sát sanh chng trm cưp, đi vi cha m sư trưng thưng có lòng hoan h, do nghip duyên ny đưc thành ba tưng tt : Mt là ngón tay dài vót, hai là gót chân dài, ba là thân mình vuông thng, ba tưng tt ny đng do mt nghip duyên.

 

Nếu Đi B Tát tu tp t nhiếp pháp đ nhiếp th chúng sanh, do nghip duyên ny đưc tưng tt ngón tay có màng lưi như ngng chúa trng.

 

Nếu Đi B Tát lúc cha m sư trưng có bnh kh, t tay tm ra lau chùi dt đ thoa bóp, do nghip ny đưc tưng tt, tay chưn du dàng.

 

Nếu Đi B Tát trì gii nghe pháp, cùng b thí không nhàm chán, do nghip duyên ny đưc tưng tt mt cá lóng đt đu no đ, lông trong thân đu xon lên trên.

 

Nếu Đi B Tát chuyên tâm nghe pháp và din thuyết chánh pháp, do nghip duyên ny đưc tưng tt đùi vế như nai chúa.

 

Nếu Đi B Tát đi vi chúng sanh chng có lòng tn hi, ăn ung biết đ thưng ưa b thí khám bnh, cung cp thuc men do nghip duyên ny đưc tưng tt, thân hình tròn đ như cây Ni Câu Đà, lúc đng hai tay dài quá đu gi, đnh đu có nhc kế vô kiến đnh tưng.

 

Nếu Đi B Tát thy ngưi gp s kinh s lin cu h cho, thy ngưi lõa l rách rưi thi b thí y phc do nghip duyên ny đưc tưng tt mã âm tàng.

 

Nếu Đi B Tát gn gũi ngưi trí xa lìa k ngu, vui v hi đáp quét dn đưng đi, do nghip ny da tha mn màng, lông trên thân xoay v phía hu.

 

Nếu Đi B Tát thưng dùng y phc đ ung ăn đ nm thuc men hương hoa đèn đuc b thí cho ngưi, do nghip ny đng thân màu vàng ròng thưng có ánh sáng chói r.

 

Nếu Đi B Tát lúc b thí nhng vt báu quý có th đem cho chng tiếc chng nghĩ là phưc đin hay chng phi phưc đin, do nghip duyên ny đưc tưng tt by ch trên thân đưc no đ.

 

Nếu Đi B Tát lúc b thí lòng chng nghi ng, do nghip duyên ny đưc tiếng nói du dàng.

 

Nếu Đi B Tát đúng như pháp làm ra ca ci đem b thí, do nghip duyên ny đưc tưng tt nơi thân ch xương thiếu đu đy đ thân như sư t vương, cánh tay thon dài.

 

Nếu Đi B Tát xa lìa lưng thit ác khu và tâm gin hn, do nghip duyên ny đ bn mươi cái răng trong trng sch s, bng thng khít khao.

 

Nếu Đi B Tát có lòng đi t bi đi vi chúng sanh do nghip duyên ny đưc tưng hai răng nanh tt.

 

Nếu Đi B Tát thưng phát nguyn : Có ngưi đến cu xin thi cp cho theo ý ca h xin, do nghip duyên ny đưc gò má như sư t.

 

Nếu Đi B Tát cung cp đ ung ăn theo s thích ca chúng sanh do nghip duyên ny đưc tưng tt trong c hng thưng rn cht cam l thưng v.

 

Nếu Đi B Tát t tht hành mưi điu lành cùng giáo hóa ngưi, do nghip duyên ny đưc tưng tt lưi rng dài.

 

Nếu Đi B Tát chng rao nói li xu ca ngưi chng hy báng chánh pháp, do nghip duyên ny đng tưng tt tiếng phm âm.

 

Nếu Đi B Tát thy k thù nghch thi sanh lóng hoan h, do nhơn duyên ny đưc tưng tt, tròng mt màu xanh biếc.

 

Nếu Đi B Tát chng n che tài đc ca ngưi mà phô dương điu hay ca mình, do nghip duyên ny đưc tưng tt bch hào.

 

Ny Thin nam t ! Nếu Đi B Tát tu tp nghip duyên ba mươi hai tưng tt như vy thi đưc chng thi chuyn tâm B Đ.

 

Ny Thin nam t ! Tt c chúng sanh chng th nghĩ bàn. Cnh gii và nghip qu ca chư Pht và Pht tánh cũng chng th nghĩ bàn. Vì bn pháp ny đu là thưng, vì thưng tr nên chng th nghĩ bàn. Tt c chúng sanh vì phin não che đy nên gi là thưng. Vì dt phin não thưng nên gi là vô thưng. Nếu nói rng tt c chúng sanh là thưng, c gì li tu tp tám thánh đo ? Tu tp đ dt các s kh, các s kh nếu đã dt thi gi là vô thưng, s vui đưc hưng th thi gi là thưng. Do đây nên ta nói tt c chúng sanh b phin não che đy mà chng thy đưc Pht tánh, vì chng thy nên chng đưc Niết Bàn.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog