Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Đi Niết-Bàn Hi Thưng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

KINH

ĐI BÁT NIT BÀN

 

QUYN 6



PHM T Y

TH TÁM

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp : Trong kinh Đi-Niết-Bàn vi diu ny có bn hng người hay h trì chánh pháp, kiến-lp chánh pháp, c-nim chánh pháp. Thương xót và làm li ích an lc nhiu cho thế gian và làm ch nương ta cho thế gian,

 

Mt là bc xut thế đ tánh phin não.

Hai là bc Tu-Đà-Hoàn và Tư-Đà-Hàm.

Ba là bc A-Na-Hàm.

Bn là bc A-La-Hán.

 

Bn hng người trên đây hin ra nơi đi có th xót thương làm nhiu điu li ích an-lc cho thế gian, cho tri, cho người, làm ch y ch cho thế gian.

 

Thế nào gi là đ tánh phin não ? Nếu có người hay phng trì gii cm, đy đ oai nghi, kiến lp chánh pháp. Nghe hiu li Pht dy, ri đem phân bit tuyên thuyết cho người khác. Ch gi rng thiu dc là đo, đa dc không phi đo. Rng ging nói tám điu giác ng ca bc đi nhơn như vy. Có ai phm ti thi ch bão cho phát l sám hi đ tr ti. Khéo biết pháp bí mt ca B-Tát phương tin ra làm. Hng người ny gi là phàm phu ch không phi người bc th tám. Người bc th tám không phi phàm phu gi là B-Tát, không gi là Pht.

 

Hng th hai là bc Tu-Đà-Hoàn và bc Tư-Đà-Hàm. Hng ny nếu được chánh pháp thi th trì chánh pháp. Nghe pháp nơi Pht, đúng theo ch đã được nghe bèn biên chép th-trì đc tng, ri nói li cho người khác. Không bao gihng người ny nghe pháp ri mà không chép không th không nói, và cũng không bao gi nói Pht cho cha vt bt-tnh như tôi t v.v…Hng th hai đây chưa được bc th ba. Tr nơi bc th ba gi là B-tát, đã được th ký.

 

Hng người th ba gi là bc A-Na-Hàm. Bc ny không có nhng vic ph báng chánh pháp, cho cha tôi t các vt bt-tnh , th trì sách lun ngoi đo; cũng không b khách trn phin não làm chướng, cu phin não che ngăn; cũng không du chơn thit xá li ca Như-Lai; không b bnh ngoài làm não hi, không b bn th rn đc xâm nhiu mà lun nói là ngã. Thường nói lý vô-ngã. Không bao gi nói tham luyến thế pháp, mà thường nói pháp đi tha ni luôn không dt. Thân th ca v ny không có tám vn h-trùng, đã lìa hn dâm dc, nhn đến trong gic mng chng chy bt tnh. Lúc sp chết không s hãi. A-Na-Hàm nghĩa là gì ? V ny không còn tr li, nhng s li lm không làm nhơ nhp được người, là bc B-Tát đã được th ký, sp s thành bc vô thượng chánh giác. Đây gi là hng th ba.

 

Hng người th tư là bc A-La-Hán. Bc ny dt hn phin não, gii thoát sanh t, vic làm đa õxong là B-Tát tra th mười, đng trí hu t ti, có th hin bt c thân hình nào mà mi loài ưa thích. Mun thành Pht lin có th được thành. Trn nên vô lượng công đc như vy nên gi là A-La-hán.

 

Trên đây là bn hng người xut hin nơi đi, xót thương người đi, đem nhiu li ích an vui cho thế gian, là ch thế gian nương ta, là bc rt tôn quý ca cõi tri cõi người, không khác gì đc Như-Lai.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-Tôn ! Nay con không nương ta nơi bn hng người y. Vì rng trong kinh Cù-Sư-La, đc Pht tng bo ông Xà-Sư-Lê : Nếu có thiên ma vì mun phá hoi chánh pháp mà biến ra hình Pht, đ c tướng tt oai nghiêm, cũng viên quang, cũng bch hào, ông phi kim gio là gi hay tht. Đã rõ là ma thi phi hàng phc.

 

Bch Thế-Tôn ! Bn ma còn biến làm thân Pht được hung là thân ca bn hng người trên vi nhng thn thông : Nm ngi gia hư không, nách bên t tuôn nước, nách bên hu phun la, c thân ra khói la v.v… Vì l y nên li tuyên nói ca các hng người trên đây, lòng con không dám tin cùng bm th, con cũng không có quan nim kính mến đ nương ta theo.

 

Đc Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Cho đến đi vi li nói ca Như-Lai mà có lòng nghi ng còn không nên th trì, hung là li ca các hng người y. Vì thế nên phi khéo phân bit cho rõ là lành hay chng lành, nên làm hay chng nên làm. Được như vy mi có kết qu an lc lâu dài. Ny Ca-Diếp Ví như con chó gian trm, đêm ti lén vào nhà người, người trong nhà nếu hay được phi lin la đui, chó y s b đi không dám tr li. Cũng thế , t nay các ông phi theo cách y mà tr loài thiên ma. Bo thiên ma rng : Ny Ba-tun, nhà ngươi không được di hin ra các thân hình y, nếu còn hin, ta s dùng năm món trói buc đ trói nhà ngươi. Ma nghe ri s b đi không tr li phá na.

 

Ca-Diếp bch Pht : “ Bch Thế-Tôn ! Như Pht vì ông Cù-Sư-La mà dy rng : Nếu có th hàng phc thiên ma như vy thi cũng có th được gn Đi-Niết-Bàn. Thế thi đc Như-Lai cn gì nói bn hng người trên đây là ch quy-y ca mi người. Li nói ca bn hng người trên đây chưa t đáng tin.”

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Như-Lai vì hàng Thanh-Văn nhc nhãn mà nói là hàng phc loài thiên ma, ch chng phi vì người tu hc đi tha mà nói. Hàng Thanh-Văn du có thiên nhãn, nhưng vn gi là nhc nhãn. Người tu hc đi-tha du có nhc nhãn nhưng gi là Pht nhãn. Vì kinh đin đi-tha gi là Pht-tha, là trên tt c và hơn tt c.

 

Ny Ca-Diếp ! Ví như v đi-kin-sĩ khuyên bão nhng người nhút nhát theo mình rng : Các ngươi phi hc tp bn cung múa kiếm như thế ny, phi có dn d đng khiếp s, xem ai cũng yếu kém ch có mình là mnh m. Nếu có k vn hèn yếu gi là lc sĩ mang cung đeo kiếm đến da nt hò hét, ngươi ch lo s, k di gi y thy ngươi không có v kinh hãi tt s t rút lui không dám khuy phá, như con chó gian trm kia.

 

Ny Ca-Diếp, cũng thế, đc Như-Lai bo hàng Thanh-Văn ch s ma Ba-Tun. Nếu ma Ba-Tun hin hình Pht đến trước các ông, thi các ông phi tinh tn gìn chánh nim cho vng chc, ma kia tt lo su mà bõ đi.

 

Ny Ca-Diếp ! Như v đi kin sĩ không bt chước ai, người hc Đi-Tha cũng vy. Khi được nghe các kinh đin thâm-mt, lòng h vui thích không h kinh s. Vì người tu hc Đi-Tha y t trước đã tng cúng dường, cung kính, l bái vô-lượng muôn c đc Pht. Du có vô s loài ma mun đến phá khuy, cũng không chút kinh s.

 

Ví như người được thuc A-già-đà thi không s tt c rn đc, và sc thuc y cũng tr được tt c cht đc. Kinh đin Đi-Tha cũng vy, không s tt c loài ma đc mà li có th hàng phc loài ma, không cho nó làm quy.

 

Ny Ca-Diếp ! Ví như loài đc long lúc mun hi ai, hoc ly mt đc nhìn, hoc dùng ming hà hơi đc. Tt c muông thú sư t, cp, sói đu kinh s đc long, nếu suông nhm hơi đc thi đu b hi. Có người gii thn chú có th điu phc loài đc long cùng các ác thú, dùng làm con vt đ ci. Cũng vy, người hc Đi-Tha thy hàng Thanh-Văn s nhng s làm hi ca ma Ba-Tun, đi vi pháp Đi-Tha, không chu tin, bèn dùng phương tin hàng phc loài ma trước, ri nhơn đó rng nói các môn diu-pháp. Hàng Thanh-Văn kia thy đã hàng phc được loài ma nên hết s, mi có lòng tin đi vi chánh pháp vô thượng ca Đi-Tha, và bo nhau rng : T nay tr đi, trong pháp Đi-Tha chúng ta ch có làm chướng ngi.

 

Ny Ca-Diếp ! Hàng Thanh-Văn cùng Duyên-Giác rt s phin não. Người hc Đi-Tha đu không s phin não. Vì người hc Đi-Tha có oai lc như vy, nên li ta nói thu trước chính là đ khuyến khích hàng Thanh-Văn cùng Duyên-Giác điu phc các loài ma, ch chng phi nói vi người hc Đaiï-Tha.

 

Kinh đin vi diu Đi-Niết-Bàn đây rt kỳ l, rt đc bit. Nếu có người được nghe mà kính tin th trì cùng tin chc Như-Lai là pháp thường tr thi người ny rt là hi hu như hoa Ưu-Đàm. Sau khi Như-Lai vào Niết-bàn, nếu có người được nghe kinh đin vi dịệu Đi-Tha ny mà sanh lòng kính tin, nên biết người ny trăm ngàn c kiếp v sau không b sa vào ác đo.

 

Ny Ca-Diếp ! Sau khi ta vào Niết-bàn, s có vô lượng chúng sanh chng tin và chê bai kinh đin vi diu Đi-Niết-Bàn ny.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-Tôn ! Sau khi Pht dit đ chng bao lâu s có hng người chê bai y ? Và có bc thun-thin nào cu vt dược k chê bai y chăng ?”.

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Sau khi ta vào Niết-bàn trong khong bn mươi năm, kinh ny s được lưu b rng trong cõi Diêm-Phù-Đ, ri sau s n mt trong đt.

 

Ny Ca-Diếp ! Như x nào có go thơm, mía, đường, sa, đ-h, người x y tt cho các thc phm y là món ăn ngon nht. Nếu chn nào mà người bn x ch ăn ròng nhng go hm, ht c, tt h cũng s cho món h ăn là ngon nht, vì đây là nhng người bc phước, nghip báo ca h khiến như vy. Nếu là người có phước đc ln thì ch hưởng nhng thc phm qúy : Cơm ngon, mía, đường, sa, đ-h, trn đi nghe đến tên cơm hm ht c,

 

Cũng vy, đi vi kinh đin vi diu Đi-Niết-Bàn đây, hàng nh tha đn căn bc phước

 

Chng ưa chng thích, còn người hc đi tha thi kính tin vui mng khi đã nghe được.

 

Ny Ca-Diếp ! Ví như có mt v Quc-vương trong núi him tr, du có mía, đường, go nếp, nhưng vì khan hiếm nên không dám ăn, c lo cha ct, ma ch ăn nhng rau c. Vua nước láng ging nghe biết va thương va cười, bèn cho xe ch go, nếp, mía, đường sang biếu tng. Quc-vương được tng phm lin phân phát cho nhơn dân c nước cùng ăn. Nhơn dân được ăn đu vui mng và nói rng nh vua láng ging mà chúng ta được món ăn rt ngon l.

 

Ny Ca-Diếp ! Bn hng người y-ch trên đây cũng vy, là đi tướng ca pháp Đi-tha vô thượng. Trong bn hng người ny, hoc có mt người thy x khác có vô-lượng B-Tát du hc kinh đin Đi-tha, hoc biên chép, hoc khuyên bão người biên chép, nhưng vì li dưỡng, vì danh v, vì t, vì y-ch, nên đem đi các kinh đin khác, mà không đem pháp Đi-tha tuyên dy cho mi người, bèn đem kinh Đi-Niết-Bàn gi tng cho các v B-tát y, cho các v ny phát tâm và an trnơi đo B vô-thượng. V B-Tát y khi được kinh ny ri, lin đem tuyên dy li mi người, làm cho vô lượng chúng sanh đng lãnh th pháp v Đi-tha, mi người đu nh nơi sc ca mt v B-Tát ny mà được nghe th kinh vi diu chưa tng nghe. Như nhơn dân trong nước kia, nh sc vua mà được hưởng các thc ăn ngon l.

 

Ny Ca-Diếp ! Phàm ch nào có kinh đin vi diu Đi-Niết-Bàn ny lưu-b, phi biết chn y là kim-cang, người ch y cũng như kim cang. Người được nghe kinh ny thi chng thi chuyn nơi đo vô thượng chánh giác, đu được thành tu nhng điu mong mun. Như nhng điu mà Như-Lai đã tuyên nói đây, chư Tỳ-Kheo phi khéo th trì. Chúng sanh nào không nghe được kinh đin ny thi tht là hng đáng thương hi, vì h không th trì được nghĩa lý sâu xa ca kinh đin Đi-tha như thế ny.”

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-Tôn ! Sau khi Như-Lai dit đ, trong khang bn mươi năm, kinh Đi-tha Đi-Niết-Bàn ny s rng truyn cõi Diêm-Phù-Đ, qua thi gian y s n mt vào đt.Vy chng biết chng nào kinh ny s li xut hin ?”

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Lúc chánh pháp ca Như-Lai còn tha tám mươi năm, bn mươi năm đu là thi gian mà kinh ny li được thnh truyn”.

 

Ca-Diếp B-Tát li thưa : “Bch Thế-Tôn ! Lúc chánh pháp dit, chánh gii hư, phi pháp tăng trưởng, chúng sanh t ác, thi ai là người có th nghe hiu th trì đc tng nhun thuc, cùng cúng dường cung kính biên chép gii nói kinh đin Đi-tha ny. Mong Như-Lai xót thương ch bo, cho các hàng B-Tát được bc bt thi tâm vô-thượng b.”

 

Pht khen : “ Lành thay ! Lành thay ! Ny Ca-Diếp ! Chúng sanh nào đã tng phát tâm b ch chư Pht nhiu bng s cát ca mt sông Ni-Liên mi có th nơi đi ác th trì kinh đin như thế ny mà không ph báng.

 

Chúng sanh nào được phát tâm b nơi chư Pht bng s cát ca mt sông Hng,vy sau mi có th trong đi ác ưa thích pháp Đaiï-tha ny, nhưng chng th ging gii cho mi người. Chúng sanh nào tng trước chư Pht bng s cát ca hai sông Hng phát tâm b, mi có th trong đi ác chng ph báng kinh ny, mà tin hiu chơn chánh cùng ưa thích th trì đc tng, nhưng cũng chng th ging rng cho người. Chúng sanh phát tâm b nơi chư Pht bng s cát ca ba sông Hng, mi có th đi ác tin hiu th-trì đc tng và ging nói kinh ny, nhưng chưa hiu thâm nghĩa. Chúng sanh phát tâm b nơi chư Pht bng s cát ca bn sông Hng, mi có th đi ác tin ưa đc tng kinh ny và ging nói mt phn trong mười sáu phn thâm nghĩa. Chúng sanh phát tâm b nơi chư Pht bng s cát ca năm sông Hng, mi có th đi ác ging nói tám phn trong mười sáu phn thâm nghĩa ca kinh ny. Chúng sanh phát tâm b nơi chư Pht bng s cát trong sáu sông Hng, mi có th đi ác ging nói mười hai phn trong mười sáu phn thâm nghĩa ca kinh ny. Chúng sanh phát tâm b nơi chư Pht bng s cát trong by sông Hng, mi có th đi ác ging nói mười bn phn trong mười sáu phn thâm nghĩa ca kinh ny.. Và chúng sanh phát tâm b nơi chư Pht bng s cát ca tám sông Hng, đi ác, mi có th t mình và khuyên người đi vi kinh ny tin ưa đc tng biên chép th trì, cúng dường cung kính, và hiu thu tt c nghĩa v, tc là Như-Lai thường tr chng di, rt ráo an vui, tt c chúng sanh đu có Pht tánh, người ny khéo biết các pháp tng ca Như-Lai, cúng dường vô lượng chư Pht, kiến lp chánh pháp vô thượng và th trì ng h.

 

Nếu có người mi phát tâm vô-thượng b- đ, phi biết rng đi v lai, người ny t có th kiến lp và th trì ng h chánh pháp như thế ny.

 

Ny Ca-Diếp ! Có hng ác Tỳ-kheo nghe Như-Lai vào Niết-Bàn chng nhng không lo bun mà còn mng r : Rng t nay v sau không ai ngăn chế kim thúc, ngày Như-Lai còn đi thi cm gii cao nghiêm, nay đã vào Niết-Bàn s gii b tt c, Ca Sa vn là pháp thc nay cũng s dp b như lá phan trên cây. Hng Tỳ-kheo y chê bai chng c kinh đin đi tha ny.

 

Ny Ca-Diếp ! Nay ông phi ghi nh như vy. Nếu có chúng sanh trn nên đy đ vô lượng công đc, mi có th tin kinh đin Đi-tha ny, tin ri th trì. Nhng chúng sanh nào ưa thích pháp Đi-tha, nên vì h mà ging gii kinh ny. H được nghe kinh ny, thi bao nhiêu nghip ác đã to ra t vô lượng kiếp trước thy đu tiêu tr. Nếu k nào không tin kinh đin ny, thi hin thân s b vô lượng bnh kh não hi, phn nhiu b người trách mng, sau khi chết, s th thân hình xu xí, nghèo thiếu, b người khinh tin, đi đi sanh trong nhà bn cùng h tin tà kiến, thường b tai nn đao binh, hình pháp, gic cướp, oán thù làm hi, không được gp g bn lành, hng ngày đói khát, không chu tin nghe li chơn chánh, li hay phi. Nhng k y, không bao gi được đến ch lành cõi tri, cõi người, như chim gãy cánh không bay cao được

 

Nếu người nào kính tin kinh đin ny, thi du đã mang thân hình thô kch xu xa, do công đc ca kinh, s được xinh tt, sc lc oai nhan ngày ngày thêm hơn, thườngđược tri người mến ưa. Người ny có nói ra li chi, ai nghe đến đu kính tin c. Trong hàng Thanh-Văn đ t ca Như-Lai, nếu v nào mun thi hành vic hi hu nht, thi nên tuyên rng kinh đin Đi-tha như đây.

 

Ny Ca-Diếp ! Như sương mù kia ch có th tn ti đến lúc mt tri mc. Khi mt tri đã mc, sương mù s tiêu tan. Bao nhiêu nghip ác ca chúng sanh, thế lc nó s phi tiêu dit khi được thy mt tri Đi-tha Đi-Niết-Bàn ny.

 

Ny Ca-Diếp ! Như có người mi xut gia co tóc đp ca-sa vn chưa th mười gii Sa-di, có tín thí trưởng gi đến thnh chúng Tăng, người y cùng đi chúng đng đi th trai, du chưa th gii mà đã vào s chư Tăng.

 

Cũng vy, nếu có chúng sanh nào phát tâm mi hc kinh Đi-tha Đi-Niết-Bàn biên chép đc tng, người ny du chưa đy đ công đc bng bc Thp-Đa B-tát, nhưng đã được d trong s các bc Thp-Tr B-Tát. Nếu có chúng sanh nào hoc là đ t Pht, hoc không phi đ t Pht, hoc vì tham vì s, hoc vì li dưỡng mà nghe hc th trì kinh Đi-tha Đi-Niết-Bàn ny nhn đến mt bài k, kính tin không hy báng, phi biết người ny thi là đã được gn vô-thượng b.

 

Ny Ca-Diếp ! Vì nhơn duyên trên đây, nên Như-lai nói bn hng người trước kia là ch nương ta ca thế gian. Bn hng người y không bao gi đem li Pht dy, nói là không phi ca Pht. Vì thế nên Như-Lai nói bn hng người y là ch nương ta ca thế gian. Ông phi cúng dường bn hng người y.”

 

Ca-Diếp B-Tát thưa : “ Bch Thế-Tôn ! Con làm thế nào biết được hng người y đ cúng dường ?”

 

Pht dy : “ Nếu có người nào kiến lp h trì chánh pháp, thi phi thnh hi và x thân cúng dường người y. Như ta tng nói nơi kinh Đi-tha ny :

 

Có ai biết chánh-pháp

Không lun già hay tr

Đu nên phi cúng dường

Cung kính và l ly

Như hàng Bà-La-Môn

Chí thành th thn la

Và như các thiên-thn

Cung kính tri Đế-Thích.

 

Ca-Diếp B-Tát bch Pht : “ Bch Thế-Tôn ! Như li Pht dy cúng dường bc Sư-trưởng chính phi như vy. Nay con có ch nghi, xin Như-Lai ging gii. Nếu có v trưởng-túc gii-hnh tinh nghiêm đến hc hi vi người tr tui, thi có phi l kính chăng ? Nếu l kính thi đâu gi là trì gii. Hoc người tui tr tinh nghiêm gii lut đến hc vi v trưởng-túc phá gii, có nên l kính chăng ? Hoc người xut gia đến hc vi người ti gia thi có nên làm l chăng ? Nhưng người xut gia không nên l kính người ti gia. Và trong giáo pháp ca Pht, người tr tui phi cung kính bc trưởng túc cao niên, vì bc trưởng túc th gii c túc trứơc, đã thành tu oai nghi. Như-Lai tng bo rng người phá gii không được dung th trong Pht pháp, như đám c trong tha rung tt. Như-Lai li nói có ai biết chánh pháp, không lun là già tr, phi cúng dường người y như Thiên-thn kính th tri Đế-Thích. Các li dy trên có ch trái nhau, xin Như-Lai gii thích cho. Như Pht tng nói thy Tỳ-kheo trì gii cũng có ch sai phm. Duyên c gì mà Như-Lai nói li y. Trong các kinh khác, Thế-Tôn cũng có nói cho tr ti k phá gii. Nhng li dy y chưa được trn nghĩa.”

 

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Bài k va ri là Như-Lai vì chư B-Tát hc Đi-tha sau ny mà nói, ch chng phi nói vi hàng Thanh-Văn đ t.

 

Ny Ca-Diếp ! Như li ca Như-Lai đã nói, lúc chánh pháp dit, thi kỳ chánh gii b hy hoi tăng trưởng s phágii, ch chng phi lúc chánh pháp hưng thnh. Lúc mà tt c Thánh-nhơn không hin, lúc mà hng xut gia nhn và cha tôi trai t gái cùng vt bt tnh, trong bn

 

hng người trên s có mt người hin ra nơi đi co b râu tóc xut gia hc đo, thy chư Tỳ-kheo không biết vt tnh cùng bt tnh, cũng không hiu là lut hay phi lut, vì mun điu phc h nên cùng h hòa quang, nhưng không ti li như h. Người ny khéo phân bit ch làm ca mình cùng ch làm ca Pht. Du thy các người phm ti ba-la-di, vn im lng không c ti.

 

Ny ca-Diếp ! Người ny vì h trì chánh pháp nên du có ch phm lut mà không gi là phá gii. Như có v Quc-vương phi bnh chết, Thái-t còn thơ u chưa có th ni ngôi. Có người Chiên-đà-la giàu có, quyến thuc đông, tha dp soán ngôi, t lên làm vua. Trong nước, các hàng Cư-sĩ, Bà-la-môn, phn nhiu trn sang nước khác. Người li cũng n tránh không mun thy mt vua y. Vua Chiên-đà-la hay nhiu người trong nước b sang nước khác, bèn truyn lnh rng nếu có v Bà-La-Môn nào có th vì nhà vua mà làm thy ch l tôn vương, thi nhà vua s chia đôi cõi nước cho cai tr. Mi người nói vi nhau bao gi có người dòng Bà-La-Môn li đi ch l tôn vương cho mt gã Chiên-đà-la. Vua thy không có v Bà-La-Môn nào ra mt c, bèn xung lnh nếu trong hàng Bà-La-Môn không mt ai chu ra làm thy cho nhà vua, thi nhà vua tt s buc các người Ba-La-Môn cùng chung, làm vic chung vi người Chiên-đà-la.

 

Còn nếu ai chu ch l tôn vương thi nhà vua quyết chia đôi cõi nước đ phong thưởng, cho đến thuc cam-l bt t ca cõi tri Đao-Li do sc thn chú cu được, nhà vua cũng s chia đu cho người y.

 

By gi có mt người bà-La-Môn tui tr, đc hnh thanh tnh, gii v chú thut ra lãnh làm ch l tôn vương cho vua Chiên-đà-la. Nhà vua y li ha chia nước làm đôi, cùng Bà-La-Môn tr đng cai tr. Hàng Bà-La-Môn đu gin trách người y : Người là dòng Bà-La-Môn sao li đi làm thy cho gã Chiên-đà-la ?

 

Ít lâu sau, Bà-La-Môn tr bo vua rng : Tôi b phép ca dòng tôi đến làm thy cho nhà vua, và dy cho vua chú thut vi-mt. Nhưng đến ngày nay, nhà vua vn chưa thương tưởntg đến tôi.” Vua hi c. Bà-La-Môn tr đáp : :” Nhà vua chưa cho tôi cùng được ung thuc cam-l bt t ca Tiên-vương”. Vua bo : “ Phi lm qu nhơn thit không biết, nếu đi sư cn thi ly mà dùng. Bà-La-Môn tr đem thuc cam-l v nhà mi các đi thn đến cùng chia nhau ung. Vua được tin y bèn nói vi Bà-La-Môn tr rng : “ Sao đi sư cùng các đi thn ung thuc cam-l mà không chia phn cho qu nhơn. Bà-La-Môn tr dưng thuc đc cho vua. Nhà vua ung xong say mê như người chết, By gi Bà-La-Môn tr lin lp Thái-t con Tiên-vương lên ngôi, mà xướng lên rng : “ Theo phép ngai vàng không bao gi hng người Chiên-đà-la được ng. T xưa đến nay tôi chưa tng nghe thy dòng Chiên-đà-la làm vua, phi tôn Thái-t lên ngôi đ chăn dân tr nước.” Sau khi sp đt vic triu chính xong, Bà-La-môn tr gii đc cho Chiên-đà-la ri đui ra khi nước Bà-La-Môn tr du hành đng các vic như trên nhưng vn không mt pháp Bà-La-Môn. By gi người trong nước, hàng cư sĩ và Bà-la-môn đu khen ngi vic làm y và đu kính trng Bà-La-Môn tr.

 

Ny Ca-Diếp ! Sau khi Như-Lai vào Niết-bàn, hàng B-Tát h trì chánh pháp, phương tin gi đng s vi các Tỳ-kheo phá gii. Nếu thy có người du phm gii nhiu, nhưng có th tr các ác Tỳ-kheo, B-Tát lin đến cúng dường kính l người y, vì vic cúng dường nên phi cu xin vi nhà đàn vit và ct cha vt bt tnh.

 

Mc du B-Tát cung kính l bái cúng dường người y và cha vt bt tnh, nhưng vn không có ti li, vì là phương tin đ tn tr các ác Tỳ-kheo cho Tăng chúng thanh tnh được an n và lưu b kinh đin Đi-tha, làm li ích cho tri cho người.

 

Ny Ca-Diếp ! Vì duyên do y, nên Như-lai nói hai bài k trước kia đ bo các B-Tát khen ngi người h pháp. Như hàng Cư-sĩ và Bà-La-Môn ngi khen Bà-La-Môn tr. Nếu có ai thy người vì h pháp mà cùng đng s vi các Tỳ-kheo phá gii, ri nói là có ti, thi phi biết k y t chác ly ha hi. Người h pháp kia thit không có ti.

 

Ny Ca-Diếp ! Nếu có tỳ-kheo phm cm gii ri t kiêu mn không sám hi, phi biết đó chính là người thit phá gii. B-Tát vì h pháp nên mc du có ch sai phm, nhưng không kiêu mn chu sám hi, nên không gi là phá gii. Vì c y nên Như-Lai nói trong kinh :

 

Có ai biết chánh pháp

Không lun già hay tr

Đu nên phi cúng dường

Cung kính và l ly

Như hàng Bà-La-Môn

Chí thành th thn la

Và như các Thiên-Thn

Cung kính tri Đế-Thích.

 

Li k trên đây là Như-Lai vì các B-Tát hc Đi-Tha mà nói, ch chng phi nói vi hng người hc pháp Thanh-Văn.”

 

Ca-Diếp B-Tát thưa :” Bch Thế-Tôn ! Các v B-tát như thế nơi gii rt là hun đãi. Gii ca các v y đã th có còn đ chăng ?”

 

Pht dy : “ Ny ca-Diếp ! Nay ông không nên nói như vy. Vì gii ca các v y đã th vn đ không mt. Gi s có sai phm lin phi sám hi. Sám hi xong thi được thanh tnh.

 

Ny Ca-Diếp ! Như b đê cũ có l h trng thi nước rn chy, vì không người sa sang. Nếu được sa sang thi nước không rn chy. Cũng thế, các v B-tát du cùng k phá gii đng s, nhưng nơi gii đãth vn không hư mt. Vì nếu không có người thanh tnh trì gii thi Tăng chúng s tn giãm, ngày càng lười tr. Nếu có người trì gii thanh tnh thi gii đã th được đy đ không mt.

 

Ny Ca-Diếp ! Đi vi “tha” mà hun đãi mi gi là hun đãi, còn hun đãi nơi “gii” không gi là hun đãi. Các v B-Tát không tr lười nơi Đi-tha, đây gi là gii căn bn. Các v y vì h trì chánh pháp nên dùng nước Đi-tha mà t tm gi. Vì thế nên B-Tát du hin ra s phá gii nhưng không gi là hun đãi.”

 

Ca-Diếp B-Tát thưa : “ Trong chư Tăng có bn hngngười, như trái am-la khóphân đuc trái sng trái chín. Làm thế nào biết được người trì gii cùng người phá gii ?”.

 

Pht dy : “ Ny Ca-Diếp ! Nhơn nơi kinh đin vi diu Đi-Niết-Bàn thi d biết. Ví như nông phu gieo m cy lúa, cày ba hết c, c mt tht xem thi gi là tha rung sch. Đến mùa bông trái thi lúa cùng c khác nhau. Tám vic như vy hay làm nhơ nhp chúng Tăng, nếu tr được thi dùng mt tht cũng biết là thanh tnh. Hoc khi trì gii hay phá gii mà không tác ác, dùng mt tht khó bin bit được, lúc vic ác l bày thi d thy biết. Như loi c d nhn được. Cũng vy, trong chúng Tăng nếu có th xa lìa nơi tám pháp bt tnh, thi gi là Thánh chúng thanh tnh, là phước đin, đáng được cõi tri cõi người cúng dường, qu báo thanh tnh dùng mt tht không th bin bit .

 

Ny Ca-Diếp ! Như rng Ca-La-Ca rt rm rp nhiu cây. Trong rng ny ch có mt cây Trn-đu-ca. Trái ca hai th cây ny rt ging nhau khó bin bit được. Đến mùa trái chín, mt thiếu n lượm c hai th, mt phn trái Trn-đu-ca, mười phn trái Ca-la-ca đem ra ch bán. Các tr nít ngu di mua lm trái Ca-la-ca, ăn xong phi đc mà chết. Hàng thc gi nghe được vic y, lin hi thiếu n lượm nhng trái ny nơi nào ? Thiếu n nói là lượm rng Ca-la-ca. Thc gi bo trong rng y tòan là cây Ca-la-ca ch có mt cây Trn-đu-ca thôi. Mi người biết rõ đu chê cười ri b đi.

 

Ny Ca-Diếp ! Tám pháp bt tnh trong chư Tăng cũng vy. Trong chư Tăng phn đông đu th dng tám th bt tnh y, ch có mt người trì gii thanh tnh không th tám th bt tnh , và biết đi chúng th dng phi pháp, nhưng vn đng s không xa tránh, như cây Trn-đu-ca đng gia rng cây Ca-la-ca. Có Ưu-Bà-Tc thy phn đông phi pháp và chng cung kính cúng dường v thanh tnh ny. Nếu mun cúng dường nên trước hi bch Đi-Đc, tám vic như vy có nên nhn và cha không ! Pht có cho phép không ? Nếu nói là Pht cho phép, thi người nhn cha y đng cùng chung b-tát, yết-ma, t-t không? Đi chúng đáp rng : Tám vic y, đc Như-Lai xót thương thy đu cho phép cha. – Ưu-Ba-tc nói :Trong tinh-xá Kỳ-Hoàn, hoc có Tỳ-kheo nói Pht cho phép cha vàng bc, hoc có Tỳ-kheo nói Pht không cho phép. Người nói là Pht cho phép, thi người nói Pht không cho phép chng chu chung, chng đng thuyết gii, t t, nhn đến không chu cùng ung nước mt con sông, chng chu chung hưởng vt li dưỡng. Sao các ngài li bo là Pht cho phép ? Pht là đng tri trong hàng tri, du cho Pht có nhn các th y, chư Tăng các ngài cũng chng nên cha ct. Nếu v nào nhn cha thi không nên đng s, chng nên cùng thuyết gii, t t, yết-ma. Nếu chung cùng, sau khi chết s đa vào đa ngc, như k phi chết vì ăn lm trái Ca-la-ca.

 

Ny Ca-Diếp ! Như nơi ch có người bán thuc, bán c thuc quý Tuyết-sơn cùng nhiu th thuc đc khác, mùi v đu ging nhau. Người mua không rành mt thuc hi mua thuc Tuyết-sơn. Người bán di trá ly các th thuc đc đưa ra. Người mua nhn lm là thit nên tr tin mang thuc đi và mng thm rng đã mua được thuc quý Tuyết-sơn.

 

Ny Ca-Diếp ! Trong chư Tăng Thanh-Văn có gi-danh-tăng có chơn-thit-tăng và hòa-hip-tăng, hoc trì gii, hoc phá gii. Đi vi trong đi-chúng y, phi bình đng cúng dường cung kính l bái, vì vi mt tht, hàng Ưu-Bà-Tc chng phân bit được v nào trì gii, v nào phá gii, ai là chơn-thit-tăng, ai là gi-danh-tăng, như người mua thuc không phân bit được thuc quý Tuyết-sơn. Người có thiên-nhãn mi có th biết rõ.

 

Ny Ca-Diếp ! Nếu Ưu-Bà-Tc biết rõ là Tỳ-kheo phá gii thi chng nên cung cp l bái cúng dường. Nếu biết Tỳ-kheo nhn và cha tám vt bt tnh, cũng li chng nên cung cp l bái cúng dường. Nếu trong chư Tăng có người phá gii, chng nên vì đp ca-sa mà cung kính l bái”.

 

Ca-Diếp B-Tát thưa : “ Bch Thế-Tôn ! Lành thay ! Lành thay ! Li Pht dy chơn tht không hư, con s trân trng tuân theo, xem như bo vt kim-cang.

 

Như li Pht dy : Các Tỳ-kheo phi y theo bn điu : Y theo pháp không y theo người, y theo nghĩa không y theo li, y theo trí không y theo thc, y theo kinh liu nghĩa không y theo kinh chng liu nghĩa. Bn pháp như vy, nên phi chng biết không phi bn hng người”.

 

Pht dy : Ny Ca-Diếp ! Y theo pháp đó chính là Như-Lai Đi-Bát-Niết-Bàn, tt c Pht pháp tc là pháp tánh. Pháp tánh y tc là Như-Lai. Thế nên Như-Lai thường trkhông biến đi. Nếu ai bo rng Như-Lai vô thường, người ny không biết không thy pháp tánh. Nếu là người không biết không thy pháp tánh thi không nên nương ta. Như trên đã nói bn hng người hin ra nơi đi h trì chánh pháp nên phi chng biết đ mà y ch. Vì các v ny khéo hiu biết pháp-tng thâm-áo vi-mt ca Như-Lai, biết rõ Như-Lai thường tr không biến đi. Không bao gi Như-Lai vô-thường biến đi. Bn hng người ny có th gi là Như-lai, vì hiu được và nói được mt ng ca Như-Lai. Nếu có người biết được pháp tng thâm mt, và biết Như-Lai thường tr không biến đi, người ny chng bao gi vì li dưỡng mà nói Như-Lai là vô thường. Còn nên y ch vi người ny hung là chng y ch vi bn bc trên.

 

Y ch nơi pháp tc làpháp tánh, không y ch vi người tc là hàng Thanh-Văn. Pháp tánh tc là Như-lai, Thanh-Văn tc là hu-vi. Như-Lai tc là thường tr, hu vi tc là vô thường.

 

Ny Ca-Diếp ! nếu là người phá gii vì li dưỡng mà nói Như-Lai là vô thường biến đi, thi không nên nương ta vi người y.

 

Trên đây là đnh nghĩa “ Y theo pháp không y theo người .” Y theo nghĩa không y theo li là thế nào ? Ny Ca-Diếp ! Nghĩa là giác-liu, nghĩa giác-liu là nghĩa không thiếu sót tc là nghĩa đy đ. Nghĩa đy đ là Như-Lai. Pháp cùng Tăng đu thường tr chng biến đi. Đó là y theo nghĩa. Còn nhng li gì chng nên y theo ? Tc là các b lun trau chut li văn. Như Pht tng bo rng có rt nhiu th kinh đin tham cu không biết nhàm, gian di dua b, bày nhiu cách đ cu li, làm vic cho k bch y, li xướng rng đc Pht cho phép thy Tỳ-kheo nuôi tôi trai t gái, các vt bt tnh như vàng bc châu báu, lúa go kho đn, trâu dê voi nga, cùng buôn bán ly li. Nơi đi cơ-cn Pht vì thương đ t nên cho phép Tỳ-kheo cha đ ăn cũ, đ cách đêm, t tay nu nướng, không lãnh th mà ăn. Không nên y theo nhng li như thế.

 

Y theo trí không y theo thc là thế nào ?

 

Ny Ca-Diếp ! Trí tc là Như-Lai. Nếu có hàng Thanh-Văn chng khéo rõ biết công đc ca Như-Lai, đó là “thc” không nên y theo. Nếu rõ biết Như-lai tc là pháp thân, đó là chơn trí nên phi y theo. Nếu thy thân phương tin ng hoa ùca Như-Lai mà nói là thuc v m-gii nhp, do ăn mà được sng được ln, s nhn xét ny là “thc” cũng chng nên y theo. Người cùng kinh đin nói nhng điu y đu chng nên y theo.

 

Thế nào là y theo kinh liu nghĩa mà không y theo kinh chngliu nghĩa ? Hàng Thanh-Văn nghe đến ch tng pháp thâm mt ca Như-Lai đu nghi ng không hiu pháp y t nơi bin đi trí hu mà có ra. Khác nào nhng đa tr thơ khônghiu biết xa rng. Đây gi là chng liu-nghĩa. Còn bc B-tát có trí hu chơn tht, theo trí ln vô ngi nơi t tâm, như người tui tác hiu biết xa rng. Đây gi là liu-nghĩa. Li Thanh-Văn tha là không liu-nghĩa. Vô thượng đi-tha mi gi là liu-nghĩa. Nếu nói Như-Lai vô-thường biến đi thi gi là chng liu nghĩa. Còn nói Như-Lai thường tr không biến đi thi gi là liu nghĩa. Li ca hàng Thanh-Văn nên chng biết, gi là chng liu-nghĩa. Li ca B-tát nên chng biết, gi là liu-nghĩa. Nếu nói Như-Lai nh s ăn mà sng còn, đó là li không liu nghĩa. Nếu nói Như-Lai thường tr không biến đi, đây gi là li liu nghĩa. Nếu nói Như-Lai nhp Niết-bàn như ci hết la tt, đó là li không liu-nghĩa. Nếu nói Như-Lai nhp pháp tánh, đy là li liu nghĩa.

 

Giáo pháp ca Thanh-Văn tha, thi không nên nương ta vì Như-lai mun đ chúng sanh nên phương tin nói ra pháp Thanh-Văn tha, như ông Trưởng gi đem bán t dy cho con.

 

Ny Ca-Diếp ! Thanh-Văn tha như mi cày ba chưa có ht trái, gi là chng liu-nghĩa vì thế chng nên nương theo Thanh-Văn tha. Phi nương theo pháp đi-tha. Vì Như-Lai mun đ chúng sanh mà phương tin nói pháp đi-tha, Pháp đi-tha là liu-nghĩa, là ch nên nương ta.

 

Trên đây là bn điu nên y theo, cn phi chng biết.

 

Li na, “nghĩa” đáng y theo gi là cht trc, cht trc gi là sáng sut. Sáng sut gi là không kém thiếu. Không kém thiếu gi là Như-Lai. Sáng sut li gi là trí hu. Cht trc gi là thường tr. Như-lai thường tr gi là y theo “pháp”, “pháp” y gi là thường tr, cũng gi là vô biên, bt tư ngh, chng có th chp trì, chng có th trói buc, mà cũng có th chng thy. Nếu k nào nói là không có th chng thy được “pháp”, thi không nên y theo k y. Vì thế nên theo “pháp” mà không y theo người.

 

Nếu có người dùng li vi-diu tuyên nói vô-thường. Không nên y theo nhng li ny. Vì thế nên y theo “nghĩa” mà không y theo “li”.

 

Còn nhn biết chúng Tăng là thường tr, là vô-vi không biến đi, chng cha ct tám vt bt tnh. Đây là y theo “trí không y theo “thc”.

 

Nếu có người nói : Thc làm, thc th, không chúng Tăng hòa hip. Ti vì sao ? Lun v hòa hip gi là vô s hu. Đã vô s hu sao gi là thường tr. Đây là tình thc không nên y theo.

 

Còn liu-nghĩa gi là trí túc, trn không di hin oai nghi thanh bch, không kiêu mn t cao tham cu li dưỡng, và đi vi trong giáo pháp tùy nghi phương tin ca Như-Lai không sanh lòng chp trứơc. Nếu v nào an tr được trong nhng điu này, phi biết người y đã tr được nơi đ nht nghĩa. Đây gi là y theo kinh liu-nghĩa.

 

Như trong kinh nói : Tt c phng cháy, tt c đu kh, tt c đu không, tt c vô ngã. Đây gi là không liu nghĩa. Ti vì sao ? Vì không có th hiu rõ nghĩa như vy, hay làm cho chúng sanh phi đa A-Tỳ đa ngc. Do vì chp trước nên không hiu thu ý nghĩa. Vi câu tt c phng cháy, cho rng Như-Lai nói Niết-bàn cũng cháy. Tt c vô thường thi Niết-bàn cũng vô thường. Kh, không, vô-ngã cũng như vy. Đây gi là kinh không liu nghĩa chng nên y theo.

 

Ny Ca-Diếp ! Nếu có người nói Như-lai thưong xót chúng sanh khéo biết thi nghi. Vì biết thi nghi nên có lúc Như-Lai nói nh là nng, hoc nói nng là nh. Như-Lai xét biết hàng đ t có các nhà thí ch cung cp đ cn dùng không thiếu, nên Pht không cho nhn và cha tôi t, vàng bc ca báu, không cho buôn bán đi chác nhng vt bt tnh. Nếu hàng đ t không có thí ch cung cp, và thi kỳ mt mùa đói kém, vì mun h trì chánh pháp, nên Pht cho nhn và cha tôi t vàng bc xe c, rung nhà go thóc, đi ly đ dùng. Du cho nhn cba các th y, nhưng phi tnh thí cho nhà đàn vit nhit thành tin chánh pháp.

 

Bn pháp trên đây nên y theo. Nếu có các th kinh, lut cùng lun nào chng trái bn pháp trên đây cũng nên y theo.

 

Nếu có người bo : Phi thi nghi hay không phi thi nghi, có th h pháp hay không th h pháp. Như-Lai đu cho tt c Tỳ-kheo nhn và cha nhng vt bt tnh y. Đây là nhng li không nên y theo. Nếu có nhng kinh, lut, lun nào mà đng vi nhng thuyết ny cũng chng nên y theo.

 

Như-Lai vì người nhc nhãn mà nói bn điu nên y theo, không phi nói vi các v có hu nhãn.

 

Thế nên nay Như-Lai nói bn điu y ch như vy. “Pháp” chính là pháp tánh. “Nghĩa” chính là Như-Lai thường tr không biến đi. “Trí” là rõ biết tt c chúng sanh đu có Pht tánh. “Liu-nghĩa” là thu rõ tt c kinh đin Đi-tha.




BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Đi Niết-Bàn

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog