Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 7



PHM TÀ CHÁNH

TH CHÍN

 

By gi Ca-Diếp B-Tát thưa ! “ Bch Thế-tôn ! Có phi cn y-ch theo bn hng người như trên đã nói chăng ?

 

Pht dy : “ Chính thế ! Ny Ca-Diếp ! Nên phi y-ch như Như-Lai đã nói . Sao li phi y ch vi bn bc y ? Vì rng có bn th ma”.

 

Ca-Diếp B-Tát thưa: “ Bch Thế-Tôn ! Như li Pht dy có bn th ma. Nay con phi làm thế nào đ phân bit là li ca Pht, là li ca Ma. Có nhng chúng sanh chy theo hnh Ma, cũng có nhiu người thun theo li Pht dy. Phi làm thế nào đ biết rành hai mng y ?

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Sau khi Như-Lai vào Niết-bàn by trăm năm, ma Ba- Tun s ngăn tr và làm hư hi chánh pháp. Ví như th săn thân mc pháp-y, cũng vy, ma-vương Ba-tun gi hình Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-Ba-Tc, Ưu- Bà- Di. Nó cũng hoá làm thân Tư-Đà-Hoàn, Tư-Đà-Hàm, A-Na-Hàm, A-La- Hán và hoá làm hình Pht. Ma-Vương đem thân hu lu hoá làm thân vô-lu đ làm hư hi chánh pháp. Thi kỳ Ma-Vương Ba-tun làm hư hi chánh pháp, nó s nói rng xưa kia B-Tát cung tri Đâu-Sut chết, ri sanh nơi cung vua Bch- Tnh ti thành Ca-Tỳ-La-V

nương s ái dc hòa hip ca cha m sanh dc mà có thân. Không bao gi có người nào sanh trong loài người mà được đi chúng cõi Tri cõi người tôn kính. Và li nói rng xưa kia kh hnh b thí nhng đu, mt, ty, não, b thí nhng v, con, quc thành, nên nay đng thành Pht, vì thế nên được chư Thiên, chư Thn cùng mi người cung kính. Nếu có kinh lut nào nói như li trên đây, phi biết đó là li ca ma.

 

Ny Ca-Diếp ! Nếu kinh lut nào nói đc Như-Lai chánh giác đã thành Pht t lâu, vì mun cu đ chúng sanh nên nay mi th hin thành Pht, và vì tùy thun theo thế gian nên cũng th hin có cha m, nhơn nơi ái dc hòa hip mà sanh. Phi biết kinh lut ny chính tht là ca Như-Lai nói.

 

Nếu ai tin theo li ma, thi là quyến thuc ca ma. Bng người nào có th tùy thun kinh lun ca Pht, người đó là B-Tát.

 

Nếu có ch nào nói không nên tin rng lúc mi sanh, c bn phương Như-Lai đu đi by bước. Phi biết đây là li ca ma. Ai tùy thun theo li ca ma thi là quyến thuc ca ma.

 

Nếu nói lúc Như-Lai mi ra đi c bn phương đu đi by bước, đó là Như-Lai phuơng tin th hin. Phi biết đây là kinh lut ca Như-Lai nói. Người nào tùy thun li Pht dy, thi là bc B-tát.

 

Nếu có ch nói khi B-tát giáng sanh, Ph-Vương cho người đem đến miếu th Tri, tt c chư Thiên thn, như Đi-T-Ti-Thiên, Đi-Phm-Thiên-Vương, Thiên-Đế-Thích v.v… Thy đu chp tay l chơn B-Tát. Đây là li ca Pht. Người thun theo li ny là bc B-Tát.

 

Nếu gn rng : Tri sanh trước, Pht sanh sau, c sao chư Thiên li l kính Pht ? Phi biết li gn ny là li ca ma Ba-Tun. Nếu ai thun theo li gn ny thi là quyến thuc ca ma.

 

Nếu ch nào nói : Lúc làm Thái-t, vì lòng tham dc, nên B-tát cưới v, hưởng th khoái lc nơi chn thâm cung. Nên biết trên đây là li ca Ma-Vương, người thun theo đây thi là quyến thuc ca Ma.

 

Nếu nói rng : T lâu, B-Tát đã b lìa tâm tham dc, v con, cho đến s vui vi diu ca tam-thp, tam-thiên, như b đm mũi, hung là s vui cõi người. B- Tát co b râu tóc, xut gia hành đo. Đây là li Pht nói, là kinh lut ca Pht. Người thun theo đây thi là B-Tát.

 

Nếu có ch nói, ti Kỳ-Hoàn tinh xá nước Xá-V, vì lòng đi t thương xót chúng sanh, nên Pht cho các Tỳ-kheo nuôi tôi t, voi nga, gia súc, cha vàng bc châu báu, cho buôn bán, gieo trng v.v… Phi biết đây là li ca ma. Ai thun theo đây thi là quyến thuc ca ma.

 

Nếu nói rng, ti nước Xá-V nơi tinh xá Kỳ-Hòan, trước vua Ba-Tư-Nc và C- Chi-Đc Bà-La-Môn, đc Pht cm các Tỳ-kheo không được nuôi cha và làm các điu trên. Người phm các điu ny thi không được trong hàng Tỳ-kheo, phi hun tc, như đám c trong rung lúa cn phi nh b. Đây chính là kinh lut ca Pht. Người thun theo đây thi là bc B-tát.

 

Nếu nói rng : Thái-T B-Tát th hin vào miếu th Tri, trong pháp ngoi đo xut gia tu hành, th hin biết tt c oai nghi l tiết, khéo hiu tt c văn t k ngh, th hin làm bc tôn qúy nht trong các giai cp ca xã hi, du vy, B- Tát chng có lòng luyến ái, như hoa sen không nhim bùn nhơ. Vì đ chúng sanh nên B-Tát phương tin th hin thun theo thế-pháp. Nhng li trên đây là ca Pht nói, người thun theo đây là bc B-Tát. Nếu nói trái li thi là li ca ma cùng quyến thuc ca ma.

 

Nếu có người c chp chín b kinh lut mà không chu tin kinh đin phương đng đi tha cho rng không phi ca Pht nói, vì trong kinh lut ca h không có nói đến. Phi biết người ny có ti, không phi đ t ca Pht.

 

Nếu có người tin kinh đin phương đng đi tha, cho rng vì đ chúng sanh nên Như-Lai nói kinh đi tha. Người ny chính tht là đ t ca Pht.

 

Nếu có ch nói, Như-Lai không phi là kết qu ca vô lượng công đc, là vô thường biến đi, do chng pháp không nên tuyên nói lý vô-ngã, chng thun vi thế gian. Đây là li ca ma, người tin li ny thi là quyến thuc ca ma.

 

Nếu nói rng Như-Lai là bc Đng-Chánh-Giác không th nghĩ bàn, là kết qa ca vô lượng công đc, là thường tr không biến đi. Đây là li Pht nói, ai thun theo li ny thi là bc B-Tát.

 

Nếu có Tỳ-kheo thit không ch được mà di hin tướng đã được, cùng nói được các pháp hơn người, thi phm ti ba-la-di, mt pháp làm người, như viên đá b hai không còn lin li được.

 

Nếu có Tỳ-kheo gii đc trong sch, ít mun biết đ, nơi vng v rãnh rang. Vua quan gp Tỳ-kheo cho là bc A-La-hán, ri cung kính khen ngi rng Đi- sư đây sau khi b thân ny s chng qu vô thượng b. Tỳ-kheo nghe được lin ci chính là mình chưa chng qu thánh và khuyên vua quan ch nhn lm. Nhà vua vn c kính tin và loan truyn cho mi người cùng tôn trng cúng dường. Tỳ-kheo ny thit là người gii đc trong sch nên làm cho mi người được phước đc ln. Tỳ-kheo ny không phm ti ba-la-di vì t mi người sanh lòng kính tin cúng dường. Nếu nói Tỳ-kheo ny mc ti, phi biết đó là li ca ma.

 

Li có Tỳ-kheo ging tuyên giáo-đin đi-tha rt sâu ca chư Pht rng : Tt c chúng sanh đu có Pht tánh s dt tr vô lượng phin não bèn thành bc vô thượng chánh giác, tr hng nht-xin-đ. Nếu có người hi Tỳ-kheo : Nhà thy có Pht tánh chăng ? S được làm Pht hay không ? Tỳ-kheo đáp : Chính tôi đây quyết đnh có Pht tánh, còn thành Pht hay không chưa có th thm đnh. Người li nói Đi-Đc không phi hng nht-xin-đ, tt được thành Pht không còn nghi ng gì. Tỳ-kheo đáp rng : “ Vâng ! Đúng như li người đã nói”. Du Tỳ-kheo ny nói quyết đnh có Pht tánh, mà vn không phm ti.

 

Li có Tỳ-kheo lúc xut gia t nghĩ rng : Nay ta quyết đnh thành bc vô thượng chánh giác. Tỳ-kheo ny du chưa được thành Pht, nhưng đã được vô lượng vô biên phước đc. Vì xưa kia, trong tám mươi c kiếp, ta gi gii trong sch, ít mun biết đ, thành tu oai nghi, khéo tu vô lượng pháp tng ca chư Pht, thu y ta cũng quyết đnh rng mình có Pht tánh, nh đó nên nay ta được thành Pht, có đc đi-t-bi.

 

Nhng điu trên đây là li Pht nói, nếu ai thun theo thi là bc B- Tát. Còn ai không chu thun theo thi là quyến thuc ca ma.

 

Ma li s bo rng : Không có bn ti trng, mười ba ti tăng tàn, hai ti bt đnh, ba mươi ti xa, chín mươi ti đa, bn pháp phi sám hi, các pháp phi hc, by điu dit tránh, nhn đến không có ti thô, ti nghch, nht- xin-đ. Nếu có Tỳ-kheo phm các ti đã k trên đây mà phi đa đa ngc thi hàng ngoi đo l ra đu được sanh lên cõi tri c, vì ngoi đo không th gii, tt không có gii gì mà phm. Đó là Như-Lai mun khng b người nên nói các điu gii y. Du Như-Lai có nói phm ti đt-kiết-la, phi b đa vào đa ngc mãi đến tám trăm muôn năm ca cõi tri Đao-Li mi mãn ti, đó cũng là vic th hin đ khng b người. Rng ba-la-di cho đến đt-kiết-la ti nng ti nh không sai. Đây là các nhà lut sư vng nói là li ca Pht chế, kỳ thit không phi Pht chế như vy. Tt c nhng li trên đây là đin t ca ma c.

 

Có ch nói rng : trong các điu gii nếu phm mt gii nh, s b kh báo trong thi gian rt lâu. Nhn thc như vy s gi gìn t thân như rùa du kín sáu chi.

 

Nếu có lut sư nào nói rng : “ Phàm ch phm gii đu không ti báo”.

 

Không nên gn gũi lut sư ny. Như Pht đã tng dy :

 

Nếu nói quá mt pháp. Đây gi là vng ng, Chng nhn thy đi sau. Không ác nào chng to.

 

Do đây, chng được thân cn người ph nhn nhơn qu. Trong chánh pháp ca Pht trong sch như vy, hung li có phm ti du-lan-giá hoc phm tăng- tàn và ba-la-di mà chng phi là ti ư ! Thế nên rt phi t gi gìn nhng gii pháp như vy. Nếu không gi gìn, thi ly pháp gì mà gi là cm gii ?

 

 

Trong các kinh, Như-Lai cũng nói nếu có phm bn ti trng ba-la-di cho đến phm ti nh đt-kiết-la, thi phi theo lut mà tr ti. Nếu chúng sanh chng h trì cm gii làm sao thy được Pht tánh.

 

Du tt c chúng sanh đu có Pht tánh, nhung phi do nơi trì gii ri sau mi được thy. Do thy Pht tánh mà được thành vô thượng chánh giác.

 

Trong chín b kinh, không có kinh đi-tha phương đng, cho nên không nói có Pht tánh. Du không nói, nhưng phi biết là thit có Pht tánh.

 

Người nào nói nhng li như đây, thi thit là đ t ca Như-Lai “.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế Tôn ! Như trên đã nói tt c chúng sanh đu có Pht tánh. Trong chín b kinh chưa tng nghe thy điu ny. Như nói là có thi sao li không phm ti ba-la-di ?

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Như li ông nói đó, thit chng phm ti ba-la- di. Như có người nói trong bin c ch có by th báu, không có tám th, Người ny không có li. Cũng vy, nếu nói trong chín b kinh, không có Pht tánh, vn là vô ti vì Như-Lai trong bin ln đi trí, đi tha nói có Pht tánh. Hàng nh tha chng thy biết mà nói là không, nên chng mc ti. Cnh gii ny là ch thy biết ca Pht, chng phi hàng Thanh-Văn và Duyên giác biết đến.

 

Ny Ca-Diếp ! Người không được nghe tng pháp thm thâm bí mt ca Như- Lai thi làm thế nào biết rng có Pht tánh . Nhng gì gi là tng pháp thm thâm bí mt ca Như-Lai ? Chính là kinh đin đi-tha phương đng vy.

 

Ny Ca-Diếp ! Có các nhà ngoi đo, hoăïc nói ngã là thường còn, hoc nói ngã là đon dit.

 

Như-Lai không nói như vy, mà cũng nói là có ngã và cũng nói là không ngã. Đây gi là trung đo.

 

Nếu có người nói : Đc Pht nói trung đo : Tt c chúng sanh đu có Pht tánh, vì phin não che ngăn nên không thy không biết. Vì thế nên phi siêng năng tu tp đ dt tr phin não.

 

Ai nói được nhng li trên đây thi chng phm bn ti trng. Nếu không nói được như đây thi gi là phm ti ba-la-di.

 

Nếu có người nói : “ Tôi đã thành Pht, vì tôi có Pht tánh”. Người nói li ny phm ti ba-la-di. Vì du có Pht tánh. Nhưng chưa tu tp các pháp lành nên chưa được thy, vì chưa thy Pht tánh nên chng được thành Pht.

 

Ny Ca-Diếp ! Do nhng nghĩa ny nên Pht pháp rt sâu chng th nghĩ bàn”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-tôn ! Có Quc vương hi thế nào là Tỳ- kheo mc phi ti đi vng ng ?”

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Nếu có Tỳ-kheo vì cu li, vì vic ung ăn, ri làm nhng cách dua nnh gian ngy khi trá, thế nào cho người đi tưởng tht ta là bc kht sĩ, đ ta được danh to li ln. Tỳ-kheo ny nhiu ngu si, t biết rng chính mình chưa chng đng bn qu thánh, trong lòng luôn suy nghĩ phi làm thế nào cho người đi, các Ưu-Bà-Tc, Ưu-Bà-Di đu nói rng ta đã chng qu, là bc phước đc ln, thit là thánh nhơn, Tỳ-kheo suy nghĩ cu li chng phi cu pháp, ta phi đi đng đoan nghiêm, chp trì y-bát, gi đúng oai nghi, riêng nơi yên vng như A-La-Hán. Làm cho người đi đu bo rng : Tỳ- kheo như thế là bc lành bc tt nht, ngài tinh cn kh hnh tu pháp tch dit. Như thế ta s có đ t đông, cũng s được người cúng dường trng hu, khiến hàng ph n cung kính mến tưởng.

 

Nếu có Tỳ-kheo hay Tỳ-kheo-ni nào làm nhng s như vy thì mc phi ti đi vng ng.

 

Li như có Tỳ-kheo vì mun kiến lp chánh pháp vô thượng nên nơi yên vng, t chng phi A-la-Hán mà mun làm cho mi người tin tưởng gi là A-La- Hán, là Tỳ-kheo tt, Tỳ-kheo lành, Tỳ-kheo tch-tnh, được nhiu người xut gia theo làm quyến thuc. Nhơn đó khuyên dy các Tỳ-kheo và Ưu-Bà-tc phá gii, đu khiến trì gii. Do đây mà chánh pháp được kiến lp, làm rng r pháp vô thượng ca Như-Lai, khai hin phương đng đi-tha, đ thoát vô lượng chúng sanh, khéo hiu nhng nghĩa khinh trng trong kinh lut mà Như-lai đã nói. Tỳ-kheo ny li nói : Nay ta cũng có Pht tánh. Có kinh đin gi là tng bí-mt ca Như- lai. Nơi trong kinh ny, ta s quyết đnh đng thành Pht đo, có th dt sch vô lượng c phin não kiết s. Vì vô lượng Ưu-Bà-Tc mà nói rng : Các ông đu có Pht tánh, ta cùng các ông đu s an tr nơi cp bc ca Như-lai mà thành vô thượng chánh giác, đt sch vô lượng phin não kiết s. Tỳ-kheo nói nhng li trên đây không gi là người phm đi vng ng mà gi là bc B- Tát.

 

Như nói : Người phm ti đt-kiết-la phi b đa trong đa ngc chu ti đến tám trăm muôn năm tính theo năm tháng cõi tri Đao-Li, hung là c phm ti du- lan-giá.

 

Trong đi-tha đây, nếu có Tỳ-kheo phm ti du-lan-giá thi không nên thân cn.

 

Nhng gì gi là ti du-lan-giá trong kinh đi-tha ?

 

Nếu có đàn-tín to lp chùa Pht, đem các tràng hoa dùng cúng dường Pht. Có Tỳ-kheo thy ch trong xâu hoa, không hi xin mà ly thi phm ti du- lan-giá. Hoc biết hay chng biết cũng đu phm như vy. Nếu vì tâm tham mà phá hoi tháp Pht thi phm ti du-lan-giá. Không nên thân cn nhng người như vy.

 

Nếu đàn-tín thy tháp Pht hư , vì mun tu b cúng dường xá li, nơi trong tháp ny hoc được châu báu bèn đem gi Tỳ-kheo. Tỳ-kheo lãnh ribèn t ý th dng. Tỳ-kheo ny gi là hng bt tnh, sanh nhiu s đu tránh. Các Ưu-Ba- Tc tt không nên gn gũi cúng dường. Tỳ-kheo như vy gi là vô căn, gi là hai căn, gi là bt đnh căn.

 

Người bt đnh căn lúc tham mun làm gái, thân lin biến làm gái, lúc tham mun làm trai thân lin biến làm trai.

 

Tỳ-kheo như vy gi là ác-căn, không gi là nam, không gi là n, không gi là ti gia, không gi là xut gia. Vi Tỳ-kheo ny, không nên thân cn cung kính cúng dường.

 

Trong Pht pháp, v pháp tc ca hàng Sa-Môn, phi sanh lòng t bi li ích chúng sanh, cho đến loài trùng kiến cũng phi ban s vô úy, đây là pháp ca Sa- Môn. Xa lìa ung rượu cho đến ngi mùi đây là pháp ca Sa-Môn. Chng được vng ng cho đến trong gic mng cũng không nghĩ đến s vng ng, đây là pháp ca Sa-Môn. Chng sanh lòng dc cho đến trong gic mng cũng không nghĩ đến lòng dc, đây là pháp ca Sa-Môn.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-Tôn ! Nếu Tỳ-kheo ng chiêm bao hành dâm dc, có phm gii chăng ?”

 

Pht dy : “ Không phm gii. nơi s dâm dc, phi sanh ý nghĩ là hôi nhơ, cho đến không có mt nim tưởng là sch tt. Tránh s nghĩ tưởng ái nhim hàng ph n. Nếu chiêm bao hành dâm, lúc thc dy phi h thn ăn năn,. Nếu móng lòng dâm dc phi kíp tr b. Tỳ-kheo đi kht thc, lúc nhn cúng dường, phi có ý tưởng như ăn tht con đ trong thi kỳ đói kém. Pháp môn trên đây là kinh lut ca Pht nói, Người thun theo đây thi là bc B-tát.

 

Nếu có k nào nói rng : Đc Pht cho phép Tỳ-kheo luôn đng co mt chơn, luôn nín lng không nói, hoc nhy vào la, nhy xung vc, t trên gp đá cao t nhy xung chng tránh s him nn, hoc ung đc dược, hoc tuyt thc, nm trên tro đt, t trói tay chơn, hoc giết hi chúng sanh, bàng môn chú thut, con nhà hàng tht, không căn, hai căn, bt đnh căn, giác quan không đ, Như-Lai đu cho nhng người trên đây xut gia hành đo. Phi biết li ny là ca ma nói.

 

Nếu có ch nào nói rng cho mc ma-ha-lăng-già, đu cho cha ct tt c ht ging, loài c cây đu có th mng, Như-Lai nói li ny ri bèn vào Niết-bàn. Phi biết trên đây là li ca ma nói.

 

Trước kia Như-Lai cho ăn năm th sa bò cùng vi du, mt, cho mc y kiu-xa- gia, dép da v.v… tr nhng vt ca ngoi đo.

 

Như-Lai cũng không cho luôn đng co mt chơn, mà bo theo đúng chánh pháp pháp tùy ý đi đng nm ngi. Như-lai cũng chng cho tuyt thc hay ung đc dược, hoc năm th nóng đt thân, trói ct tay chơn, giết hi chúng sanh, luyn bàng môn chú thut, dùng ngà voi châu ngc làm dép da. Chng cho mc ma-ha- lăng-già, cha ct các ht ging. Chng nói c cây có th mng. Nếu ai nói Như- Lai cho phép và nói như trên đây, phi biết k y là quyến thuc ca ngoi đo, không phi là đ t ca Pht.

 

Như-Lai ch cho ăn năm th sa bò và du, mt, cho mang dép da, mc y kiu- xa-gia,. Như-Lai nói t đi không có th mng. Kinh lut nào nói như vy chính là li ca Pht. Thun theo li Pht là đ t ca Pht. Còn không thun theo li Pht thi là quyến thuc ca ma. Nếu có người nào tùy thun kinh lut ca Pht, phi biết đó là bc B-Tát.

 

Ny Ca-Diếp ! Thế nào là li ca ma nói, thế nào là li ca Pht nói. Nay Như-Lai đã phân bit nhiu cho ông ri.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-tôn ! Nay con mi biết rõ ch sai bit ca li Pht nói cùng li ma nói, nhơn đây mà con được ng nhp nghĩa sâu ca Pht pháp”.

 

Pht khen Ca-Diếp B-Tát : Ny Ca-Diếp ! Ông có th hiu rành re õnhư vy, đáng gi là người thông sáng.



PHM T Đ

TH MƯỜI

 

Ny Ca-Diếp ! Nói là “ kh” đó, chng gi là thánh đế. Ti sao vy ? Vì nếu nói “kh” là kh thánh-đế, thi tt c trâu, dê, la, nga cùng người đa ngc l ra có thánh-đế.

 

Ny Ca-Diếp ! Nếu có người nào chng biết cnh gii rt sâu ca Như-Lai vi pháp thân vi mt thường tr không biến đi, cho là thc thân không phi pháp thân, chng biết đo đc oai lc ca Như-Lai, đây gi là “kh”.

 

Do vì chng biết nên nơi “pháp” thy là “phi-pháp”, nơi “phi pháp” thy là “pháp”. Phi biết người ny t phi đa vào ác thú mãi trôi lăn trong vòng sanh t, thêm ln nghip hoc chu nhiu kh não.

 

Nếu có người hay biết Như-Lai thường tr không có biến đi, hoc nghe tiếng nói hai ch “thường tr” mt ln pht qua tai, bèn được sanh lên cõi tri. V sau, lúc được gii thoát, mi được chng biết Như-Lai thường tr không có biến đi. Khi đã chng biết bèn t nói : “ Ngày trước, tôi tng nghe nghĩa thường tr ny, nay được gii thoát mi được chng biết. Đi vi bn tế, vì không rõ biết, nên tôi phi luân hi sanh t xoay lăn vô cùng, ngày nay mi bt đu đng chng biết như tht.”

 

Nếu người nào biết như vy, thit là tu khế, được nhiu li ích ln. Nếu người không biết, du là siêng tu nhưng không được li ích, đây gi là biết : “kh”, gi là “kh thánh-đế”.

 

Nếu người nào không tu tp được như vy, thi gi là “kh”, chng phi “kh thánh-đế”.

 

“ Kh-tp-đế”là, nơi trong chơn pháp chng sanh chơn trí. Th ly vt bt tnh, tc là nô tỳ, hay nói phi pháp là chánh pháp, dt dit chánh pháp chng cho còn lâu. Vì nhơn duyên ny mà không biết được pháp tánh, vì không biết mà luân hi sanh t chu nhiu s kh não, chng được sanh cõi tri và chánh gii thoát, Nếu có thâm trí chng hoi chánh pháp do nhơn duyên ny được sanh cõi tri và chánh gii thoát.

 

Nếu có người không biết kh tp đế, mà nói chánh pháp không có thường tr. Đây đu là dit pháp. Vì nhơn duyên ny nên trong vô lượng kiếp lưu chuyn sanh t chu các s kh não.

 

Nếu có th biết pháp thường tr chng khác, đây gi là biết “tp”, gi là “tp thánh-đế”. Nếu người không th tu tp được như vy thi gi là “tp”, chng phi “tp thánh-đế”.

 

Kh dit-đế là, nếu có người tu hc nhiu pháp không thi là chng tt. Bi vì sao? Vì dt tt c pháp, vì hư hoi chơn pháp tng Như-lai. Tu hc như trên đây gi là tu pháp không. Người tu kh dit-đế thi nghch li tt c pháp tu ca ngoi đo. Nếu nói rng tu pháp không là dit-đế đó, thi tt c ngoi đo cũng tu pháp không, đáng l h có dit-đế, nếu có người tu tp Như-Lai tng : Vô ngã không-tch, người ny nơi vô lượng đi lưu chuyn th kh trong vòng sanh t. Nếu có người chng tu tp như vy, du có phin não nhưng chóng có th dit tr, vì người ny biết tng bí mt Như-Lai.

 

Nếu có người nói rng có tng Như-Lai, du chng thy được nhưng nếu có th dit tr tt c phin não đây thi đng chng nhp. Nếu phát tâm như trên đây, nhơn duyên trong mt nim, có th đng t ti đi vi tt c pháp.

 

Nếu người nào có th tu tp Dit-đế như vy chính là đ t ca ta. Bng không, thi gi là tu pháp không chng phi ditThánh-đế vy.

 

Đo Thánh-đế tc là Pht-bo, Pháp-bo, Tăng-bo và chánh gii thoát.

 

Có hng chúng sanh điên đo cho rng không Pht, không Pháp, không Tăng và không chánh gii thoát, sanh t lưu chuyn dường như huyn hoá. Do kiến chp ny nên lưu chuyn ba cõi chu nhiu kh não.

 

Nếu người có th phát tâm thy rng Như Lai thường tr không biến đi, Pháp, Tăng gii thoát cũng thường tr như vy. Nh mt nim nytrong vô lượng đi tùy ý mà đng qu báo t ti.

 

Như ta thu trước, vì bn th điên đo, chng phi pháp chp là pháp, nên mc ly vô lượng nghip qu ác. Ngày nay ta đã dit hết nhng kiến chp như vy, nên đng thành Pht vô thượng chánh giác. Đây gi là đo Thánh-đế.

 

Nếu có người cho rng Tam-bo là vô thường, đây là li tu hư vng chng phi đo Thánh-đế.

 

Nếu người tu tp Tam-bo là thường tr, người ny là đ t ca ta, chơn chánh tu tp thy bn pháp Thánh-đế. Trên đây gi là bn Thánh đế.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht rng : “ Thế-tôn ! Nay tôi mi biết tu tp bn pháp Thánh-đế rt sâu”.



PHM T ĐO

TH MƯỜI MT

 

Pht bo Ca-Diếp B-tát : “ Ny thin-nam-t ! Thế nào là To ? (bn điu điên đo ) “ Nơi chng phi kh tưởng cho là kh”, gi là điên đo. Chng phi kh ch cho Như-Lai.

 

Tưởng cho là kh, tc là cho rng Như-Lai là vô thường biến đi.

 

Nếu có người nói Như-Lai là vô thường, đây gi là ti kh rt ln.

 

Nếu nói Như-Lai khi x thân kh ny đ nhp Niết-bàn như ci hết la tt, đây gi là chng phi kh mà tưởng cho là kh. Chính đó là điên đo.

 

Nếu ta nói rng : Như-Lai là thường thi là chp ngã, vì chp ngã nên có vô lượng ti, thế nên phi nói Như-Lai là vô thường, nói như thế thi ta vui thích.

 

Như-Lai là vô thường chính đó là kh, nếu đã là kh thế nào sanh vui. Bi trong kh tưởng cho là vui nên gi là điên đo.

 

Nơi vui tưởng cho là kh, gi đó là điên đo. Vui tc là Như-Lai. Kh tc là Như- Lai vô thường. Nếu nói Như-Lai là vô thường đây gi là nơi vui tưởng cho là kh.

 

Như-Lai thường tr, gi là vui.

 

Nếu ta nói rng : Như-Lai là thường, sao li nhp nơi Niết-bàn. Nếu nói Như-Lai chng phi là kh, sao li b thân mà dit đ. Bi trong vui tưởng cho là kh nên gi đó là điên đo. Các điu tưởng lm như trên gi là s điên đo th nht.

 

“ Vô-thường tưởng là thường, thường tưởng là vô-thường”, đây gi là điên đo.

 

Vô thường ch chng tu pháp không. Vì chng tu pháp không nên th mng ngn ngi.

 

Nếu có người cho rng chng tu pháp không tch thi đng trường th. Quan nim đó gi là điên đo. Đây là s điên đo th hai.

 

“ Vô-ngã tưởng là ngã, ngã tưởng là vô-ngã”, đây là điên đo.

 

Người đi cũng nói có ngã, trong Pht pháp cũng nói có ngã.

 

Người đi du nói có ngã nhưng không có Pht tánh, đây thi gi là nơi vô-ngã mà tưởng là ngã gi đó là điên đo.

 

Pht pháp nói có ngã tc là Pht tánh. Người đi li nói Pht pháp không ngã, đây gi là nơi ngã tưởng là vô ngã. Nếu nói Pht pháp quyết đnh vô ngã nên đc Như-Lai dy hàng đ t tu tp pháp vô ngã. Li trên đây là điên đo. Đây là điu điên đo th ba.

 

Tnh tưởng là bt tnh, bt tnh tưởng là tnh, đây gi là điên đo.

 

Tnh chính là Như-Lai thường tr, chng phi thân tp thc, chng phi thân phin não, chng phi thân tht, chng phi là thân gân xương ràng rt.

 

Nếu có người nói rng Như-Lai là vô thường, là thân tp thc, là thân tht, là thân gân xương ràng rt, cũng cho rng Pháp, Tăng, Gii thoát đu là dit tn, đó gi là nhng quan nim điên đo vì tnh mà cho là bt tnh.

 

Bt tnh tưởng cho là tnh, gi đó là điên đo.

 

Nếu có người nói rng trong thân ca ta đây không có mt pháp nào là bt tnh c, bi không có bt tnh nên quyết đnh s đng vào nơi ch thanh tnh. Thuyết tu bt tnh quán ca Như-Lai là thuyết hư-vng.

 

Trên đây là quan nim điên đo. Đó gi là điu điên đo th tư”.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht rng : “ Thế-Tôn ! T nay tôi mi đng chánh kiến. Bch thế-Tôn, trước đây chúng tôi đu là người tà kiến c.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


Comments

Popular posts from this blog