Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 22



PHM QUANG MINH BIN CHIU

CAO QUÝ ĐC VƯƠNG B TÁT

TH HAI MƯƠI HAI



Ny Thin nam t ! Kế đây là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bànn thành tu đy đ phn công đc th hai.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, xưa ch chng được mà nay được, xưa ch chng thy mà nay được thy, xưa ch chng nghe mà nay được nghe, xưa ch chng đến mà nay được đến, xưa ch chng biết mà nay được biết.

 

Thế nào gi là xưa chng được mà nay được ? Chính là nói v thn thông. Thn thông có hai th : Mt là ngoài, hai là trong. Thn thông ngoài thi cùng ngoi đo ging nhau. Thn thông trong li có hai th : Mt là ca nh tha hai là ca B Tát. Thn thông ca B Tát, hàng Thanh Văn Bích Chi Pht chng có được. Hàng nh tha biến hóa mt tâm hin làm mt chng hin được nhiu. B Tát trong mt tâm thi có th hin đ tt c thân trong lc đo, do vì được thế lc ca kinh Đi Niết Bàn. Đây gi là xưa ch chng được mà nay được. Li B Tát được thân t ti, tâm t ti. Tt c phàm phu thân cũng như tâm đu chng t ti hoc tâm theo nơi thân, hoc thân theo nơi tâm. Ví như người say, rượu trong thân, lúc by gi thân đng tâm cũng đng theo, cũng như thân mõi mt thì tâm cũng mõi mt theo, đây thi gi là tâm theo nơi thân. Li như tr thơ, thân nó nh bé, tâm nó nh theo, người ln thân ln thì tâm cũng ln theo. Li như có người thân th thô rít, tâm h thường nghĩ đến du m mun thoa cho được trơn nhuyn, đây cũng gi là tâm theo nơi thân.

 

Thế nào gi là thân theo nơi tâm ? Chính là đi, đến, ngi, nm, tht hành b thí, trì gii, nhn nhc, tinh tn, người su não thi thân gy héo, người vui mng thi thân tươi n, người kinh s thi thân run ry, chuyên tâm thính pháp thi thân vui v, người bun khóc thi nước mũi nước mt chy tuôn đây thi gi là thân theo nơi tâm.

 

B Tát thi chng như vy thân tâm đu được t ti, Đi B Tát hin thân tướng như vi trn, thân vi trn ny có th khp đến vô lượng vô biên hng hà sa thế gii không b chướng ngi, mà tâm B Tát thường đnh vn không di đng, đây thi gi là tâm chng theo nơi thân, và cũng gi là xưa ch chng đến mà nay được đến, vì tt c Thanh văn, Bích Chi Pht chng th đến được mà B Tát đến được. Tt c Thanh Văn, Bích Chi Pht du dùng thn thông chng có th biến thân nh như vi trn khp đến vô lượng hng hà sa thế gii. Thanh Văn, Bích Chi Pht lúc thân đng thi tâm cũng đng theo. B Tát chng như vy, tâm du chng đng mà thân đến khp tt c ch, đây gi là tâm chng theo nơi thân. Li B Tát hóa thân ln bng đi thiên thế gii, đem thân to ln ny chui vào thân nh như vi trn, tâm ca B Tát cũng chng nh theo. Thanh Văn, Bích Chi Pht du có th hóa thân to ln như đi thiên thế gii nhưng chng th đem thân to ln ny chui vào thân nh như vi trn.

 

Trong vic ny nh tha còn chng làm được hung là có th khiến tâm chng đng theo. Đây gi là B Tát tâm chng theo nơi thân.

 

Đi B Tát dùng mt âm thanh có th làm cho tt c chúng sanh trong đi thiên thế gii đu nghe trong tâm B Tát trn chng nghĩ rng khiến âm thanh ny khp đến các thế gii làm cho chúng sanh được nghe, B Tát nói rng do tôi thuyết pháp làm cho chúng sanh được nghe nên biết người ny trn chng th đng vô thượng chánh giác. Vì tâm tưởng như trên đây là tâm sanh t, tt c Đi B Tát đã hết tâm sanh t ny vì thế nên thân tâm ca B Tát chng theo dõi nhau.

 

Ny Thin nam t ! Tt c phàm phu thân tâm theo nhau. B Tát chng như vy, vì hóa đ chúng sanh nên du hin thân nh nhưng tâm chng bé nh vì tâm tánh ca B Tát luôn rng ln. Du lúc hin thân ln như đi thiên thế gii, nhưng tâm cũng chng ln. Do nghĩa ny nên tâm ca B Tát chng theo nơi thân Đi B Tát đã t vô lượntg, vô s kiếp xa lìa rượu chng ung, nhưng tâm cũng đng, tâm không bun kh mà thân cũng rơi l, thit không kinh s mà thân cũng run ry, do đây nên biết rng B Tát thân tâm t ti, chng theo dõi nhau. Đi B Tát du hin mt thân, mà các chúng sanh mi người t thy sai khác.

 

Thế nào là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, xưa ch chng nghe mà nay được nghe ? Đi B Tát trước ly tướng các th tiếng : Tiếng voi, tiếng nga, tiếng xe, tiếng người, tiếng c, tiếng trng, tiếng ng tiêu, tiếng ca, tiếng

Cười v.v…

 

Mà luyn tp đó, do luyn tp nên có th nghe tt c tiếng ca nhng đa ngc trong vô lượng đi thiên thế gii, li càng tu tp thêm nên được nhĩ căn khác l, khác hơn thiên nhĩ ca Thanh Văn Bích Chi Pht. Vì nhĩ căn thanh tnh ca nh tha nếu nương t đi tnh diu, ca Sơ Thin thi ch nghe tiếng cõi Sơ Thin chng nghe được cõi Nh Thin, nhn đến T Thin cũng như vy, du có th trong mt lúc được nghe tt c tiếng trong đi thiên thế gii nhưng chng th nghe được tiếng trong vô lượng vô biên trong hng sa thế gii. Do nghĩa ny nên gi là BTát xưa ch chng nghe mà nay được nghe, B Tát du nghe tiếng tâm mà trong lòng vn không có tướng nghe tiếng chng có tướng thường, lc, ngã, tnh, tướng ch, tướng y, tướng tác, tướng nhơn, tướng đnh, tướng qu. Do nghĩa ny nên các v B Tát xưa ch chng nghe mà nay được nghe.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch rng : “ Thế Tôn ! Như Pht nói B Tát chng thy có tướng đnh, không tướng qu thi không được đúng. Vì trước kia Như Lai nói : Nếu có người nghe mt ch mt câu kinh Đi Niết Bàn ny quyết đnh được thành vô thượng B Đ. Gi đây sao Như Lai li nói là không đnh không qu ? Nếu được vô thượng B Đ thi chính là tướng quyết đnh, chính là tướng qu, sao li nói rng không đnh không qua ? Vì nghe tiếng ác thi sanh tâm ác vì sanh tâm ác thi đa tam đ, nếu đa tam đ thi là đnh qu, sao li nói rng không đnh không qu ?

 

Như Lai khen rng : “ Lành thay ! Ông có th thưa hi như vy. Gi s Chư Pht nói các âm thanh là có tướng đnh qu, đây thi chng phi là tướng ca Chư Pht, mà là tướng Ma vương, là tướng sanh t, là tướng xa lìa Niết Bàn. Vì tt c Chư Pht ch nói ra không có tướng đnh qu. Ví như dùng lưỡi dao sáng soi mt người ; dng đng thi thy mt dài, đ ngang thi thy mt rng. Do nghĩa đây nên Chư Pht phàm nói ra không có tướng đnh qu. Đi Niết Bàn thit chng phi kết qu ca tiếng. Gi s Niết Bàn là qu ca tiếng thi Niết Bàn chng phi là pháp thường tr. Ví như nhng pháp trong đi theo nhơn mà sanh, có nhơn thi có qu, không nhơn thi không qu, vì nhơn vô thường nên qu cũng vô thường, nhơn cũng làm qu, qu cũng làm nhơn, do nghĩa ny nên tt c pháp không có tướng nht đnh. Gi s Niết Bàn t nhơn mà sanh, vì nhơn vô thường nên qu cũng vô thường. Nhưng Niết Bàn chng t nhơn mà sanh, th Niết Bàn chng phi là qu, vì thế nên Niết Bàn là thường tr. Do nghĩa đây nên th ca Niết Bàn là không đnh không qu.

 

Ny Thin nam t ! Lun v Niết Bàn, cũng có th nói là đnh, cũng có th nói là qu. Niết Bàn ca tt c chư Pht là thường, lc, ngã, tnh, nên nói là đnh không sanh già hư hoi nên nói là đnh. Nht Xin Đ phm bn ti nng, hy báng Đi Tha, to ti ngũ nghch, ri b bn tâm, thi quyết đnh chng đng Niết Bàn, nên gi là đnh.

 

Ny Thin nam t ! Như ông va nói : Nếu có người nghe mt ch, mt câu kinh Đi Niết Bàn, thi đng vô thượng B Đ. Đi vi nghĩa ny, ông còn chưa hiu rõ. Ông nên lóng nghe ! Nếu có người nghe mt câu, mt ch kinh Đi Niết Bàn, trong tâm chng có quan nim tướng ch, tướng câu, chng có tướng nghe, tướng Pht, tướng nói pháp, đây gi là tướng, vô tướng. Do tướng vô tướng nên đng vô thượng B Đ.

 

Ny Thin nam t ! Như ông va nói vì nghe tiếng ác, mà đến tam đ, nghĩa đó không phi. Vì chng phi tiếng ác mà đến tam đ. Phi biết qu ny là do tâm ác. Vì như có người nghe tiếng ác mà tâm chng sanh ác, do đây nên biết chng phi do tiếng ác mà đa trong tam đ. Nhưng chúng sanh do nơi phin não ác tâm quá nhiu mà phi sanh vào ba đường ác, chng phi là do nơi tiếng ác. Nếu tiếng có tướng quyết đnh, nhng người nghe tiếng ác, l ra tt c đu sanh tâm ác. Nay nghe tiếng ác, mà có người sanh tâm ác, có người chng sanh tâm ác, nên biết rng tiếng không có tướng quyết đnh. Do vì không tướng quyết đnh nên du nghe tiếng ác mà chng sanh tâm ác.

 

_ Bch Thế Tôn ! Tiếng nếu không quyết đnh, c sao B Tát nay đng nghe ch xưa chng nghe ?

 

_ Ny Thin nam t ! Tiếng không có tướng quyết đnh nên làm cho B Tát nay được nghe ch xưa chng nghe. Do nghĩa ny nên Như Lai nói xưa ch chng nghe, mà nay được nghe.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là ch xưa chng thy mà nay được thy ? Đi B Tát tu kinh Đi Niết Bàn, trước ly tướng sáng : Nhng ánh sáng mt tri, mt trăng, tinh tú, đèn đuc, bo châu, la. Do tu tp ánh sáng mà đng nhãn căn khác l, khác hơn Thiên nhãn ca Thanh Văn Duyên Giác. Thiên nhãn ca Nh tha nếu nương nơi nhãn căn t đi cõi dc thi chng thy sơ thin, nếu nương nơi nhãn căn sơ thin thi chng thy cõi trên, cũng chng thy nhãn căn ca chính mình, nhiu lm là thy tt đến đi thiên thế gii. Đi B Tát chng tu thiên nhãn, thy sc thân tt đp đu là tướng xương trng, du thy sc tướng trong hng hà sa thế gii khác, nhưng chng tưởng là sc tướng, chng tưởng là tướng thường, tướng có, tướng vt, tướng danh t, chng tưởng là tướng thy, cũng chng nói nhãn căn ny có tướng thanh tnh vi diu, ch thy là tướng nhơn duyên cùng tướng chng phi nhơn duyên. Thế nào là nhơn duyên ? Sc là cnh duyên ca nhãn căn. Gi s sc chng phi là nhơn duyên, thi tt c phàm phu l ra chng thy tướng sc. Thế nào là chng phi nhơn duyên ? Đi B Tát du thy sc nhưng chng tường là tướng sc , do đây nên chng phi là duyên. Vì thế nên thiên nhãn thanh tnh ca B Tát khác vơi thiên nhãn ca Thanh Văn Duyên Giác. Trong mt lúc, B Tát thy khp chư Pht hin ti mười phương thế gii. Cũng có th thy vi trn. Hàng Thanh Văn Duyên Giúac chng thy được như thế. B Tát du thy nhãn căn ca mình mà vn không có tướng thy, thy tướng vô thường, thy thân ca phàm phu có ba mươi sáu vt, cha đy nhng th bt tnh, thy rõ như xem trái a ma lc trong bàn tay. Nếu thy sc tướng ca chúng sanh, B Tát biết người ny là căn tánh đi tha hay tiu tha. Đng chm đến y phc ca h, B Tát cũng biết người đó có nhng căn lành hay căn chng lành. Do đây nên gi là xưa ch chng thy mà nay được thy, cũng gi là xưa ch chng biết mà nay được biết. Vì khi thy thi biết ch xưa chng biết, do vì biết nên thy ch xưa chng thy.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là B Tát xưa ch chng biết mà nay được biết ? Đi B Tát du biết tâm tham, sân, si ca phàm phu, nhưng vn chng tưởng là tâm và tâm s, chng tưởng là chúng sanh cùng vt. Thường tu tướng rt ráo không đ nht nghĩa, do tu tp tướng không, nên biết được ch xưa chng biết.

 

Biết như thế nào ? Biết không có ngã không có ngã s, biết tt c chúng sanh đu có Pht tánh. Vì có Pht tánh nên hàng Nht Xin Đ ri b được bn tâm thi s đng vô thượng chánh giác. Nhng điu trên đây hàng Thanh Văn Duyên Giác chng biết được mà B Tát có th biết. Vì thế nên gi là xưa ch chng biết mà nay được biết.

 

Đi B Tát tu kinh Đi Niết Bàn nh đi quá kh tt c chúng sanh bao nhiêu nhng dòngo cha m, anh em, v con, quyến thuc, bn thân, k thù. Trong mt nim B Tát đng trí khác l, khác vi trí hu ca Thanh Văn, Duyên Giác. Thế nào là khác ? Trí hu ca Thanh Văn, Duyên Giác nh đến dòng h cha m v.v… Ca chúng sanh đi quá kh mà có tướng dòng h cha m v.v… B Tát du nghĩ nh dòng h cha m thu quá kh, nhưng trn chng tưởng có tướng dòng h cha m v… Mà thường thy tướng không tch. Đây gi là B Tát xưa ch chng biết mà nay được biết.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn đng tha tâm trí khác vi Thanh Văn, Duyên Giác. Thế nào là khác ? Hàng Thanh Văn Duyên Giác lúc dùng mt nim trí biết tâm ca người, thi chng th biết tâm ca chư thiên, ng qu, súc sanh, đa ngc. Trong mt nim B Tát biết khp tt c tâm ca lc đo chúng sanh. Đây gi là B Tát xưa ch chng biết mà nay được biết. B Tát li nơi trong mt tâm rõ biết t sơ tâm đến tâm th mười sáu ca Tu Đà Hòan. Do đây nên gi là xưa ch chng biết mà nay được biết. Đây là B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th hai.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th ba ? Đi B Tát b lòng t đng lòng t, lúc đng lòng t chng do nhơn duyên. Thế nào là b lòng t đng lòng t ? T gi là thế đế. Đi B Tát b lòng t thế đế đng lòng t đ nht nghĩa. Lòng t đ nht nghĩa chng do nhơn duyên. Lòng t nếu là có th b thi gi là lòng t ca phàm phu, lòng t nếu có th được thi gi là lòng t vô duyên ca B Tát, đng lòng t lân mn, đng lòng t ca Như Lai, lòng t ny là lòng t không nhơn duyên. Li b lòng t ca hoàng môn, ca người không căn, hai căn, n nhơn, đ t th săn v.v… cũng b lòng t ca Thanh Văn, Duyên Giác, đng lòng t vô duyên ca B Tát. Chng còn thy lòng t ca mình cũng chng thy lòng t ca người, cũng chng thy trì gii, phá gii. Du t thy lòng bi nhưng chng thy tướng chúng sanh. Du có chu kh nhưng chng thy người chu kh. Vì B Tát tu hành chơn tht không đ nht nghĩa nên thành tu đy đ phn công đc th ba như vy. Ny Thin nam t ! Thế nào là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th tư ? Nơi đây có mười vic : Mt là căn lành sâu không b lay đng, hai là đi vi thân mình có quan nim quyết đnh, ba là chng thy phước đin và chng phi phước đin, bn là tu tp công hnh thanh tnh Pht đ, năm là dit tr ba th hu dư, sáu là dt tr nghip duyên, by là tu thân thanh tnh, tám là rõ biết các duyên, chín là lìa nhng oán đch, mười là dt tr nh biên.

 

Thế nào là căn lành sâu khó lay đng. Căn lành đây là nói chng phóng dt, chng phóng dt là căn lành ca vô thượng B Đ. Ci gc pháp lành ca tt c chư Pht đu do chng phóng dt. Vì chng phóng dt nên nhng căn lành khác ln ln được tăng trưởng. Như trong các th du chân, du chân ca voi là hơn hết, trong các pháp lành, chng phóng dt cũng là hơn hết. Như trong các th ánh sáng, ánh sáng mt tri là hơn hết, chng phóng dt cũng là hơn hết các pháp lành khác. Như vua Chuyn Luân là bc nht trong các vua

chúa, chng phóng dt cũng là bc nht trong các pháp lành. Như trong các dòng nước, bn sông là hơn hết, chng phóng dt cũng là hơn hết trong các pháp lành, như núi Tu Di là bc nht trong các núi, chng phóng dt cũng là hng bc nht trong các pháp lành. Như hoa sen xanh hơn tt c nhng hoa mc trong nước, chng phóng dt cũng là hơn hết trong các pháp lành. Như hoa Bà Li Sư Ca hơn tt c th hoa mc trên đt, chng phóng dt cũng hơn hết các pháp lành khác. Như trong các loài thú, Sư T là hơn hết, chng phóng dt hơn nhng pháp lành khác. Như trong các loài chim, kim súy điu là bc nht, chng phóng dt cũng là bc nht trong các pháp lành. Như trong loài thân to ln, vua A Tu La, La Hu La, là to hơn c, chng phóng dt cũng là hơn hết trong các pháp lành. Như trong tt c chúng sanh, đc Như Lai là tôn quí nht, chng phóng dt cũng là bc nht trong các pháp lành. Như trong các đoàn th, chư Tăng là hơn hết, chng phóng dt cũng hơn hết trong các pháp lành. Như trong giáo pháp ca Pht, kinh Đi Niết Bàn là hơn hết, chng phóng dt cũng là hơn hết trong các pháp lành. Do nhng nghĩa ny nên căn lành chng phóng dt sâu bn khó lay đng.

 

Thế nào là do chng phóng dt mà được thêm ln các căn lành ? Nhng căn lành : Tín, Gii, B Thí, trí hu, nhn nhc, đa văn, tinh tn, nim đnh, thin tri thc đu do chng phóng dt mà được thêm ln.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là đi vi thân mình B Tát có quan nim quyết đnh ? B Tát quyết đnh biết rng thân ca ta đây quyết đnh s làm pháp khí vô thượng b đ đi v lai, chng có tâm hp nh, chng có tâm biến đi, chng sanh tâm Thanh Văn, Bích Chi Pht, chng sanh tâm ma, tâm t hưởng vui, tâm sanh t. Thường vì chúng sanh cu tâm t bi. Đây gi là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn đi vi thân mình sanh lòng quyết đnh.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là B Tát chng thy phước đin và chng phi phước đin ? Nhng gì là phước đin ? Ngoi đo trì gii trên đến chư Pht đây gi là phước đin. Nếu có người nghĩ rng nhng bc ny thuc v phước đin nên biết tâm nim ny hp kém.

 

Đi B Tát quán sát tt c chúng sanh không ai chng phi là phước đin do vì B Tát khéo tu tp nim x khác l, nên quán sát chúng sanh không thy có trì gii cùng hy gii. Thường quán sát bn pháp b thí ca Pht nói ra đu đng qu báo thanh tnh. Nhng gì là bn th b thí ? Mt là thí ch thanh tnh, người th chng thanh tnh. Hai là thí ch chng thanh tnh, người th thanh tnh, ba là thí ch cùng người th đu thanh tnh. Bn là thí ch cùng người th đu chng thanh tnh.

 

Thí ch có đ trì gii đa văn trí hu rõ biết nhơn cùng qu b thí, người th thi phá gii tà kiến không tin b thí cùng qu báo, đây gi thí ch thanh tnh mà người th chng thanh tnh.

 

Nếu thí ch phá gii tà kiến không tin b thí cùng qu báo, người th thi trì gii đa văn trí hu biết có nhơn cùng qu b thí, đây gi là thí ch chng thanh tnh người th thi thanh tnh.

 

Nếu người b thí cùng người th đu trì gii đa văn trí hu biết có b thí cùng qu báo, đây gi là người thí người th đu thanh tnh.

 

Nếu người thí người th đu phá gii tà kiến không tin nhơn cùng qu b thí, đây gi là người thí k th đu chng thanh tnh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu như vy ti sao li nói B Tát được qa báo thanh tnh, vì không thí, không báo nên gi là thanh tnh ?

 

_ Ny Thin nam t ! Nếu có người chng thy b thí cùng qu báo b thí, nên biết rng, người ny chng gi là phá gii tà kiến.

 

Ny Thin nam t ! Nếu y theo nh tha nói rng chng thy b thí cùng qu báo, đây gi là phá gii tà kiến. Nếu nương kinh Đi Niết Bàn ny mà chng thy b thí cùng qu báo thi gi là trì gii chánh kiến. Đi B Tát có nim x khác l, do tu tp nim x ny nên chng thy chúng sanh trì gii phá gii người thí người th và qu báo b thí, nên được gi là trì gii chánh kiến. Vì nhng nghĩa trên đây nên Đi B Tát chng thy phước đin và chng phi phước đin.

 

Thế nào gi là thanh tnh cõi Pht ? Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh, nên lìa tâm giết hi. Do căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh đng thành Pht, nguyn chúng sanh đng th mng dài lâu có thế lc ln được thn thông ln. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, tt c chúng sanh trong cõi nước được th mng dài lâu có thế lc ln và thn thông ln.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh, nên lìa tâm trm cướp. Đem căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh, đng thành Pht. Nguyn cõi nước thun là by báu, chúng sanh đy đ vt cn dùng tùy theo ý mun. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, cõi nước thun là by báu, chúng sanh giàu đ tùy ý t ti.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, vì vô thượng b d, vì đ chúng sanh, nên lìa tâm tham dc. Đem căn lành ny nguyn cùng chúng sanh đng thành Pht. Nguyn tt c chúng sanh không có tham dc, sân khu, ngu si, cũng không có người đói khát kh não. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht chúng sanh trong cõi nước xa lìa tâm tham dc sân khu, ngu si, không có người đói khát kh não.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh nên lìa tâm vng ng. Đem căn lành ny nguyn tt c chúng sanh cùng thành Pht. Nguyn các cõi nước thường có cây bông, cây trái, cây mùi thơm, chúng sanh đu được tiếng nói tt. Do sc th nguyn ny nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, cõi nước thường có cây bông, cây trái, cây mùi thơm chúng sanh đu được tiếng nói tt thanh tnh.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh nên xa lìa tâm lưỡng thit. Đem căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh đng thành Pht. Nguyn các cõi nước tt c chúng sanh thường hòa hip nhau, cùng nhau ging nói chánh pháp. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, tt c chúng sanh trong cõi nước đu hòa hip nhau cùng nhau ging lun pháp yếu.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, vì vô thượng B Đ, vì đ chúng sanh nên xa lìa tâm ác khu. Đem căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh đng thành Pht, nguyn các cõi nước mt đt bng thng, không có sn si gai góc, chúng sanh đu có tâm bình đng. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, cõi nước bng thng không có sn si gai góc, tâm chúng sanh đu bình đng.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn vì vô thượng B Đ, vì đ chúng sanh nên lìa li nói vô nghĩa. Đem căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh đng thành Pht. Nguyn chúng sanh không có kh não. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, tt c chúng sanh trong cõi nước không có kh não.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh nên xa lìa tâm tham lam tt đ. Đem căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh đng thành Pht. Nguyn chúng sanh không có tham lam tt đ, não hi, tà kiến. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, chúng sanh trong cõi nước đu không có tâm tham lam, tt đ, não hi, tà kiến.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh, nên xa lìa tâm não hi. Đem căn lành ny nguyn cùng tt ca ûchúng sanh đng thành Pht. Nguyn chúng sanh đng tu tp đi t đi bi, đng bc nht t. Do sc th nguyn ny nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, chúng sanh trong cõi nước đu tu tp đi t đi bi, được bc nht t.

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn vì vô thượng B Đ vì đ chúng sanh nên xa lìa tà kiến đem căn lành ny nguyn cùng tt c chúng sanh đng thành Pht. Nguyn chúng sanh đu được Ma Ha Bát Nhã Ba La Mt. Do sc th nguyn ny, nên đi v lai lúc B Tát thành Pht, chúng sanh trong cõi nước đu được th trì Ma Ha Bát Nhã Ba La Mt, đây gi là B Tat tu hành thanh tnh cõi Pht.

 

Thế nào Đi B Tát dt tr hu dư ? Hu dư có ba th : Mt là phin não dư báo, hai là dư nghip, ba là dư hu.

 

Nếu có chúng sanh quen gn tham dc, báo ny thành thc phi đa nơi đa ngc, ra khi đa ngc phi th thân súc sanh : B câu, se s v.v… các loài chim, ca,ù trch cùng kh, vượn cheo, nai v.v… Nếu được làm người, thi phi th thân hoàng môn, ph n, hai căn, không căn, dâm n. Nếu được xut gia thi phm gii trng ban đu. Đây gi là dư báo.

 

Nếu có chúng sanh quen gn sân, khu, báo ny thành thc phi đa đa ngc. Ra khi đa ngc phi th thân súc sanh : Rn đc, sư t, cp, sói, beo, gu, mèo, chn , ó, diu, v.v… Nếu được làm người thi đ c mười sáu nghip ác. Nếu được xut gia thi phm gii trng th ba. Đây gi là dư báo.

 

Nếu có chúng sanh quen gn ngu si, báo ny thành thc s đa đa ngc. Ra khi đa ngc phi th thân súc sanh : Voi, heo, bò, trâu, dê, rn, rp, mui, rui, kiến, mi v.v… Nếu được làm người thi b đui, điếc, câm, ngng, lưng gù, tàn tt, thi không th hc tp. Nếu được xut gia thi ưa phm gii trng. Đây gi là dư báo.

 

Nếu có người quen gn kiêu mn, báo ny thành thc s đa đa ngc. Ra khi đa ngc th thân súc sanh : Lc đà, la , nga, chó v.v… Nếu được làm người th thân tôi t nghèo cùng ăn xin. Nếu được xut gia thường b chúng sanh khinh tin, phm gii th tư. Đây gi là dư báo.

 

Như trên đây gi là phin não dư báo. Đi B Tát do tu tp kinh Đi Niết Bàn đu có th tr dit.

 

Thế nào là dư nghip ? Tt c nghip ca phàm phu, nghip ca Thanh Văn : Tu Đà Hoàn có nghip by ln th thân, Tư Đà Hàm có nghip hai ln th thân, A Na Hàm có nghip th thân cõi sc, đây gi là dư nghip. Đi B Tát tu tp kinh Đi Niết Bàn đu có th dt tr nhng nghip dư ny.

 

Thế nào là dư hu ? A La Hán đng qu A La Hán, Bích Chi Pht đng qu Bích Chi Pht, không nghip, không kiết s, mà còn hai qu, đây gi là dư hu.

 

Đi B Tát tu tp kinh Đi Niết Bàn đu có th tr ba th hu dư trên đây, nên gi là Đi B Tát dit tr hu dư.

 

Thế nào là B Tát tu thân thanh tnh ? Đi B Tát tu gii bt sát có năm th tâm : H, trung, thượng, thượng thượng, thượng trung thượng, nhn đến chánh kiến cũng li như vy. Năm mươi tâm ny gi là sơ phát tâm. Quyết đnh đy đ thành tu năm mươi tâm ny đây gi là viên mãn. Mt trăm tâm như vy gi là mt trăm phước đc. Đy đ mt trăm phước làm thành mt tướng tt. Ln lượt đy đ thành tu ba mươi hai tướng tt, thi gi là thân thanh tnh. S d li tu tám mươi v đp, vì trong đi có chúng sanh phng th tám mươi v Thiên Thn : Thp nh nht Thn, mười hai v Tri ln, năm ngôi sao ln, sao Bc Đu, Mã Thiên , Hành Đo Thiên, Bà La Đa Bt Xà Thiên, Công Đc Thiên,Nh Thp Bát Tú, Đa Thiên, Phong Thiên, Thy Thiên , Ha Thiên, Phm Thiên , Lâu Đà Thiên, Nhơn Đ Thiên,, Câu Ma La Thiên, Bát Tý Thiên, Ma Hê Th La Thiên, Bàn Xà La Thiên, Qi T Mu Thiên, T Thiên Vương Thiên, To Thơ Thiên, Bà Tu Thiên, đây gi là tám mươi. Vì nhng chúng sanh ny mà B Tát tu tp tám mươi v đp đ trang nghiêm nơi thân. Đây gi là B Tát tu thân thanh tnh. Vì tám mươi thiên thn ny được chúng sanh kính trng, nên B Tát tu tp tám mươi v đp, thân th không đi di, làm cho chúng sanh tùy theo lòng tin, đu được thy, sanh lòng tôn kính mà phát tâm vô thượng B Đ.

 

Ví như có người mun thnh Quc Vương, thi phi sa sang trn thiết nhà ca cho tht sch s khéo léo, sm đ trăm th thc phm thơm ngon ri sau mi rước Quc Vương ng đến nhà. Cũng vy, Đi B Tát mun thnh đng Pháp Vương Vô Thượng B Đ, thi phi trước tu thân cho tht thanh tnh, ri sau Pháp Vương mi đến ng.

 

Ví như có người mun ung cht cam l thi phi trước ra thân tht sch. Cũng vy, Đi B Tát mun ung Pháp v Vô Thượng Bát Nhã Ba La Mt, trước phi tu tám mươi v đp đ trang nghiêm nơi thân.

 

Ví như đem bình vàng, chu bc đng nuc trong sch thi c trong ln ngoài đu trong sch. Cũng vy, Đi B Tát dùng thân thanh tnh cha Vô Thượng B Đ, thi trong ngoài đu thanh tnh.

 

Như y trng Ba La Ni d ăn màu thuc nhum, vì cht y vn trng sch. Cũng vy, Đi B Tát do thân thanh tnh nên mau thành Vô Thượng B Đ.

 

Do nghĩa ny nên Đi B Tát tu thân thanh tnh, thế nào là B Tát khéo biết các duyên ?

 

Đi B Tát chng thy sc tướng, chng thy sc duyên, chng thy sc th, chng thy sc sanh, chng thy sc dit, chng thy mt tướng, chng thy nhiu tướng, chng thy người thy, chng thy tướng mo, chng thy người th, vì đã rõ nhơn duyên. Như đi vi sc, tt c pháp cũng như vy. Đây gi là B Tát rõ biết các duyên.

 

Thế nào là B Tát lìa các thù đch ?

 

Bc Ngũ Tr B Tát chng xem phin não là oán thù. Vì do phin não mà B Tát có th sanh, do th sanh nên có th xoay vn giáo hoá chúng sanh.

 

Nhng gì là oán thù đi vi B Tát ?

 

Chính là k hy báng kinh đin Đi Tha. B Tát th sanh không s đa ngc, súc sanh, ng qu, ch s k hy báng kinh đin Đi Tha. Có tám th ma là oán thù ca B Tát, xa lìa được tám th ma ny thi gi là lìa thù đch.

 

Thế nào là B tát xa lìa hai bên ?

 

Hai bên là hai mươi lăm cõi và ái phin não. B Tát luôn xa lìa hai mươi lăm cõi cùng ái phin não.

 

Đây gi là Đi B tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th tư.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Như li đc Pht va

nói : Nếu B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thi thành tu mười công đc như vy. C sao Đc Như Lai ch tu có chín điu mà không tu tnh đ ?”

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! T xưa ta thường tu tp đ c mười điu. Tt c Đi B Tát cùng tt c Như Lai không có ai là chng tu tp trn c mười điu như vy.

 

Gi s thế gii đy dy nhơ uế, không bao gi Như Lai xut hin nơi y.

 

Ny Thin nam t ! Ông ch cho rng chư Pht xut hin nơi thế gii nhơ uế. Nên biết rng tâm tưởng như vy là kém hp chng tt. Ông nên biết rng thit ra ta không có xut hin nơi Diêm Phù Đ.

 

Như có người nói riêng cõi ny có mt nht, mt nguyt, cõi khác không có. Li nói ny không có nghĩa lý.

 

Nếu có B Tát nói cõi ny nhơ uế xu xa, cõi khác thanh tnh xinh đp đây cũng là li không có nghĩa lý.

 

Ny Thin nam t ! V phương Tây, cách cõi Ta Bà ny bn mươi hai hng hà sa cõi Pht, có thế gii tên là Vô Thng, nhng s trang nghiêm xinh đp trong cõi đó đu bình đng, như cõi Cc Lc, như cõi Mãn Nguyt. Hin ti ta xut hin trong cõi Vô Thng đó. Vì hoá đ chúng sanh nên ta th hin chuyn pháp luân nơi Diêm Phù Đ ny.

 

Chng phi riêng gì thân ta th hin chuyn pháp luân nơi cõi ny, mà tt c Chư Pht cũng chuyn pháp luân trong cõi ny.

 

Do nghĩa ny nên Chư Pht đu tu đ c mười điu như vy.

 

Ny Thin nam t ! Do th nguyn, nên đi đương lai, T Th B Tát làm cho cõi ny tr thành thanh tnh trang nghiêm.

 

Do nghĩa ny nên tt c thế gii ca chư Pht đu thanh tnh trang nghiêm.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, thành tu đy đ phn công đc th năm ? Nơi đây có năm điu công đc, mt là nơi thân các căn đu trn vn ; hai là chng sanh chn biên đa, ba là chư Thiên Thn mến tưởng ; bn là thường được chư Thiên, Ma Vương, Sa Môn, Bà La Môn v.v… cung kính, năm là được trí túc mng. Do năng lc kinh Đi Niết Bàn mà B Tát đng đ năm công đc như vy.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Ngày trước Pht dy : Nếu có người b thí thi được năm công đc. Sao nay Như Lai li bo nhơn kinh Đi Niết Bàn mà đng năm công đc ?”

 

Pht nói : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Các công đc y đu có nghĩa sai khác. Nay ta s vì ông mà ging nói.

 

Năm điu công đc do b thí mà được là không đnh, không thương, không tnh, không thng, không l, không phi vô lu, không th li ích an lc xót thương tt c chúng sanh.

 

Nếu là năm điu công đc do y theo kinh Đi Niết Bàn mà được thi là đnh, là thường, là tnh, là thng, là l, là vô lu, có th li ích an lc xót thương tt c chúng sanh.

 

Ny Thin nam t ! Xét v người b thí thi xa lìa đói khát.Kinh Đi Niết Bàn có th làm cho chúng sanh đu được xa lìa bnh khát ái trong hai mươi lăm cõi. Do nơi b thí làm cho sanh t ni luôn, kinh Đi Niết Bàn có th làm cho sanh t phi dt. Nhơn b thí nên th ly pháp phàm phu., nhơn kinh Đi Niết Bàn mà được pháp B Tát. Do b thí nên dt được s nghèo cùng kh não, kinh Đi Niết Bàn có th dt tt c s nghèo thiếu v pháp. Do b thí mà có phn, có qu, do kinh Đi Niết Bàn mà được vô thượng B Đ không phn không qu.

 

Đây gi là B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th năm.

 

Thế nào là B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th sáu ?

 

Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn được Kim Cang Tam Mui. An tr trong chánh đnh ny thi phá tan được tt c pháp. Thy tt c pháp đu là vô thường, đu là tướng lay đng, là nhơn duyên ca s khng b, bnh kh, cướp trm, nim nim dt hoi không chơn thit. Tt c đu là cnh gii ca ma, không có tướng đáng thy.

 

Đi B Tát an tr trong tam mui ny, nhn đến không thy mt chúng sanh thit. Vì chúng sanh mà B Tát tinh cn tu tp Thi La Ba La Mt, nhn đến Bát Nhã Ba La Mt. Nếu B Tát còn thy có mt chúng sanh thi không th rt ráo đy đ Đàn Ba La Mt nhn đến Bát Nhã Ba La Mt.

 

Ny Thin nam t ! Ví như vt gì b cht kim cang dóa đp thi đu b tan, mà cht kim cang ny không h hư tn. Cũng vy, pháp gì b Kim cang tam mui chiếu đến thi đu nát rã, mà tam mui ny không h hao tn.

 

Trong các th châu báu, cht kim cang là hơn tt c. Cũng vy, trong các tam mui, Kim cang tam mui là th nht. Vì B Tát tu tp tam mui ny thi tt c tam mui đu đến quy thuc.

 

Như các vua chúa nh đu đến quy thuc Chuyn Luân Thánh Vương, tt c chánh đnh đu đến quy thuc Kim cang tam mui.

 

Ví như có người là k thù đch ca quc gia mi người đu nhàm ghét, ai giết được người ny thi c nước đu ngi khen công lao. Cũng vy, B Tát tu tp Kim Cang tam mui có th phá hoi oán thù ca tt c chúng sanh, thế nên thường được tt c tam mui tôn kính.

 

Ví như có người mnh m không ai c li, nếu có người thng được người ny thi được người đi khen tng. Cũng vy, Kim Cang tam mui có sc phá dp nhng pháp khó phá, nên được tt c tam mui đến quy thuc.

 

Như người đến tm nơi bin ln, phi biết rng người ny đã dùng nước ca các sông ngòi sui ao. Cũng vy, B Tát tu tp Kim Cang tam mui, thi là đã tu tp tt c tam mui khác.

 

Như trong Hương Sơn có mt sui nước tên A Na Bà Đp Đa, người nào được ung nước sui ny thi không có nhng bnh hon, vì nước sui ny đ tám v. Cũng vy, Kim Cang tam mui đ tám chánh đo, B Tát tu tp tam mui ny thi dt sch nhng bnh nng phin não ti li.

 

Như người cúng dường Tri Ma Hê Th La, thi là đã cúng dường tt c Chư Thiên. Cũng vy, người tu tp Kim Cang tam mui thi là đã tu tp tt c tam mui khác.

 

Ny Thin nam t ! Nếu B Tát an tr trong Kim Cang tam mui thi thy tt c pháp không b chướng ngi, như xem trái A Ma Lc trong bàn tay. B Tát ny du được thy như vy, nhưng trn không có quan nim là thy tt c pháp.

 

Như có người ngi nơi ngã tư đường, thy mi người đi, đng, ngi, nm. Cũng vy, B Tát an tr Kim Cang tam mui thi thy s sanh dit mc ln ca tt c pháp.

 

Như người lên núi cao trông xa thy rõ tt c cnh vt. Cũng vy, B Tát lên núi Kim Cang chánh đnh thi thy rõ tt c pháp.

 

Như mùa xuân, tri mưa láy pháy, git mưa li ti không có ch h trng, người mt sáng thi thy rõ ràng. Cũng vy, B Tát đng mt thanh tnh Kim Cang tam mui, thy rõ nhng thế gii thành hoi mười phương, không chướng ngi.

 

Như do núi Càn Đà, by mt tri đng mc, bao nhiêu cây ci nơi núi y đu cháy c. Cũng vy, B Tát tu tp Kim Cang tam mui thi bao nhiêu rng rm phin não lin tiêu dit.

 

Như cht kim cang du có th phá nát tt c vt, nhưng trn không có quan nim rng ta hay phá nát. Cũng vy, B Tát tu tp Kim Cang tam mui có th phá phin não mà trn chng có quan nim nim rng ta hay phá hoi phin não. Như qu đt có th gi gìn muôn vt nhưng trn chng có quan nim rng sc ta có th gi gìn ; la cũng chng nghĩ rng ta hay đt cháy ; nước cũng chng nghĩ rng ta hay thm nhun ; gió cũng chng nghĩ rng ta hay thi đng ; hư không cũng chng nghĩ rng ta hay dung cha ; Niết Bàn cũng chng nghĩ rng ta làm cho chúng sanh đng dit đ. Cũng vy, Kim Cang tam mui du có th dit tr tt c phin não, nhưng vn không nghĩ rng ta hay dit tr.

 

Nếu có B Tát an tr nơi Kim Cang tam mui ny, trong khong mt nim biến vô lượng thân như Pht, khp c hng hà sa thế gii mười phương, du biến hoá như vy nhưng B Tát vn không có lòng kiêu mn. Vì B Tát thường nghĩ rng : Ai có chánh đnh ny và biến hoá được như vy ? Ch có B Tát an tr Kim Cang tam mui ny mi có th biến hóa như vy. B Tát ny trong mt nimđi khp hng hà sa thế gii mười phương ri tr v bn x, du có thn lc như vy nhưng cũng chng nghĩ rntg ta được thn lc y đó là do sc ca Kim Cang tam mui. B Tát ny li trong mt nim có th dt nhng phin não ca chúng sanh trong hng hà sa thế gii mười phương, mà vn không có quan nim rng ta hay dt phin não ca chúng sanh, đó là do sc Kim Cang tam mui. B Tát ny dùng mt tiếng nói đ thuyết pháp làm cho tt c chúng sanh riêng theo loài ca mình mà đng hiu rõ, li th hin mt sc thân mà làm cho tt c chúng sanh đu riêng thy sc thân riêng khác. B Tát an mt ch thân không di đi mà có th làm cho chúng sanh theo ch ca nó đu đng thy B Tát din nói mt pháp : Hoc gii, hoc nhp, mà tt c chúng sanh đu riêng theo ch đã hiu biết mà đng nghe đó.

 

B Tát an tr Kim Cang tam mui du thy chúng sanh mà vn không có tướng chúng sanh, du thy nam n nhưng không tướng nam n, du thy sc th v nhưng không có tướng sc th v, du thy ngày đêm mà không có tướng ngày đêm, du thy tt c pháp nhưng không có tướng tt c pháp, du thy tt c phin não kiết s cũng không có tướng tt c phin não, du thy tám thánh đo mà không có tướng tám thánh đo, du thy B Đ thy Niết Bàn nhưng không có tướng B Đ, Niết Bàn, vì tt c pháp vn không có tướng. B Tát ny do sc Kim Cang tam mui nên thy tt c pháp bn lai không có tướng.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào gi là Kim Cang tam mui ? Như cht Kim cang nếu trong ánh nng thi màu sc chng nht đnh. Cũng vy, Kim Cang tam mui trong đi chúng cũng chng nht đnh, vì thế nên gi là Kim Cang tam mui.

 

Như cht Kim cang tt c người đi không th bình lun giá c. Cũng vy, Kim Cang tam mui có bao nhiêu công đc tt c tri người không th nghĩ lường được, do đây nên li gi là Kim Cang tam mui.

 

Như người nghèo đng báu Kim cang thi hết nghèo cùng khn kh, li khi ác qu tà đc. Cũng vy, Đi B Tát được tam mui ny thi có th dt hết phin não kh hon xa lìa các ma tà đc, do đây nên gi là Kim Cang tam mui.

 

Đây gi là B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn thành tu đy đ phn công đc th sáu.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog