Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 19



PHM QUANG MINH BIN CHIU

CAO QUÝ ĐC VƯƠNG B TÁT

TH HAI MƯƠI HAI

 

Lúc by gi Đc Thế Tôn bo Quang Minh Biến Chiếu Cao Quý Đc Vương B Tát : “ Ny Thin nam t ! Nếu có Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn như vy, thi đng mưi công đc mà hàng Thanh Văn Bích Chi Pht chng có. Công đc ny chng th nghĩ bàn, ngưi nghe đến s kinh s. Công đc ny chng phi trong ngoài, chng phi khó d, chng phi tưng phi tưng, không có tưng mo, chng phi là thế pháp, trong thế gian không có. Đây là mưi công đc :

 

Công đc th nht có năm điu : Mt là ch chng nghe có th đng nghe, hai là nghe ri có th làm li ích, ba là có th dt tâm nghi hoc, bn là trí hu chánh trc, năm là có th biết tng bí mt ca Như Lai.

 

Nhng gì là ch chng nghe có th đưc nghe ? Chính là nghĩa vi mt rt sâu : Tt c chúng sanh đu có Pht tánh, Pht và Pháp cùng tăng không có sai khác, tánh tưng ca Tam Bo là thưng, lc, ngã, tnh, tt c chư Pht không rt ráo nhp Niết Bàn là thưng tr không biến đi. Li Niết Bàn ca Như Lai chng phi có không, chng phi hu vi vô vi, chng phi hu lu vô lu, chng phi sc phi sc, chng phi danh phi danh, chng phi tưng phi tưng, chng phi hu phi hu, chng phi vt phi vt, chng phi nhơn qu, chng phi đãi phi đãi, chng phi minh ám, chng phi xut phi xut, chng phi thưng phi thưng, chng phi đon phi đon, chng phi th chung, chng phi quá kh v lai hin ti, chng phi m phi m, chng phi nhp phi nhp, chng phi gii phi gii, chng phi thp nh nhơn duyên, chng phi phi nhơn duyên. Nhng pháp như vy đu vi mt rt sâu, t trưc ch chng nghe mà có th đưc nghe. Li có ch chng nghe, như là tt c sách v ngoi đo : Tỳ Đà Lun, Tỳ Dà La Lun, V Thế Sư Lun, Ca Tỳ La Lun, cùng tt c k ngh, chú thut, y dưc, thiên văn, đa lý v.v…, nay nơi kinh ny mà đng biết tt c. Li có mưi mt b kinh tr Tỳ Pht Lưc, cũng không có nhng nghĩa rt sâu như vy, nay do kinh ny mà đng biết rõ đó. Đây gi là ch chng nghe mà có th đưc nghe.

 

Nghe ri có th làm li ích, chính là nếu có th nghe và lãnh th kinh Đi Niết Bàn ny, thi có th biết rõ tt c kinh đin Phương Đng Đi Tha nhng nghĩa v rt sâu. Ví như đi vi tm gương sáng sch, ngưi thy rõ ràng sc tưng ca mình. Cũng vy, B Tát cm gương Đi Niết Bàn thi đng thy rõ tt c nghĩa rt sâu ca kinh đin Đi Tha. Cũng như có ngưi trong nhà ti cm ngn đuc ln thi thy rõ các đ vt. Cũng vy B Tát cm đuc Đi Niết Bàn thi đng thy rõ nghĩa rt sâu ca Đi Tha. Cũng như mt tri mc có ngàn muôn ánh sáng soi rõ ch u ám ca các núi, làm cho mi ngưi thy nhng vt rt xa. Cũng vy, hu nht thanh tnh Đi Niết Bàn ny chiếu rõ ch rt sâu ca Đi Tha, làm cho hàng nh tha xa thy Pht đo, vì có th nghe và lãnh th kinh Đi Niết Bàn vi diu ny .

 

Ny Thin nam t ! Nếu có Đi B Tát nghe và lãnh th kinh Đi Niết Bàn ny thi đng biết danh t ca tt c pháp. Nếu có th biên chép đc tng thông thuc vì ngưi ging thuyết, suy nghĩ ý nghĩa thi rõ biết nghĩa lý ca tt c pháp.

 

Ny Thin nam t ! Ngưi nghe và lãnh th thi ch biết danh t mà chng biết ý nghĩa. Nếu có th biên chép th trì đc tng, vì ngưi ging thuyết suy nghĩ ý nghĩa thi có th rõ biết đưc nghĩa.

 

Ny Thin nam t ! Ngưi nghe kinh ny, nghe có Pht tánh nhưng chưa có th thy đưc. Nếu biên chép đc tng vì ngưi ging thuyết suy nghĩ ý nghĩa thi thy đưc Pht tánh. Ngưi nghe kinh ny, nghe có danh t b thí nhưng chưa có th thy đưc Đàn Ba La Mt, nếu biên chép đc tng vì ngưi ging thuyết suy nghĩ ý nghĩa thi có th thy đưc Đàn Ba La Mt, nhn đến Bát Nhã Ba La Mt cũng vy.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát nếu có th nghe kinh Đi Niết bàn ny thi biết pháp biết nghĩa đ c hai đc vô ngi, đi hàng Sa Môn, Bà La Môn, hoc chư thiên, Ma Vương, Phm Vương, trong tt c thế gian đu đng vô s úy, vì đi chúng khai th phân bit mưi hai b kinh, din thuyết ý nghĩa không có sai lm, có th t biết chng ch hc vi ngưi đưc gn vô thưng chánh đng chánh giác. Đây gi là nghe ri có th làm li ích.

 

Ny Thin nam t ! Có th dt tâm nghi lm. Nghi có hai th : Mt là nghi nơi danh t, hai là nghi ý nghĩa. Ngưi nghe kinh ny, dt tâm nghi danh t, ngưi suy nghĩ ý nghĩa thi dt tâm nghi ý nghĩa.

 

Nghi li có năm th : Mt là nghi Pht quyết đnh nhp Niết Bàn hay chăng ? Hai là nghi Pht có phi thưng tr chăng ? ? Ba là nghi Pht có phi chơn lc chăng ? Bn là nghi Pht có phi chơn tnh chăng ? Năm là nghi Pht có phi chơn ngã chăng ? Ngưi nghe kinh ny thi dt hn lòng nghi Pht nhp Niết Bàn. Biên chép đc tng vì ngưi ging thuyết suy nghĩ ý nghĩa thi dt hn bn điu nghi, thưng, lc, ngã, tnh.

 

Nghi li có ba tbh : Mt là nghi Thanh Văn là có hay là không ? Hai là nghi Duyên Giác là có hay là không ? Ba là nghi Pht tha là có hay là không ? Ngưi nghe kinh ny thi dt hn ba điu nghi như vy. Còn biên chép đc tng vì ngưi ging thuyết suy nghĩ ý nghĩa thi có th rõ biết tt c chúng sanh đu có Pht tánh.

