Nam-mô Dim-Nhiên Vương B-tát (3 ln)

 

Mãnh-ha dim dim chiếu thiết-thành,
Thi
ết-thành lý din nhit cô-hn,
Cô-h
n nhược yếu sanh tnh-đ,
Thính t
ng Hoa-Nghiêm bán k kinh:

 

Nhược nhơn dc liu tri,
Tam th
ế nht thiết Pht,
Ưng quán pháp-gii tánh,
Nh
t thiết duy tâm to.

 

(NGHI THC
MÔNG S
ƠN THÍ THC)

 

Thu xưa, ti đt Kinh Triu, có ông Vương-Minh-Cán là người vn to ác nghip, mt hôm, nhân bnh ngt chết gic t thy có hai người dn đường, thy có mt v Tăng-sĩ bo rng : “Đc Đa-Tng B-tát dy người đc ly bài k “Nhược nhân dc liu tri, tam thế nht thế Pht, ưng quán pháp gii tánh, Nht thiết duy tâm to. ( Người tng bài k y, có th vt được cái kh nơi đa ngc).

Đó, ri y vào yết kiếDiêm Vương, Vương hi : Ngươi có làm được công đc chi không ? Y đáp : ch mi th trì được mt bài k, kế tng li bài k trên. Tiếng vang c đa-ngcti nhân đu được thoát ra … ba ngày y sng tnh li được y đi hi thăm các v Tăng-sĩ và Cư-sĩ, mi biếbài k kinh Hoa Nghiêm…

Ôi ! Ch tng có mt bài k, còn đc ng nghim như thế hung là tng toàn b kinh ư !

 

(NH KHÓA HIP GII)

 

 

Lúc đó Giác-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ví như ha-sư kia

Phân b nhng màu sc

Hư-vng ly d-tướng

Ði-chng không sai khác.

 

Trong đi-chng không sc

Trong sc không đi-chng

Cũng chng ngoài đi-chng

Mà có được màu sc.

 

Trong tâm, không màu v

Trong màu v, không tâm

Nhưng chng ri nơi tâm

Mà có được màu v.

 

Tâm đó luôn chng tr

Vô-lượng khó nghĩ bàn

Th-hin tt c sc

Ðu riêng chng biết nhau.

 

Ví như nhà ha-sư

Chng biết được t-tâm

Mà do tâm nên v

Các pháp-tánh như vy.

 

Tâm như nhà ha-sư

Hay v nhng thế-gian

Ngũ-un t tâm sanh

Không pháp gì chng to.

 

Như tâm, Pht cũng như vy

Như Pht, chúng-sanh đng

Phi biết Pht cùng tâm

Th-tánh đu vô-tn.

 

Nếu người biết tâm hành

Bo khp các thế-gian

Người này thi thy Pht

Rõ Pht chơn-tht-tánh.

 

Tâm chng tr nơi thân

Thân chng tr nơi tâm

Mà làm được pht-s

T-ti chưa tng có.

 

Nếu người mun rõ biết

Tt c Pht ba đi

Phi quán pháp-gii-tánh

Tt c duy tâm to.

( Nhược nhơn dục liểu tri,
Tam thế nhứt thiết Phật,
Ưng quán pháp-giới tánh,
Nhứt thiết duy tâm tạo.)

 


 Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)


 

ÐI PHƯƠNG QUNG PH

HOA NGHIÊM KINH

 

 

PHM D MA CUNG K TÁN

TH HAI MƯƠI

 

 

Lúc đó do thn-lc ca đc Pht, mười phương đu có mt đi B-Tát, mi v đu cùng pht-sát vi-trn-s B-Tát câu hI, t nhng thế-gii ngoài mười vn pht-sát vi-trn-s quc-đ mà đến.

Tên ca mười v B-Tát đó là :

Công-Ðc-Lâm B-Tát, Hu-Lâm B-Tát, Thng-Lâm B-Tát, Vô-Úy-Lâm B-Tát, Tàm-Quý-Lâm B-Tát, Tinh-Tn-Lâm B-Tát, Lc-Lâm B-Tát, Hnh-Lâm B-Tát, Giác-Lâm B-Tát, Trí-Lâm B-Tát.

Quc-đ ca các Ngài t đó mà đến theo th-t là :

Thân-Hu thế-gii, Tràng-Hu thế-gii, Bu-Hu thế-gii, Thng-Hu thế-gii, Ðăng-Hu thế-gii, Kim-Cang-Hu thế-gii, An-Lc-Hu thế-gii, Nht-Hu thế-gii, Tnh-Hu thế-gii, Phm-Hu thế-gii.

Chư Pht Thế-Tôn nơi thế-gii đó theo th t là :

Thường-Tr-Nhãn Pht, Vô-Thng-Nhãn Pht, Vô-Tr-Nhãn Pht, Bt-Ðng-Nhãn Pht, Thiên-Nhãn Pht, Gii-Thoát-Nhãn Pht, Thm-Ðế-Nhãn Pht, Minh-Tướng-Nhãn Pht, Ti-Thượng-Nhãn Pht, Cám-Thanh-Nhãn Pht.

Chư B-Tát này đến dưới bu-tòa đnh l Pht, ri theo phương ca mình đến đu riêng hóa hin tòa sư-t liên-hoa-tng mà ngi kiết-già trên đó.

Tt c D-Ma thiên  thp-phương thế-gii đu như thế c. B-Tát, quc-đ và Như-Lai cũng đng danh, đng hiu như trên.

Lúc đó đc Thế-Tôn, t trên hai bàn chân, phóng ra trăm ngàn c quang-minh màu đp chiếu khp thp phương thế-gii. Tt c đo-tràng, Pht và B-Tát đu hin hin c.

By gi, Công-Ðc-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Pht phóng đi quang-minh

Chiếu khp nơi mười phương

Ðu thy Thiên-Nhơn-Tôn

Thông đt không chướng-ngi.

 

Pht ngi cung D-Ma

Khp cùng mười phương cõi

Vic này rt l lùng

Thế-gian rt hi-hu.

 

Tri D-Ma Thiên-Vương

Ca ngi mười Như-Lai

Như hi này đã thy

Tt c hi cũng vy.

 

Nhng chúng B-Tát kia

Ðng hiu vi chúng tôi

Thp phương tt c ch

Din thuyết-pháp vô-thượng.

 

Bn-quc ca các ngài

Danh-hiu cũng không khác

Ðu riêng nơi bn-Pht

Tnh tu các phm-hnh.

 

Các đc Như-Lai kia

Danh-hiu cũng đu đng

Quc-đ đu giàu vui

Thn-lc đu t-ti.

 

Tt c chúng mười phương

Ðu thy Ph đây

Hoc th nhơn-gian

Hoc th Thiên-cung.

 

Như-Lai an-tr khp

Tt c các quc-đ

Nay chúng tôi thy Pht

 ti Thiên-cung này.

 

Xưa phát nguyn b

Khp đến mười phương cõi

Nên oai-lc ca Pht

Cùng khp khó nghĩ bàn.

 

Lìa s tham thế-gian

Ðy đ vô-biên đc

Nên được sc thn-thông

Chúng-sanh đu thy c.

 

Du hành mười phương cõi

Như hư-không vô-ngi

Mt thân vô-lượng thân

Thân-tướng bt-khc.

 

Pht công-đc vô-biên

Thế nào lường biết được

Không dng cũng không đi

Vào khp trong pháp-gii.

 

Hu-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ðng đo-sư thế-gian

Ðng ly-cu vô-thượng

Bt-kh-tư-ngh kiếp

Khó được gp g Pht.

 

Pht phóng đi quang-minh

Thế-gian đu khp thy

Vì chúng rng din bày

Li ích nhng qun-sanh.

 

Như-Lai xut thế-gian

Vì đi tr si ti

Là đèn sáng thế-gian

Hi-hu khó thy được.

 

Ðã tu thí, gii, nhn

Tinh-tn và thin-đnh

Bát-nhã ba-la-mt

Dùng đây chiếu thế-gian.

 

Như-Lai không ai bng

Mun sánh chng th được

Chng rõ pháp chơn-thit

Thi không th thy Pht.

 

Thân Pht và thn-thông

T-ti khó nghĩ bàn

Không đi cũng không đến

Thuyết-pháp đ chúng-sanh.

 

Nếu ai được thy nghe

Ðng đo-sư thanh-tnh

Thoát hn các ác-đo

Xa lìa tt c kh.

 

Vô-lượng vô-s kiếp

Tu tp hnh b

Chng th biết nghĩa này

Chng th được thành Pht.

 

Bt-kh-tư-ngh kiếp

Cúng-dường vô-lượng Pht

Nếu biết được nghĩa này

Công-đc hơn công kia.

 

Cúng Pht vi trân bu

Ðy c vô-lượng cõi

chng biết được nghĩa này

Trn chng thành b.

 

Lúc đó Thng-Lâm B-Tát tha oai-lc ca Pht,quan-sát mười phương ri nói k rng:

 

Ví như tháng mnh-h

Không tnh không mây mù

Mt tri phóng quang-huy

Thp phương đu sáng chói.

 

Quang-minh không hn lượng

Không ai lường biết được

Người mt sáng còn vy

Hung là k mù lòa.

 

Chư Pht cũng như vy

Công-đc vô-biên-tế

Bt-kh-tư-ngh kiếp

Chng th phân-bit biết.

 

Các pháp không lai-x

Cũng không có tác gi

Cũng không t đâu sanh

Chng th phân-bit được.

 

Tt c pháp không đến

Vì thế nên không sanh

Vì đã không có sanh

Nên cũng không có dit.

 

Tt c pháp vô-sanh

Tt c pháp vô-dit

Nếu biết được như vy

Người này thy được Pht.

 

Vì các pháp vô-sanh

Nên không có t-tánh

Phân-bit biết như vy

Người này đt thâm nghĩa.

 

Do vì pháp vô-tánh

Không th rõ biết được

Nơi pháp hiu như vy

Rt ráo không ch hiu.

 

Nói rng có sanh đó

Bi hin các quc-đ

Biết được tánh quc-đ

Thi tâm không mê-hoc.

 

Tánh quc-đ thế-gian

Quan-sát đu như tht

Nếu nơi đây biết được

Khéo nói tt c nghĩa.

 

Vô-Úy-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Thân Như-Lai rng ln

Rt ráo nơi pháp-gii

Chng ri bu-tòa này

Mà khp tt c ch.

 

Nếu ai nghe pháp này

Mà cung-kính tin ưa

Ri hn ba ác-đo

Tt c nhng kh nn.

 

Gi-s như có người

Qua vô-lượng thế-gii

Chuyên tâm mun được nghe

Sc t-ti ca Pht.

 

Nhng pht-pháp như vy

Là vô-thượng b

Gi-s mun tm nghe

Không ai có th được.

 

Nếu ai thi quá-kh

Tin pht-pháp như vy

Ðã thành Lưỡng-Túc-Tôn

Làm đèn sáng thế-gian.

 

Nếu ai s được nghe

Sc t-ti ca Pht

Nghe ri có lòng tin

Người này s thành Pht.

 

Nếu có người hin-ti

Tin được pht-pháp này

Cũng s thành chánh-giác

Thuyết-pháp vô-s-úy.

 

Vô-lượng vô-s kiếp

Pháp này rt khó gp

Nếu có người được nghe

Là do bn-nguyn-lc.

 

Nếu ai th-trì được

Nhng pht-pháp như vy

Trì xong rng tuyên thuyết

Người này s thành Pht.

 

Hung là siêng tinh-tn

Lòng kiên-c chng b

Nên biết người như vy

Quyết đnh thành b.

 

Lúc đó Tàm-Quý-Lâm B-Tát, tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Nếu ai được nghe pháp

Hi-hu t-ti này

Sanh được lòng hoan-h

Chóng tr lưới si lm.

 

Bc thy biết tt c

T nói li như vy

Pht không gì chng biết

Vì thế khó nghĩ bàn.

 

Không có t vô-trí

Mà sanh ra trí-hu,

Thế-gian thường ti tăm

Nên không th sanh được.

 

Như sc và phi-sc

Hai đây chng là mt

Trí vô-trí cũng vy

Th nó đu sai bit.

 

Như tướng cùng vô-tướng

Sanh t vi niết-bàn

Phân bit đu chng đng

Trí, vô-trí cũng vy.

 

Thế-gii mi thành lp

Không có tướng bi hoi

Trí, vô-trí cũng vy

Hai th chng đng thi.

 

Như B-Tát sơ-tâm

Chng chung vi hu-tâm

Trí, vô-trí cũng vy

Hai tâm chng đng thi.

 

Ví như nhng thc-thân

Ðu riêng không hòa hip

Trí, vô-trí cũng vy

Rt ráo không hòa hip.

 

Như thuc a-già-đà

Hay dit tt c đc

Có trí cũng như vy

Hay dit s vô-trí.

 

Như-Lai không ai trên

Cũng không ai sánh bng

Tt c không so được

Thế nên khó gp g.

 

Tinh-Tn-Lâm B-Tát,tha oai-lc ca đc Pht,quan-sát mười phương ri nói k rng:

 

Các pháp vô-sai-bit

Không ai biết được đó

Ch Pht cùng Pht biết

Vì trí-hu rt ráo.

 

Như vàng và màu vàng

Tánh nó vô-sai-bit

Pháp phi-pháp cũng vy

Th tánh vn chng khác.

 

Chúng-sanh phi-chúng-sanh

Hai đu không chơn tht

Như vy các pháp-tánh

Tht nghĩa đu chng có.

 

Ví như thi v-lai

Không có tt c tướng.

Các pháp cũng như vy

Không có tt c tướng.

 

Ví như tướng sanh dit

Các th đu chng thit.

Các pháp đu cũng vy

T-tánh vn không có.

 

Niết-bàn bt-kh-th

Thi-gian nói có hai

Các pháp cũng như vy

Phân-bit có sai khác.

 

Như nương vt b đếm

Mà có cái hay đếm

Tánh kia vn không có

Nên rõ pháp như vy.

 

Ví như pháp toán s

Thêm mt đến vô-lượng

Phép đếm không th-tánh

Vì trí nên sai khác.

 

Ví như các thế-gian

Kiếp ha có hư dit

Hư-không chng tn hư

Pht-trí cũng như vy.

 

Như thp phương chúng-sanh

Ðu ly tướng hư-không,

Chư Pht cũng như vy

Thế-gian vng phân-bit.

 

Lúc đó Lc-Lâm B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Tt c chúng-sanh-gii

Рtrong ba thi,

Nhng chúng-sanh ba thi

Рtrong ngũ-un.

 

Nghip là gc ca un

Tâm là gc các nghip

Tâm đó dường như huyn

Thế-gian cũng như vy.

 

Thế-gian chng t làm

Chng phi cái khác làm

Mà nó được có thành

Cũng li được có hoi.

 

Thế-gian du có thành

Thế-gian du có hoi

Người rõ thu thế-gian

Chng nên nói hai vic.

 

Thế nào là thế-gian

Thế nào phi-thế-gian

Thế-gian phi-thế-gian

Ch là tên sai khác !

 

Tam-thế và ngũ-un

Nói gi là thế-gian

Nói dit là phi-thế

Như vy ch gi danh.

 

Sao gi là các un

Các un có tánh gì

Tánh un chng dit được

Vì vy nói vô-sanh.

 

Phân-bit các un này

Tánh nó vn không tch

Vì không, nên chng dit

Ðây là nghĩa vô-sanh.

 

Chúng-sanh đã như vy

Chư Pht cũng như vy

Pht và các pht-pháp

T-tánh vn không có.

 

Biết được các pháp này

Như tht không điên-đo.

Người thy biết tt c

Thường th nơi trước.

 

Hnh-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ví như mười phương cõi

Tt c nhng đa-chng

T-tánh vn không có

Không ch nào chng khp.

 

Thân Pht cũng như vy

Cùng khp các thế-gii

Nhng sc tướng sai khác

Không dng, không ch đến.

 

Ch do vì các nghip

Nói tên là chúng-sanh

Cũng chng lìa chúng-sanh

Mà có được các nghip.

 

Nghip-tánh vn không tch

Chúng-sanh ch y-ch

Khp làm các hình sc

Cũng li không ch đến.

 

Nhng hình sc như vy

Nghip-lc khó nghĩ bàn

Liu đt căn-bn kia

Nơi trong, không ch thy.

 

Thân Pht cũng như vy

Chng th nghĩ bàn được

Nhng sc-tướng sai khác

Hin khp mười phương cõi.

 

Thân chng phi là Pht

Pht cũng chng phi thân

Ch ly pháp làm thân

Thông đt tt c pháp.

 

Nếu thy được thân Pht

Thanh-tnh như pháp-tánh

Vi tt c pht-pháp

Người này không nghi lm.

 

Nếu thy tt c pháp

Bn-tánh như niết-bàn

Ðây thi thy Như-Lai

Rt ráo vô-s-tr.

 

Nếu tu tp chánh-nim

Sáng t thy chánh-giác

Vô-tướng, vô-phân-bit

Ðây gi Pháp-Vương-T.

 

Lúc đó Giác-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ví như ha-sư kia

Phân b nhng màu sc

Hư-vng ly d-tướng

Ði-chng không sai khác.

 

Trong đi-chng không sc

Trong sc không đi-chng

Cũng chng ngoài đi-chng

Mà có được màu sc.

 

Trong tâm, không màu v

Trong màu v, không tâm

Nhưng chng ri nơi tâm

Mà có được màu v.

 

Tâm đó luôn chng tr

Vô-lượng khó nghĩ bàn

Th-hin tt c sc

Ðu riêng chng biết nhau.

 

Ví như nhà ha-sư

Chng biết được t-tâm

Mà do tâm nên v

Các pháp-tánh như vy.

 

Tâm như nhà ha-sư

Hay v nhng thế-gian

Ngũ-un t tâm sanh

Không pháp gì chng to.

 

Như tâm, Pht cũng như vy

Như Pht, chúng-sanh đng

Phi biết Pht cùng tâm

Th-tánh đu vô-tn.

 

Nếu người biết tâm hành

Bo khp các thế-gian

Người này thi thy Pht

Rõ Pht chơn-tht-tánh.

 

Tâm chng tr nơi thân

Thân chng tr nơi tâm

Mà làm được pht-s

T-ti chưa tng có.

 

Nếu người mun rõ biết

Tt c Pht ba đi

Phi quán pháp-gii-tánh

Tt c duy tâm to.

 

Trí-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

S-th chng th ly

S-kiến chng th thy

S-văn chng th nghe

Nht-tâm bt-tư-ngh.

 

Hu-lượng và vô-lượng

C hai chng th ly

Nếu có ai mun ly

Rt ráo chng th được.

 

Chng nên nói mà nói

Ðây là t khi di

Vic mình chng thành-tu

Chng khiến chúng vui mng.

 

Có người mun khen Pht

Vô-biên diu-sc thân

Tn c vô-s kiếp

Không k thut hết được.

 

Vì như châu như

Hay hin tt c màu

Không màu mà hin màu

Chư Pht cũng như vy.

 

Li như hư-không sch

Phi-sc, chng thy được

Du hin tt c sc

Không ai thy hư-không.

 

Chư Pht cũng như vy

Hin khp vô-lượng sc

Chng phi cnh ca tâm

Tt c chng thy được.

 

Du nghe tiếng Như-Lai

Âm-thinh chng phi Pht

Cũng chng ngoài âm-thinh

Biết được đng Chánh-Giác.

 

B không lai kh

Lìa tt c phân-bit

Thế nào  trong đó

T nói là thy được.

 

Chư Pht không có pháp

Pht ch nào có nói,

Ch theo t-tâm chúng

Cho rng Pht nói pháp.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


Comments

Popular posts from this blog