 

Ny Thin nam t ! Nếu có chúng sanh chng nghe kinh Đi Niết Bàn ny, thi tâm h nhiu s nghi ng. Như nghi hoc thưng hay vô thưng, hoc lc hay chng lc, hoc tnh hay chng tnh, hoc ngã hay vô ngã, hoc mng hay phi mng, hoc chúng sanh hay phi chúng sanh, hoc rt ráo hay chng rt ráo, hoc đi khác, hoc đi đã qua, hoc có, hoc không, hoc kh, hoc chng phi kh, hoc tp, hoc chng phi tp, hoc đo hoc chng phi đo, hoc dit hoc chng phi dit, hoc pháp, hoc phi pháp, hoc thin hoc bt thin, hoc không hoc chng phi không. Ngưi nghe kinh ny thi dt hn các điu nghi như vy.

 

Thin nam t ! Nếu có ngưi chng nghe kinh ny thi li có nhiu tâm nghi. Như nghi sc un là ngã ư ? Th, tưng, hành, thc, là ngã ư ? Nhãn là năng kiến ư ? Ngã là năng kiến ư ? Th tưng hành thc là năng kiến ư ? Ngã là năng kiến ư ? Sc un th báo ư ? Ngã th báo ư ? Th tưng hành thc th báo ư ? Ngã th báo ư ? Sc un đến đi khác ư ? Ngã đến đi khác ư ? Th tưng hành thc cũng như vy. Nhng pháp sanh t là có th có chung ư ? hay là vô th vô chung ư ? Ngưi nghe kinh ny cũng dt hn đưc nhng điu nghi như vy. Li có ngưi nghi nht xin đ phm bn ti nng to ti ngũ nghch, hy báng kinh Đi Tha Phương Đng, hng ngưi nghe kinh ny cũng dt hn đưc nhng điu nghi như vy.

 

Li có ngưi nghi thế gian có ngn mé hay không có ngn mé ? Có thp phương thế gii hay không thp phương thế gii. Ngưi nghe kinh ny cũng dt hn đưc nhng điu nghi như vy. Đây gi là có th dt tâm nghi lm, có trí hu chánh trc không tà vy. Vì nếu tâm nghi thi ch nhn thy chng chánh. Tt c phàm phu nếu chng đng nghe kinh Đi Niết Bàn ny thi ch nhn thy tà vy. Nhn đến Thanh Văn Duyên Giác ch thy biết cũng vy vò. Vì phàm phu trong hu lu mà thy là thưng, lc, ngã, tnh nơi Như Lai li thy là vô thưng kh, bt tnh, vô ngã, thy có chúng sanh có th mng, có tri kiến, chp tri Phi Tưng, Phi Phi Tưng là Niết Bàn, thy tri T Ti có tám thánh đo, chp có, chp đon, các s nhn thy như vy gi là tà vy. Đi B Tát nếu đng nghe kinh Đi Niết Bàn ny tu hành thánh hnh thi dt tr đưc nhng điu tà vy như vy.

 

Hàng Thanh Văn Duyên Giác thy B Tát t tri Đâu Sut hoá hin ng trên Bch tưng giáng thn vào thai m ti thành Ca Tỳ La, cha hiu Tnh Phn, m tên Ma Gia. thai đ mưi tháng sanh ra. Lúc sanh ra chưa đến đt, Thiên Đế Thích đưa tay đ, Nan Đà Long Vương và Bt Nan Đà Long Vương phun nưc tm.

 

Đi Thn Vương Ma Ni Bt Đà cm lng báu đng hu phía sau. Đa thn hoá hoa sen đ dưi chân. B Tát đi qua bn phương đu đ by bưc. Lúc đến Thiên Miếu các thiên tưng đu đng dy tiếp nghinh. Tiên A Tư Đà hai tay bng xem tưng, xem xong Tiên nhơn bun kh thương phn mình sp chết chng đưc thy B Tát thành Pht. Ln lên đến thy hc sách, hc toán s, ci nga, bn cung, đ sm, các ngh nghip. trong thâm cung cùng vui vi sáu muôn th n. Ra ngoài thành do chơi đến vưn Ca Tỳ La, dc đưng gp ngưi già, ngưi bnh, ngưi chết, và gp thy Sa Môn mc pháp phc đi trên đưng, khi tr v cung, thy các th n hình mo như xương khô, xem cung đin không khác gò m. Nhàm chán, na đêm vưt thành xut gia, đến ch các Đi Tiên nhơn Ut Đà Dà, A La La v.v… nghe ging nói v Thc Vô Biên X và Phi Tưng Phi Phi Tưng X. Nghe ri quan sát k biết nhng x y là vô thưng, kh, bt tnh, vô ngã, bèn b đi đến núi Tuyết, dưi ci cây tu kh hnh trn sáu năm. Sau đó biết kh hnh chng đng thành vô thưng chánh giác, bèn đến tm ra trong sông A Nu Bt Đ. Tm xong nhn ly cháo sa ca cô gái chăn bò dâng. Ăn xong li đến ngi dưi cây B Đ, phá ma Ba Tun đng thành vô thưng chánh giác. Đến thành Ba La Ni chuyn pháp luân ln đu đ năm v Tỳ Kheo, nhn đến rng Ta La nơi thành Câu Thi Na ny nhp Niết Bàn . Các điu nhn thy như vy gi là ch thy biết vy vò ca Thanh Văn Duyên Giác.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát nghe và lãnh th kinh Đi Niết Bàn ny, thi dt tr đng nhng điu thy biết như vy. Nếu có th biên chép đc tng thông thuc vì ngưi din thuyết suy nghĩ ý nghĩa, thi đng trí hu chánh trc không tà vy.

 

Ny Thin nam t ! Đi B Tát tu hành kinh Đi Niết Bàn, biết rõ B Tát t vô lưng kiếp nhn li chng t tri Đâu Sut giáng thn thai m, nhn đến thành Câu ThiNa nhp Niết Bàn. Đây gi là ch thy biết chánh trc ca Đi B Tát.

Ï

Có th biết nghĩa thâm mt ca Như Lai, tc là biết rõ Đi Niết Bàn, tt c chúng sanh đu có Pht tánh, sám tr bn gii trng, tr tâm hy báng chánh pháp, hết ti ngũ nghch, dt nht xin đ, ri sau đng thành vô thưng chánh giác.

 

Li nghĩa thm thâm là du biết chúng sanh thit không có ngã, nhưng nghip qu đi v lai chng mt ; du giết năm m hin đây dt hết, nhưng nghip thin ác trn chng hư mt ; du có các hành nghip nhưng không có tác gi ; du có ch đến nhưng không có ngưi đi; du có trói buc nhưng không ngưi b trói ; du có Niết Bàn nhưng không có ngưi dit ; đây gi là nghĩa bí mt rt sâu.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Như tôi hiu nghĩa đưc nghe ch chưa tng nghe ca Pht nói thi nghĩa ny chng phi. Vì nếu pháp là có l ra quyết đnh có, pháp nếu là không l ra quyết đnh không. Nếu không thi l ra chng sanh, nếu có thi l ra chng dit, như nghe thi là nghe, nếu chng nghe thi là chng nghe, sao li nói rng nghe ch chng nghe. Bch Thế Tôn ! Nếu chng nghe đây là chng nghe, còn nếu đã nghe thi li chng nghe, vì đã đng nghe. Sao li nói rng nghe li chng nghe ?

 

Ví như ngưi đi, nếu đã đến thi chng đi còn đi thi chng đến. Cũng như đã sanh thi chng sanh, còn chng sanh thi là chng sanh. Đã đng thi chng đng, còn chng đng thi là chng đng. Nghe ri thi chng nghe, còn chng nghe thi là chng nghe. Bch Thế Tôn ! Nếu chng nghe mà nghe đó, thi tt c chúng sanh chưa có B Đ l ra cũng có đó, ngưi chưa đng Niết Bàn l ra cũng đng đó, ngưi chưa thy Pht tánh l ra cũng thy Pht tánh, sao li nói rng bc Thp Tr B Tát du thy Pht tánh nhưng chưa đng rõ ràng.

 

Bch Thế Tôn ! Nếu chng nghe mà nghe, thi đc Như Lai thu xưa t ai mà đng nghe. Nếu nói rng đng nghe, c sao trong kinh A Hàm đc Như Lai li nói là không có thy, nếu chng nghe thi là chng nghe mà đc Như Lai đng thành vô thưng chánh giác, thi tt c chúng sanh chng nghe l ra cũng đng thành vô thưng chánh giác. Nếu đc Như lai chng nghe kinh Đi Niết Bàn mà thy Pht tánh, thi tt c chúng sanh chng nghe kinh ny l ra cũng đưc thy Pht tánh.

 

Bch Thế Tôn ! Phàm là sc thi hoc có th thy, hoc chng thy đưc, tiếng cũng như vy, hoc là có th nghe, hoc chng đưc nghe. Đi Niết Bàn ny chng phi sc chng phi tiếng , sao li nói rng có th thy nghe đưc.

 

Bch Thế Tôn ! Quá kh đã dit thi chng th nghe, v lai chưa đến cũng chng th nghe, lúc hin ti lóng nghe thi chng gi là nghe, nghe ri khiến dt li chng th nghe. Kinh Đi Niết Bàn ny cũng chng phi quá kh v lai hin ti, nếu chng phi thi gian thi chng th nói, nếu chng th nói thi chng th nghe, sao li nói rng B Tát tu kinh Đi Niết Bàn ny đưc nghe ch chng nghe.

 

Pht nói : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Nay ông khéo biết tt c pháp như huyn, như dương dim, như thành Càn Thát Bà, như du v trong nưc, cũng như bóng nưc, bt nưc, cây chui rng không chng chc thit, chng phi mng, chng phi ngã, không có kh vui, như ch thy biết ca Thp Tr B Tát” .

 

Lúc đó trong đi chúng thot có ánh sáng ln chiếu đến, ánh sáng ny chng phi xanh vàng đ trng, mà thy là xanh vàng đ trng, chng phi sc, chng phi sáng, mà thy là sc là sáng, chng phi thy mà thy.

 

Đi chúng gp ánh sáng ny thân tâm vui thích như Tỳ Kheo nhp Sư t Vương Đnh

 

Văn Thù Sư Li B Tát bch Pht : “ Thế Tôn : Ai phóng ánh sáng ny ?”

 

 

Đc Như Lai yên lng chng đáp.

 

Ca Diếp B Tát li hi Văn Thù Sư Li : Nhơn duyên gì mà có ánh sáng ny chiếu đến đi chúng ?

 

 Văn Thù Sư Li yên lng chng đáp.

 

 Vô Biên Thân B Tát li hi Ca Diếp B Tát : “ Ai phóng ánh sáng ny ?”

 

 Ca Diếp B Tát yên lng chng đáp.

 

Tnh Tr Vương T B Tát li hi Vô Biên Thân B tát : “ Duyên c gì trong đi chúng đây có ánh sáng ny ?”

 

 Vô Biên Thân B Tát yên lng không đáp.

 

 Ln lưt đến năm trăm v B Tát xoay vn hi nhau , nhưng không ai gii đáp.

 

Đc Thế Tôn hi Văn Thù Sư Li : “ Duyên C gì trong đi chúng đây có ánh sáng ny ?

 

Văn Thù Sư Li đáp : “ Bch Thế Tôn ! Ánh sáng ny gi là trí hu. Trí hu chính là thưng tr. Pháp thưng tr không có nhơn duyên, sao đc Pht li hi duyên c gì có ánh sáng ny .”

 

Ánh sáng ny gi là Đi Niết Bàn, Đi Niết Bàn thi gi là thưng tr, pháp thưng tr chng t nhơn duyên, sao đc Pht li hi duyên c gì có ánh sáng ny.

 

Ánh sáng ny chính là Như Lai, Như Lai chính là thưng tr, pháp thưng tr chng t nhơn duyên, sao đc Pht li hi duyên c.

 

Ánh sáng ny gi là Đi T Đi Bi, đi t bi gi là thưng tr, pháp thưng tr chng phi t nhơn duyên, sao đc Pht li hi duyên c.

 

Ánh sáng ny chính là nim Pht, nim Pht là thưng tr, pháp thưng tr chng t nhơn duyên, sao đc Pht li hi duyên c.

 

Áng sáng ny là đo bt cng vi tt c Thanh Văn Duyên Giác, đo bt cng là thưng tr, pháp thưng tr chng t nhơn duyên, sao đc Pht li hi duyên c, Đc Thế Tôn cũng có nhơn duyên : Nhơn dt vô minh chng đng vô thưng chánh đng chánh giác.

 

Pht nói : “ Ny Văn Thù Sư Li ! nay ông ch nhp đ nht nghĩa đế, nên dùng thế đế đ gii đáp.”

 

Văn Thù Sư Li nói : “ Bch Thế Tôn ! T đây qua phương đông cách hai mươi hng hà sa thế gii, có ci bt đng, ch Pht ng rng mt muôn hai ngàn do diên. Cõi đó toàn tht bo không có đt đá, bng thng êm du không có hm h. Cây ci toàn bng bn cht vàng, bc lưu ly và pha lê, trên cây thưng có hoa trái. Nếu có chúng sanh nào đưc ngi mùi thơm ca hoa ny thi thân tâm an vui nhp đ tam thin. Khp nơi có hai ngàn sông ln nưc sông đ tám v công đc, nếu có chúng sanh nào tm trontg nưc đó thi thân tâm vui v như nhp đ nh thin. Trong sông có nhiu th hoa đp : Nhng hoa sen xanh, vàng, đ, trng. Hai b sông cũng có các th hoa thơm đp. Đáy sông toàn tri cát vàng. Có nhng thm bc bng vàng, bc, lưu ly cùng pha lê nhiu màu, nhiu ging chim đp bay đu trên đó.ï Li có vô lưng cp, sói, sư t v.v… Các cm thú y xem nhau như con đ. Trong ci đó không có nhng ti ác cùng hng nht xin đ. Khí hu điu hòa không có lnh nóng đói khát kh s, không có tham dc, sân hn phóng dt tt đ. Không mt tri mt trăng thi tiết như cõi tri Đao Li. Nhân dân cõi đó đng có ánh sáng, không có tâm kiêu mn. Tt c đu là B Tát Đi Sĩ đy đ thn thông, có công đc ln, tôn trng chánh pháp, mến tu Đi Tha, có đi t bi thương xót tt c chúng sanh.

 

Đc Pht cõi đó hiu là Mãn Nguyt Quang Minh Như Lai, đy đ mưi hiu. Lúc đc Pht đó thuyết pháp, tòan th chúng sanh trong cõi Bt Đng đu đưc nghe. Đc Pht đó vì Lưu Ly Quang B Tát mà ging thuyết kinh Đi Niết Bàn đến đan B Tát tu hành kinh ny thi đu đng nghe ch chng đng nghe. Lưu Ly Quang B Tát gn hi đc Pht Mãn Nguyt Quang Minh, như ti đây Cao Quý Đc Vương B Tát va hi đc Như Lai ging nhau không khác. Đc Pht Mãn Nguyt Quang Minh bo Lưu Ly Quang B Tát rng : Phương Tây ca cõi Bt Đng ny cách hai mươi hng hà sa Pht đ có cõi Ta Bà, cõi y đy nhng đt đá gai chông hm h gò nng, thưng có nhng kh v đói khát lnh nóng. Nhơn dân cõi Ta Bà chng biết cung kính Sa Môn, Bà La Môn, cha m Sư Trưng, phn nhiu tham đm phi pháp, tà pháp, chng tin chánh pháp, th mng ca h ngn ngi. Nhiu k gian trá b chánh quyn trng pht. Du đã có nưc đ cai tr, nhưng vua quan chng biết va đ sanh lòng tham kéo binh đánh chiếm nưc khác làm cho nhng ngưi vô ti b chết oan. Các nhà lãnh đo tht hành nhng điu phi pháp như vy, nên T Thiên Vương các Thiên thn không hoan h, thưng giáng tai ha ; Hn hán, bão lt, mt mùa đói khát, nhơn dân nhiu bnh, vô lưng s kh não. Cõi Ta Bà đó có Pht hiu Thích Ca Mưu Ni Như Lai mưi hiu đy đ, hin thành Câu Thi Na trong rng Ta La Song Th, vì đi chúng din thuyết kinh Đi Niết Bàn, hin có B Tát tên Quang Minh Biến Chiếu CaoQuý Đc Vương đã đem vic ny hi đc Thích Ca Mâu Ni, nay đc Pht đó đương gii đáp, ông nên mau qua cõi đó s đưc nghe.

 

Bch Thế Tôn ! Lưu Ly Quang B Tát vâng li đc Pht Mãn Nguyt Quang Minh cùng tám muôn bn ngàn v Đi B Tát sp đến đây. Do nhơn duyên ny nên hin đim phóng ánh sáng. Đây là có duyên c mà có ánh sáng ny.

 

Lúc đó Lưu Ly Quang B Tát cùng tám muôn bn ngàn Đi B Tát mang theo các th phan lng, hương hoa, chui ngc nhiu th k nhc, đng đến rng Ta La nơi thành Câu Thi Na, đu mt l chưn Pht, đem đ cúng dưng dưng lên, cung kính đi nhiu bên hu ba vòng ri ngi qua mt phía.

 

 Đc Pht hi Lưu Ly Quang B Tát : Ông vì đến mà li, hay vì chng đến mà

 Li ?

 

_ Bch Thế Tôn ! Đến cũng chng li, chng đến cũng chng li. Tôi quán sát nghĩa ny đu không có li. Các hành pháp nếu là thưng cũng chng li, nếu là vô thưng cũng không có li. Nếu ngưi thy có chúng sanh tánh thi có li, chng li. Nay tôi chng thy chúng sanh có đnh tánh, thi đâu có li cùng chng li. Ngưi có kiêu mn thi thy có đi, có li. Ngưi không kiêu mn thi không thy có đi, có li. Ngưi có chp ly to tác thi thy có đi có li. Ngưi không chp ly to tác thi không thy có đi, có li.

 

Nếu thy Như Lai rt ráo nhp Niết Bàn thi có đi, có li. Ngưi chng thy Như Lai nhp Niết Bàn thi không đi, không li.

 

Ngưi chng nghe Pht tánh thi có đi , có li. Ngưi nghe Pht tánh thi không đi không li.

 

Nếu thy hàng Thanh Văn Bích Chi Pht có Niết Bàn thi thy có đi có li. Ngưi chng thy hàng Thanh Văn Bích Chi Pht có Niết Bàn thi không đi, không li.

 

Nếu ngưi thy hàng Thanh Văn Bích Chi Pht là thưng, lc, ngã, tnh, thi có đi, có đến. Nếu ngưi không thy thi không đi, không đến.

 

Nếu thy Như Lai không có thưng, lc, ngã, tnh thi có đi có đến. Nếu thy Như Lai là thưng lc, ngã, tnh thi không đi không đến.

 

Bch Thế Tôn ! Xin đ vic đó li. Nay tôi có ch mun hi mong đc Pht thương xót cho phép.

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Gi đây phi lúc tùy ý ông hi ta s gii đáp cho ông. Vì chư Pht khó gp như hoa Ưu Đàm, pháp cũng khó đưc nghe, trong mưi hai b kinh, b Phương Đng Đi tha li khó hơn. Vì thế nên phi chuyên tâm lóng nghe và lãnh th.

 

Lưu Ly Quang B Tát bch Pht : Thế Tôn ! Thế nào là Đi B Tát có th tu hành kinh Đi Niết Bàn đưc nghe ch chng nghe.

 

Pht khen rng : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Nay ông mun cùng tn bin Đi Tha Đi Niết Bàn, li gp Pht có th khéo gii thuyết. Pht là lương y có th khéo nh mũi tên đc nghi ng ca ông. Pht có đuc hu soi sáng Pht tánh cho ông. Ông mun qua khi sông ln sanh t Pht có th làm thuyn sư cho ông, ông nơi Pht tưng là cha m, Pht cũng nơi ông tưng là mt. Lòng ông tham ca báu chánh pháp, gp Pht có nhiu pháp li hay b thí. Ông nên lóng nghe khéo suy nghĩ đó.

 

Ny Thin nam t ! Khi nghe pháp ri phi sanh lòng kính tin tôn trng. Đi vi chánh pháp ch tìm cu ch li, ch nghĩ tham sân si. Ch nhìn xem dòng h tt xu ca pháp sư . Sau khi nghe pháp ch sanh lòng kiêu mn, ch gì cung kính, danh d, li dưng , phi vì đưc li ích pháp v cam l đ thế gian. Cũng ch nghĩ rng, tôi nghe pháp ri trưc t đ mình sau s đ ngưi, trưc s t gii thoát sau s gii thoát cho ngưi, trưc t an thân sau s làm cho ngưi đưc an, trưc t đưc Niết Bàn sau s làm cho ngưi đưc Niết Bàn. Nên có quan nim bình đng đi vi Pht, Pháp, Tăng. Trong sanh t phi có quan nim là kh oan ln. Đi vi Đi Niết Bàn phi quan nim là thưng, lc, ngã, tnh. Trưc vì ngưi sau s vì mình. Nên vì Đi Tha ch vì Nh Tha. Nên không tr trưc đi vi tt c pháp, cũng ch chuyên chp tt c pháp tưng. Đi vi các pháp ch có lòng tham, thưng có quan nim biết pháp, thy pháp.

 

Ny Thin nam t ! Ông có th hết lòng nghe pháp như vy, đây thi gi là đưc nghe ch chng nghe.

 

Ny Thin nam t ! Có chng nghe mà nghe, có chng nghe mà chng nghe, có nghe mà chng nghe, có nghe mà nghe.

 

Ny thin nam t ! Như chng sanh mà sanh, chng sanh mà chng sanh, sanh mà chng sanh, sanh mà sanh.

 

 Như chng đến mà đến, chng đến mà chng đến, đến mà chng đến, đến mà

 đến.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào là chng sanh mà sanh ?

 

_ Ny Thin nam t ! An tr nơi thế đế, lúc mi xut thai đây gi là chng sanh mà sanh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào là chng sanh mà chng sanh ?

 

Ny Thin nam t ! Đi Niết Bàn đây không có tưng sanh, đây gi là chng sanh mà chng sanh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào gi là sanh mà chng sanh ?

 

 Ny Thin nam t ! C theo thế đế , lúc chết thi gi là sanh mà chng sanh.

 

_ Bch Thế Tôn ! Thế nào là sanh mà sanh ?

 

Ny Thin nam t ! Tt c phàm phu thi gi là sanh mà sanh. Vì phàm phu sanh, sanh chng dt, vì tt c hu lu nim nim sanh luôn, đây gi là sanh mà sanh. Bc t tr B Tát thi gi là sanh mà chng sanh, vì sanh mà t ti.

 

Ny Thin nam t ! Trên đó là nói v ni pháp. Còn v ngoi pháp cũng có chưa sanh mà sanh, chưa sanh mà chưa sanh, sanh mà chưa sanh, sanh mà sanh. Như ht ging lúa chưa mc mm, đưc t đi hòa hip, công ngưi săn sóc, ri sau mi mc lên đây gi là chưa sanh mà sanh. Như ht ging hư và ht ging chưa gp đ duyên, thi gi là chưa sanh mà chưa sanh. Như mm đã mc mà chng ln thêm, thi gi là sanh mà chưa sanh. Như mm ln thêm thi gi là sanh mà sanh. Tt c ngoi pháp hu lu sanh mà sanh như vy.

 

_ Bch Thế Tôn ! Pháp hu lu nếu có sanh, thi là thưng hay vô thưng ?

 

Sanh nếu là thưng, thi pháp hu lu không có sanh, sanh nếu là vô thưng thi hu lu là thưng.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu sanh có th t sanh, thi sanh không t tánh. Nếu có th sanh cái khác duyên c gì chng sanh vô lu.

 

_ Bch Thế Tôn ! Nếu lúc chưa sanh mà có sanh, sao li đến nay mi gi là sanh. Nếu lúc chưa sanh là không sanh, c sao chng nói hư không là sanh ?

 

Pht nói : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Chng sanh mà sanh, không th nói đưc, cho đến sanh mà sanh cũng không th nói đưc, sanh cùng bt sanh đu không th nói đưc. Vì có nhơn duyên nên cũng có th nói đưc.

 

Thế nào là chng sanh mà sanh chng th nói đưc ? Chng sanh li gi là sanh, làm sao có th nói đưc, vì nó sanh.

 

Thế nào là sanh mà sanh, chng th nói đưc ? Vì sanh mà sanh nên là sanh, vì sanh mà sanh nên là chng sanh, cũng chng nói đưc.

 

Thế nào là sanh mà chng sanh, chng th nói đưc ? Sanh thi gi là sanh, sanh chng t sanh, nên chng th nói đưc.

 

Thế nào là chng sanh mà chng sanh, chng th nói đưc ? Chng sanh gi là Niết Bàn, vì Niết Bàn chng sanh nên chng th nói đưc, vì Niết Bàn do tu mà chng đng.

 

 Thế nào là sanh cũng chng th nói đưc ? Vì sanh vn là không .

 

 Thế nào là chng sanh không th nói đưc ? Vì có chng đng.

 

Thế nào là vì có nhơn duyên cũng có th nói đưc ? Mưi pháp nhơn duyên làm sanh tác nhơn do đây nên cũng có th nói đưc.

 

Ny Thin nam t ! Nay ông ch nhp thm thâm không đnh, vì đi chúng căn trí chm lt.

 

Ny Thin nam t ! Pháp hu vi sanh cũng là thưng, do tr vô thưng, nên sanh cũng vô thưng. Tr cũng là thưng do sanh mà sanh nên tr cũng vô thưng. D cũng là thưng, do pháp vô thưng nên d cũng vô thưng. Hoi cũng là thưng, do trưc không nay có nên hoi cũng vô thưng.

 

Ny Thin nam t ! Vì c nơi tánh, nên sanh tr d hoi đu là thưng, vì nim nim dit nên không th nói là thưng, vì Đi Niết Bàn ny có th dt dit đưc, nên li gi là vô thưng.

 

Ny Thin nam t ! Pháp hu lu lúc chưa sanh, đã có tánh sanh, vì thế nên sanh có th sanh đưc. Pháp vô lu vn không tánh sanh, vì thế nên sanh không th sanh đưc. Như la có tánh sn gp duyên thi phát. Mt có tánh thy đ duyên thi thy. Sanh pháp ca chúng sanh cũng như vy, do tánh sn có, gp nhơn duyên ca nghip, cha m hòa hip thi bèn có sanh. Lưu Ly Quang B Tát cùng tám muôn bn ngàn Đi B Tát nghe pháp ny ri, vt thân lên hư không cao by cây Đa La, chp tay cung kính bch Pht : “ Thế Tôn ! Tôi nh đc Như Lai ân cn dy bo, do Đi Niết Bàn mi đng t ng ý nghĩa nghe ch chng nghe, cũng làm cho tám muôn bn ngàn B Tát ny hiu rõ nhng nghĩa chng sanh mà sanh v.v… ca các pháp.

Bch Thế Tôn ! Nay tôi đã t ng dt hết nghi ng, nhưng trong hi ny có mt B Tát hiu là Vô Úy li mun thưa hi mong đc Pht cho phép.

 

 Pht bo Vô Úy B Tát : “ Ny Thin nam t ! Tùy ý ông hi, ta s vì ông gii

nói”.

 

Vô Úy B Tát cùng tám muôn bn ngàn B Tát đng đng dy nghiêm chnh y phc, quỳ chp tay bch Pht : “ Thế Tôn ! Chúng sanh cõi Ta Bà ny phi tht hành hnh nghip gì đ đưc sanh v cõi Bt Đng ? B Tát cõi đó thế nào mà đng đy đ trí hu, đy đ các công hnh, có oai đc ln, trí hu lanh l, nghe lin hiu rõ ?”

 

Đc Pht lin nói k rng :

 

Chng hi mng chúng sanh.

Gi gìn các cm gii.

Bm th pháp ca Pht.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Chng đot ca ngưi khác.

Thưng ban cho tt c.

To chiêu đ tăng phưng.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Chng phm v con ngưi,

V nhà chng phi thi.

Thí trì gii nga c,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Chng vì mình hoc ngưi,

Cu li và khng b.

Gi li chng vng ng.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Ch phá thin tri thc,

Xa lìa quyến thuc ác.

Thưng nói li hòa hip,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Như các bc B Tát,

Thưng lìa li ác khu.

Nói ra ngưi thích nghe,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nhn đến lúc gin cưi,

Chng nói li phi thi.

Gi gìn li chánh pháp,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Thy ngưi đng li dưng,

Thưng sanh lòng vui mng.

Chng sanh lòng tt đ,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Chng não hi chúng sanh,

Thưng sanh lòng t bi.

Chng làm phương tin ác,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Tà kiến bác b thí.

 Không cha m, kh lai.

Chng có tà kiến y.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Đưng xa làm giếng tt.

Trng rng rm cây trái.

Thưng thí ngưi kht thc.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Đi vi Pht, Pháp, Tăng.

 Cúng mt đèn mt hương.

Nhn đến dưng mt hoa,

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nếu vì c s st.

Li dưng cùng phưc đc.

Chép mt k kinh ny.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nếu vì cu phưc li.

Đưc trong mt ngày.

Đc tng kinh đin ny.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nếu vì đo vô thưng,

Trong mt ngày mt đêm.

Th trì bát quan trai.

Thi sanh cõi bt đng.

Chng cùng ngưi phm ti.

Ngưi hy báng Đi Tha.

Đng chung mt ch.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nếu thí cho ngưi bnh.

Nhn đến mt trái cây.

Vui mng mà săn sóc.

 Thi sanh cõi Bt Đng.

Chng lm dùng ca Tăng.

Khéo gi vt ca Pht.

Tô quét ch Pht Tăng.

Thi sanh cõi Bt Đng.

To tưng và tháp Pht.

Chng bng ngón tay cái.

Thưng sanh lòng vui mng.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nếu vì kinh đin ny.

Đem thân cùng ca ci.

Cúng dưng ngưi thuyế pháp.

Thi sanh cõi Bt Đng.

Nếu nghe và biên chép.

Th trì cùng đc tng.

Tng bí mt ca Pht.

Thi sanh cõi Bt Đng.

 

Vô Úy B Tát Bch Pht : “ Thế Tôn ! Nay tôi đã biết nhng công hnh đng sanh v cõi nưc Bt Đng.

 

Thế Tôn ! Cao Quý Đc Vương B Tát ny vì khp xót thương tt c chúng sanh nên trưc kia có ch thưa hi, nếu đc Như Lai gii thuyết thi có th li ích an vui cho hàng tri, ngưi, bát b.

 

Đc Pht bo Cao Quý Đc Vương B Tát : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Thin nam t ! Ông nên hết lòng lóng nghe, tôi s vì ông phân bit gii thuyết.

 

Vì có nhơn duyên nên chưa đến chng đến. Vì có nhơn duyên nên chng đến mà đến, vì có nhơn duyên nên đến mà chng đến. Vì có nhơn duyên nên đến mà đến.

 

Ny Thin nam t ! Xét v chng đến gi là Đi Niết Bàn. Hàng phàm phu chưa đến bi có tham dc sân khu và ngu si. Vì hai nghip thân và khu chng thanh tnh, cùng lãnh th tt c vt bt tnh, phm bn trng ti, hy báng Phương Đng Đi tha là hng nht xin đ to ti ngũ nghch, do nghĩa ny nên chưa đến chng đến.

 

Chng đến gi là chng đến Đi Niết Bàn. Do nghĩa gì mà đưc đến ? Vì dt hn tham dc sân khu ngu si và ti ác ca thân khu, chng th tt c vt bt tnh, chng phm bn ti trng, chng hy báng Phương Đng Đi Tha, chng làm hng nht xin đ, chng to ti ngũ nghch. Do nghĩa ny nên gi là chng đến mà đến.

 

Bc Tu Đà Hoàn tám muôn kiếp thì đến, bc Tu Đà Hàm sáu muôn kiếp thì đến, bc A Na Hàm bn muôn kiếp thì đến, bc A La Hán hai muôn kiếp thì đến, Bích Chi Pht mưi ngàn kiếp thì đến. Do nghĩa ny nên gi là chng đến mà đến.

 

Đến gi là hai mươi lăm cõi. Tt c chúng sanh đu b vô lưng phin não che đy, qua li chng ngng dưng như bánh xe lăn, đây gi là đến Thanh Văn Duyên Giác và B Tát vì đã đng lìa hn nên gi là chng đến, li ba bc ny vì mun hoá đ chúng sanh nên th hin trong đó, nên cũng gi là đến.

 

Đến chính là hai mươi lăm cõi. Tt c phàm phu, Tu Đà Hoàn nhn đến A Na Hàm, vì phin não nên gi là đến mà đến.

 

Ny Thin nam t ! Nghe ch chng nghe cũng như vy. Có chng nghe mà nghe, chng nghe mà chng nghe, nghe mà chng nghe, nghe mà nghe.

 

Chng nghe là Đi Niết Bàn vì chng phi hu vi, vì chng phi âm thanh, vì chng th nói. Thế nào là cũng nghe ?

 

Vì đng nghe danh t : Thưng, lc, ngã và tnh. Do nghĩa ny nên gi là chng nghe mà nghe.

 

Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Như Pht nói Đi Niết Bàn là chng th nghe đưc, sao li nói rng thưng, lc, ngã, tnh mà có th nghe đưc. Vì ngưi đon phin não gi là đng Niết Bàn, nếu chưa đon gi là chng đưc. Do nghĩa ny tánh Niết Bàn trưc không mà nay có. Nếu pháp thế gian trưc không mà nay có thi gi là vô thưng. Ví như bình bn v.v…Trưc không mà nay có, đã có hoàn không, nên gi là vô thưng. Niết Bàn nếu như vy, sao li nói rng thưng, lc, ngã , tnh.

 

Bch Thế Tôn ! Phàm do trang nghiêm mà đưc thành đu gi là vô thưng. Niết Bàn nếu như vy l ra là vô thưng. Nhng gì trang nghiêm Niết Bàn ? Chính là ba mươi by phm tr đo, sáu pháp Ba La Mt, bn tâm vô lưng, quán tưng xương trng, a na ba na, lc nim x, phá tích sáu đi, do nhng pháp đó mà thành tu Niết Bàn nên là vô thưng.

 

Bch Thế Tôn ! Phàm là cóù, thi gi là vô thưng. Nếu Niết Bàn là có thi l ra là vô thưng. Như ngày trưc trong kinh A Hàm Pht nói : Thanh Văn Duyên Giác, chư Pht đu có Niết Bàn, do nghĩa ny nên gi là vô thưng.

 

Bch Thế Tôn ! Pháp có th thy thi gi là vô thưng. Như ngày trưc Đc Pht nói : Ngưi thy Niết Bàn thi dt tr đưc tt c phin não. Ví như hư không chng có chưng ngi nên gi là thưng. Gi s Niết Bàn là thưng v.v… , c sao chúng sanh li có ngưi đưc, ngưi chng đưc. Như vy Niết Bàn đi vi chúng sanh chng bình đng l ra chng gi là thưng.

 

Ví như trăm ngưi chung có mt k oán thù, nếu hi đưc k ny thi nhiu ngưi đưc an lc. Gi s Niết Bàn là pháp bình đng, lúc mt ngưi đưc, l ra nhiu ngưi cũng đưc, mt ngưi dt kiết s l ra nhiu ngưi cũng dt, nếu chng như vy sao li gi là thưng.

 

Như có ngưi cung kính cúng dưng tôn trng tán thán quc vương, vương t, ph mu, sư trưng thi đưc li dưng, đây chng gi là thưng. Niết Bàn cũng vy, như ngày trưc trong kinh A Hàm đc Pht nói vi A Nan : Nếu có ngưi cung kính Niết Bàn thi dt đưc kiết s hưng th vô lưng an lc do đây nên chng gi là thưng.

 

Bch Thế Tôn ! Nếu trong Niết Bàn có danh t thưng, lc, ngã, tnh thi chng gi là thưng, như không có, sao li có th nói ?

 

Đc Pht bo Cao Quý Đc Vương B Tát : “ Th Niết Bàn chng phi trưc không nay có. Nếu th Niết Bàn trưc không nay có thi chng phi vô lu. Pháp thưng tr, nay có Pht hay không Pht, tánh tưng vn thưng tr. Bi chúng sanh b phin não che đy nên chng thy Niết Bàn, bèn gi là không. Đi B Tát dùng gii đnh hu siêng tu tâm mình, dt xong phin não bèn đng thy Niết Bàn. Phi biết Niết Bàn là pháp thưng tr chng phi trưc không nay có nên gi là thưng.

 

Như dưi giếng trong nhà ti có các th châu báu, ngưi cũng biết là có nhưng vì ti nên không thy. Ngưi có trí thp đèn sáng ln cm soi đó thi thy châu báu rõ ràng. Ngưi trí ny trn chng nghĩ rng : Nưc giếng cùng châu báu, trưc không mà nay có.

 

Cũng vy, Niết Bàn trưc vn t có, chng phi nay mi có, vì phin não ti tăm nên chúng sanh chng thy. Đc Như Lai đi trí thp đèn trí hu, làm cho B Tát đng thy Niết Bàn, thưng, lc, ngã , tnh. Do đây nên ngưi trí chng nên nói rng Niết Bàn trưc không mà nay có.

 

Ny Thin nam t ! Như ông nói do trang nghiêm nên đng thành Niết Bàn l ra là vô thưng , nghĩa ny cũng không phi. Vì th ca Niết Bàn chng phi sanh, chng phi xut, chng phi thit, chng phi hư, chng phi to tác mà có, chng phi là pháp hu lu hu vi, chng phi nghe, chng phi thy, chng phi đa, chng phi chết, chng phi tưng bit d, cũng chng phi tưng đng, chng phi qua, chng phi li, chng phi quá kh, v lai , hin ti, chng phi mt và nhiu, chng phi dài và vn, chng phi tròn và vuông, chng phi nhn và méo, chng phi có tưng và không tưng, chng phi danh và sc, chng phi nhơn và qu, chng phi ngã và ngã s. Do nhng nghĩa ny nên Niết Bàn là thưng không biến đi. Phi tu tp pháp lành trong vô lưng kiếp đ t trang nghiêm ri mi đưc thy.

 

Ví như dui đt có mch nưc trong mát chúng sanh chng thy đưc, ngưi trí ra công đào đt, thi đng nưc. Niết Bàn cũng như vy.

 

Ví như ngưi mù chng thy mt tri mt trăng lương y điu tr thi đng thy. Mt tri mt trăng chng phi là trưc không mà nay có. Niết Bàn cũng như vy t trưc đã t có, chng phi mi có ngày nay.

 

Như ngưi có ti b trói nht trong khám, lâu ngày mãn tù mi đưc th ra, tr v nhà đng thy cha m anh em v con quyến thuc. Niết Bàn cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Ông nói vì nhơn duyên nên pháp Niết Bàn l ra vô thưng, nghĩa ny chng đúng.

 

Ny Thin nam t ! Xét v nhơn có năm th : Mt là sanh nhơn, hai là hòa hip nhơn, ba là tr nhơn, bn là tăng trưng nhơn, năm là vin nhơn. Sanh nhơn chính là nghip phin não, cũng như ht ging ca cây c.

 

Hòa hip nhơn, như pháp lành hòa hip vi tâm lành, pháp chng lành hòa hip vi tâm chng lành, pháp vô ký hòa hip cùng tâm vô ký.

 

Tr nhơn, như dưi có ct thi nóc nhà chng sp, núi, sông, cây ci, nhơn mt đt mà đng đng vng, cũng vy, nh có t đi cùng vô lưng phin não mà chúng sanh đng an tr. Tăng trưng nhơn, do ung ăn y phc v.v… làm cho chúng sanh Tăng trưng. Ví như la chng đt, chim chng ăn thi ht ging ca cây c đưc Tăng trưng. Như hàng Sa Môn, Bà La Môn nh thy lành bn tt mà đưc Tăng trưng. Như nh cha m mà con đưc Tăng trưng.

 

Vin nhơn, như nhơn thn chú mà qu chng hi đưc, đc chng trúng đưc, như nh quc vương không có trm cưp, như nương đt nưc mà mm mc lên, như nưc khuy, công ngưi là Vin nhơn ca cht tô. Như ánh sáng màu sc v.v…là Vin nhơn ca nhãn thc, tinh huyết ca cha m là Vin nhơn ca chúng sanh. Như thi tiết v.v… đu gi là Vin nhơn.

 

_ Ny Thin nam t ! Th Niết Bàn chng phi do nhơn như vy làm thành, sao ông li nói là vô thưng ?

 

_ Li có hai th nhơn : Mt là tác nhơn, hai là liu nhơn. Như khí c ca th gm thi gi là tác nhơn, như đèn đuc vân vân soi vt trong ti thi gi là liu nhơn.

 

_ Ny Thin nam t ! Đi Niết Bàn chng do tác nhơn mà có, ch do liu nhơn. Ba mươi by phm tr đo, sáu pháp Ba La Mt gi là liu nhơn. B thí là nhơn ca Niết Bàn, chng phi là nhơn ca Đi Niết Bàn. Đàn Ba La Mt mi đưc gi là nhơn ca Đi Niết Bàn. Ba mươi by phm tr đo là nhơn ca Niết Bàn, chng phi nhơn ca Đi Niết Bàn. Vô lưng vô s pháp tr B Đ mi đưc gi là nhơn ca Đi Niết Bàn.

 

Quang Minh Biến Chiếu Cao Quý Đc Vương B Tát bch Pht : “ Thế Tôn ! Ti sao b thí chng đưc gi là Đàn Ba La Mt ? B thí thế nào mi đưc gi là Đàn Ba La Mt, nhn đến Bát Nhã Ba La Mt ? Thế nào gi là Niết Bàn và Đi Niết Bàn ?

 

Pht nói : “ Ny Thin nam t ! Đi B Tát tu hành Đi Tha Phương Đng Đi Niết Bàn, chng nghe b thí cũng chng thy b thí. Chng nghe Đàn Ba La Mt cũng như chng thy nhn đến chng nghe Bát Nhã, chng thy Bát Nhã, cũng chng nghe chng thy Bát Nhã Ba La Mt. Chng nghe chng thy Niết Bàn và Đi Niết Bàn.

 

Đi B Tát tu Đi Niết Bàn, biết và thy pháp gii, hiu rõ tht tưng không có tt c tưng : Không có tưng hòa hip giác tri. Đng tưng vô lu, tưng vô tác, tưng như huyn hóa, tưng ánh nng, tưng thành Càn Thát Bà, tưng trng không. B Tát thy đưc nhng tưng như vy thi không tham, sân, si, chng nghe chng thy. Đây gi là Đi B Tát an tr tht tưng.

 

Đi B Tát t biết đây là b thí, đây là Đàn Ba La Mt nhn đến đây là Bát Nhã, đây là Bát Nhã Ba La Mt, đây là Niết Bàn, đây là Đi Niết Bàn.

 

Ny Thin nam t ! Thế nào là b thí mà chng phi Ba La mt ? Thy có ngưi xin ri sau mi cho, đây là b thí chng phi Ba La Mt. Nếu không ngưi xin tâm t thí x, thi gi là Đàn Ba La Mt. Nếu b thí có thi gian thi gi là b thí chng phi Ba La Mt. Nếu thưng tht hành b thí thi gi là Đàn Ba La Mt, nếu b thí ri tr li sanh lòng hi hn đây gi là b thí chng phi Ba La Mt. Thí ri chng ăn năn thi gi là Đàn Ba La Mt.

 

Đi B Tát đi vi ca ci có bn quan nim lo s : Mt là vua quan tch thâu, hai là trm cưp, ba là nưc lt, bn là la cháy, do đó nên vui v đem b thí, đây gi là Đàn Ba La Mt nếu mong đưc báo đn mà b thí thi chng phi Ba La Mt. B thí chng mong báo đn thi gi là Đàn Ba La Mt.

 

Nếu vì kinh s, vì tiếng tăm li lc, vì gia pháp tương truyn, vì cu vui cõi tri, vì kiêu mn, vì hơn ngưi, vì quen thân, vì cu báo đn thi như là buôn bán đi chác. Như ngưi trng cây đ đưc bóng mát, đưc bông trái, hoc đ đưc cây g. Nếu ngưi tu hành mà b thí như vy thi gi là b thí chng phi Ba La Mt.

 

Đi B Tát tu hành Phương Đng Đi Niết Bàn, chng thy ngưi b thí cũng như chng thy k lãnh th và ca ci, chng thy thi tiết, chng thy phưc đin hay chng phi phưc đin, chng thy nhơn duyên, qu báo, chng thy ngưi làm k th, chng thy nhiu hay ít, tnh hay bt tnh, chng khinh ngưi lãnh th cũng như chng khinh thân mình hay ca ci, chng đ ý ngưi ngó thy hay không ngó thy, chng chp mình cùng ngưi ch vì pháp thưng tr Phương Đng Đi Niết Bàn mà tht hành b thí ch vì li ích tt c chúng sanh mà tht hành b thí, vì dt tt c phin não cho chúng sanh mà tht hành b thí, ch vì chúng sanh nên chng thy ngưi thí k th cùng ca ci, mà tht hành b thí.

 

Ví như ngưi té xung bin ln, ôm ly t thi mà đưc thoát nn., Đi B Tát tu Đi Niết Bàn lúc tht hành b thí cũng như ôm ly t thi đ đưc vào b.

 

Ví như có ngưi b nht trong ngc kín, ca no đu đóng cht, ch có l cu xí, bèn do nơi đó chui ra mà đưc thong th, Đi B Tát tu hành Đi Niết Bàn lúc tht hành b thí cũng như vy.

 

Ví như ngưi sanh qúy phi nn gp kinh s không có ch da nương, bèn nương nh chiên đà la. Đi B Tát tu Đi Niết Bàn tht hành b thí cũng như vy

 

Ví như ngưi bnh nng, vì mun đưc lành mnh nên ung cht thuc dơ. Đi B Tát tu Đi Niết Bàn tht hành b thí cũng như vy.

 

Như Bà La Môn gp lúc mt mùa đói khát vì mng sng nên ăn tht chó, Đi B Tát tu Đi Niết Bàn tht hành b thí cũng như vy.

 

Ny Thin nam t ! Trong Đi Niết Bàn nhng vic như vy, t vô lưng kiếp đến nay chng nghe mà đưc nghe gii lut cùng Thi La Ba La Mt nhn đến Bát Nhã cùng Bát Nhã Ba La Mt, như trong kinh Tp Hoa đc Pht đã ging rng.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog