Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 10


PHM HOA TNG TH GII

TH NĂM



Ph-Hin B-Tát li bo đi-chúng rng : 'Chư Pht-t ! Phương đông ca bin Ly-cu-dim-tng-hương-thy giáp bin Biến-hóa-vi-diu-thân-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thin-B-Sai-Bit-Phương.

Kế đó là bin Kim-cang-nhãn-tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Trang-Nghiêm-Pháp-Gii-Kiu.

Kế đó là bin Chng-chng-liên-hoa-diu-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hng-Xut-Thp-Phương-Biến-Hóa.

Kế đó là bin Vô-gián-Bu-Vương-Luân, có thế-gii-chng tên Bu-Liên-Hoa-Hành-Mt-Vân.

Kế đó là bin Diu-hương-diu-ph-trang-nghiêm, có thế-gii-chng tên Tỳ-Lô-Giá-Na-Biến-Hóa-Hnh.

Kế đó là bin Bu-Mt-Dim-Ph-Tràng-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên Chư-Pht-H-Nim-Cnh-Gii.

Kế đó là bin Nht-thiết-sc-xí-nhiên-quang, có thế-gii-chng tên Ti-Thng-Quang-Biến-Chiếu.

Kế đó là bin Nht-thiết-trang-nghiêm-c-cnh-gii, có thế-gii-chng tên Bu-Dim-Đăng.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s bin hương-thy như vy.

Bin hương-thy gn Luân-vi-sơn nht tên Pha-Lê-Đa, có thế-gii-chng tên Thường-phóng-quang-minh, dùng thanh-tnh-kiếp âm-thinh làm th. Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Kh-ái-nho-tnh-quang-tràng, mt pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, thun thanh-tnh, Pht hiu Ti-Thng-Tam-Mui-Tinh-Tn-Hu.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-cang-tràng, có thế-gii tên Hương-trang-nghiêm-tràng, mười pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, thun thanh-tnh, Pht hiu Vô-Chướng-Ngi-Pháp-Gii-Đăng.

Trên đó, quá ba pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi Ta-Bà thế-gii, có thế-gii tên Phóng-Quang-Tng, Pht hiu Biến-Pháp-Gii-Vô-Chướng-Ngi-Hu-Minh.

Trên đó, quá by pht-sát vi-trn-s thế-gii, phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Ti-Thng-Thân-Hương, hai mươi pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, thun thanh-tnh, Pht hiu Giác-Phn-Hoa.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Vô-tn-quang-minh-luân-hương-thy, đến bin C-túc-diu-quang-hương-thy, có thế-gii-chng tên Biến-Vô-Cu.

Kế đó là bin Quang-diu-cái-hương-thy có thế-gii-chng tên Vô-Biên-Ph-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Diu-bu-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hương-Ma-Ni-Qu-Hình.

Kế đó là bin Xut-Pht-âm-thinh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thin-Kiến-Lp-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Hương-tràng-tu-di-tng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Quang-Minh-Biến-Mãn.

Kế đó là bin Chiên-đàn-diu-quang-minh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Dim-Luân.

Kế đó là bin Phong-lc-trì-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Dim-Vân-Tràng.

Kế đó là bin Đế-Thích-Thân-Trang-Nghiêm-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên Chơn-châu-Tng.

Kế đó là bin Bình-Thân-Nghiêm-Tnh-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên là Tỳ-Lưu-Ly-Mt-Chng-Chng-Trang-Nghiêm.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s bin hương-thy như vy. Gn Luân-vi-sơn nht, là bin Diu-th-hoa-hương-thy, có thế-gii-chng tên Xut-Sanh-Chư-Phương-Qung-Đi-Sát, dùng Pht-ti-phc-ma-âm-thinh làm th.

Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Dim-C-Tràng, Pht hiu Thế-Gian-Công-Đc-Hi.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-cang-tràng, có thế-gii tên Xut-Sanh-Bu, Pht hiu Sư-T-Lc-Bu-Vân.

Trên đó, quá ba pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Y-Phc-Trng, Pht hiu Nht-Thiết-Trí-Hi-Vương.

Trên đó, quá by pht-sát vi-trn-s thế-gii, phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Bu-Anh-Lc-Sư-T-Quang-Minh, Pht hiu Thin-Biến-Hóa-Liên-Hoa-Tràng.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Kim-cang-dim-quang-minh-hương-thy, đến bin Nht-thiết-trang-nghiêm-c-oanh-sc-tràng, có thế-gii-chng tên Thanh-tnh-hnh-trang-nghiêm.

Kế đó là bin Bu-hoa-quang-diu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Công-Đc-Tướng-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Liên-Hoa-Khai-Phu-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên B-Tát-Ma-Ni-Quan-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Diu-bu-y-phc-hương-thy, có thế-gii-chng tên Tnh-Châu-Luân.

Kế đó là bin Kh-ái-hoa-biến-chiếu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bá-quang-vân-chiếu-diu.

Kế đó là bin Biến-hư-không-đi-quang-minh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Quang-Ph-Chiếu.

Kế đó là bin Diu-hoa-trang-nghiêm-tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Kim-Nguyt-Nhãn-Anh-Lc.

Kế đó là bin Chơn-châu-Hương-hi-tng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Pht-Quang-Minh.

Kế đó là bin Bu-luân-quang-minh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thin-Hóa-Hin-Pht-Cnh-Gii-Quang-Minh.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy. Gn Luân-vi-sơn nht, là bin Vô-biên-luân-trang-nghiêm-đ-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Lượng-Phương-Sai-Bit, dùng nhng loi ngôn-thuyết âm-thinh ca tt c quc-đ làm th.

Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Kim-cang-hoa-cái, Pht hiu Vô-Tn-Tướng-Quang-Minh-Ph-Môn-Âm.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-cang-tràng, có thế-gii tên Xut-sanh-Bu-y-tràng, Pht hiu Phước-Đc-Vân-Đi-Oai-Thế.

Trên đó, quá ba pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Chúng-bu-c-diu-trang-nghiêm, Pht hiu Thng-Hu-Hi.

Trên đó, quá by pht-sát vi-trn-s thế-gii, phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Nht-Quang-Minh-y-phc-tràng, Pht hiu Trí-Nht-Liên-Hoa-Vân.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Đế-thanh-bu-trang-nghiêm-hương-thy, đến bin A-tu-la-cung-đin-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hương-thy-quang-s-trì.

Kế đó là bin Bu-sư-t-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Biến-Th-Thp-Phương-Nht-Thiết-Bu.

Kế đó là bin Cung-đin-sc-quang-minh-vân-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Luân-Diu-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Xut-đi-liên-hoa-hương-thy, có thế-gii-chng tên Diu-Trang-Nghiêm-Biến-Chiếu-Pháp-Gii.

Kế đó là bin Đăng-dim-diu-nhãn-hương-thy, có thế-gii-chng tên Biến-Quán-Sát-Thp-Phương-Biến-Hóa.

Kế đó là bin Bt-Tư-Nghì-trang-nghiêm-luân-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thp-Phương-Quang-Minh-Ph-Danh-Xưng.

Kế đó là bin Bu-Tích-Trang-Nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Đăng-Quang-Chiếu-Diu.

Kế đó là bin Thanh-tnh-bu-quang-minh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Tu-Di-Vô-Năng-Vi-Ngi-Phong.

Kế đó là bin Bu-Y-lan-thun-hương-thy, có thế-gii-chng tên Như-Lai-Thân-Quang-Minh.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy.

Gn Luân-Vi-Sơn nht, là bin Th-trang-nghiêm-tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên An-Trế-Võng, dùng B-Tát-trí-đa-âm-thinh làm th. Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Diu-Kim-Sc, Pht hiu Hương-Dim-Thng-Oai-Quang.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-Cang-Tràng, có thế-gii tên Ma-Ni-Th-Hoa, Pht hiu Vô-Ngi-Ph-Hin.

Trên đó, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Tỳ-Lưu-Ly-Diu-Trang-Nghiêm, Pht hiu Pháp-T-Ti-Kiên-C-Hu.

Phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Phm-Âm-Diu-Trang-Nghiêm, Pht hiu Liên-Hoa-Khai-Phu-Quang-Minh-Vương.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Kim-cang-luân-trang-nghiêm-đ-hương-thy, đến bin Hóa-hin-liên-hoa-x-hương-thy, có thế-gii-chng tên Quc-Đ-Bình-Chánh.

Kế đó là bin Ma-Ni-Quang-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên Biến-Pháp-Gii-Vô-Mê-Hoc.

Kế đó là bin Chúng-diu-hương-nht-ma-ni-hương-thy, có thế-gii chng tên Ph-Hin-Thp-Phương.

Kế đó là bin Hng-np-bu-lưu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Hành-Pht-Ngôn-Âm.

Kế đó là bin Vô-biên-thâm-diu-âm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Biên-Phương-Sai-Bit.

Kế đó là bin Kiên-thit-tích-t-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Lượng-X-Sai-Bit.

Kế đó là bin Thanh-tnh-phm-âm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Thanh-Tnh-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Chiên-đàn-lan-thun-âm-thinh-tng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hoánh-Xut-Tràng.

Kế đó là Diu-hương-bu-vương-quang-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Hin-Quang-Minh-Lc.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Liên-Hoa-nhơn-đà-la-võng, đến bin Ngân-liên-hoa-diu-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Biến-Hành.

Kế đó là bin Tỳ-lưu-ly-trúc-mt-dim-vân, có thế-gii-chng tên Ph-Xut-thp phương-âm.

Kế đó là bin Thp-phương-quang-dim-t-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hng-xut-biến-hóa-phân-b-thp phương.

Kế đó là bin Xut-hin-chơn-kim-ma-ni-tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Kim-cang-tràng-tướng.

Kế đó là bin Bình-đng-đi-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Pháp-Gii-Dũng-Mãnh-trin.

Kế đó là bin Bu-hoa-tòng-vô-tn-quang-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Biên-Tnh-Quang-Minh.

Kế đó là bin Diu-Kim-Tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Din-Thuyết-Vi-Mt-X.

Kế đó là bin Quang-nh-biến-chiếu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Tch-âm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hin-Tin-Thùy-B.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy. Gn Luân-vi-sơn nht, là bin Mt-dim-Vân-tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Nht-Thiết-Quang-Trang-Nghiêm, dùng Như-Lai đo-tràng chúng hi âm-thinh làm th.

Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Tnh-nhãn-trang-nghiêm, Pht hiu Kim-Cang-Nguyt-Biến-Chiếu-Thp-Phương.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-cang-tràng, có thế-gii tên Liên-hoa-đc, Pht hiu Đi-Tinh-Tn-Thin-Giác-Hu.

Trên đó, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Kim-cang-mt-trang-nghiêm, Pht hiu Ta-La-Vương-Tràng.

Trên đó, quá by pht-sát vi-trn-s thế-gii, phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Tnh-hi-trang-nghiêm, Pht hiu Oai-Đc-Tuyt-Luân-Vô-năng-Chế-Phc.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Tích-Tp-Bu-Hương-Tng-hương-thy, đến bin Bu-quang-minh-biến-chiếu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Cu-Xưng-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Cát-tường-c-biến-chiếu-hương-thy, có thế-gii tên Vô-Ngi-quang-Ph-trang-nghiêm.

Kế đó là bin Chin-đàn-th-hoa-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Hin-Thp-Phương-Trin.

Kế đó là bin Xut-sanh-diu-sc-bu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thng-Tràng-Châu-Biến-Hành.

Kế đó là bin Tâm-vương-ma-ni-tràng-nghiêm-sc-hương-thy, có thế-gii-chng tên Th-hin-vô-ngi-pht-quang-minh.

Kế đó là bin Chơn-châu-luân-ph-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Chư-Pht-Nguyn-S-Lưu.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s thế-gii-hi như vy. Gn Luân-Vi-Sơn nht, là bin Diêm-phù-đàn-bu-tng-luân-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Âm-Tràng, dùng nhp-nht-thiết-trí-môn-âm-thinh làm th.

Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Hoa-Nhy-Dim, Pht hiu Tinh-Tn-Thí.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-cang-tràng, có thế-gii tên Liên-hoa-quang-minh-tràng, Pht hiu Nht-Thiết-Công-Đc-Ti-Thng-Tâm-Vương.

Trên đó, quá ba pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Thp-lc-trang-nghiêm, Pht hiu Thin-Xut-Hin-Vô-Lượng-Công-Đc-Vương.

Phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Ma-ni-hương-sơn-tràng, Pht hiu Qung-Đi-Thin-Nhãn-Tnh-Tr-Nghi.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Bu-Trang-nghiêm-hương-thy, đến bin Trì-Tu-Di-Quang-Minh-Tng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Xut-sanh-Qung-đi-vân.

Kế đó là bin Trang-Nghiêm-đi-oai-lc-cnh-gii-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Ngi-Tnh-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Mt-b-bu-liên-hoa-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ti-Thng-Đăng-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Y-ch-bu-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Nht-Quang-Minh-Võng-Tng.

Kế đó là bin Chúng-Đa-Nghiêm-Tnh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Hoa-Y-X.

Kế đó là bin Cc-thông-hu-hành-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ti-Thng-Hình-Trang-Nghiêm.

Kế đó là bin Trì-diu-ma-ni-phong-hương-thy, có thế-gii-chng Ph-Tnh-Hư-Không-Tng.

Kế đó là bin Đi-qung-biến-chiếu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Đế-Thanh-C-Quang-Minh.

Kế đó là bin Kh-ái-ma-ni-châu-biến-chiếu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Hng-Thinh.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy.

Gn Luân-Vi-Sơn nht, là bin Xut-Đế-Thanh-Bu-hương-thy, có thế-gii-chng tên Châu-Biến-Vô-sai-bit, dùng B-Tát Chn-Hng-Âm-Thinh làm th.

Trong đây, phương dưới hết có thế-gii tên Diu-Thng-Tng, Pht hiu Ti-Thng-Công-Đc-Hu.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-Cang-Tràng, có thế-gii tên Trang-Nghiêm-Tướng, Pht hiu Siêu-Thng-Đi-Quang-Minh.

Trên đó, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Lưu-Ly-Luân-Ph-Trang-Nghiêm, Pht hiu Tu-Di-Đăng.

Phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Hoa-Tràng-Hi, Pht hiu Vô-Tn-Biến-Hóa-Diu-Hu-Vân.

Chư Pht-t ! Ngoài biên Kim-cang-Bu-T-hương-thy, đến bin Sùng-Đc-Bu-Tê-Nghê-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thu-Xut-Bu-Tràng.

Kế đó là bin Bu-Tràng-Trang-Nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hin-Nht-Thiết-Quang-Minh.

Kế đó là bin Diu-Bu-Vân-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên Bu-Trang-Nghiêm-Quang-Minh-Biến-Chiếu.

Kế đó là bin Bu-th-hoa-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Diu-Hoa-Gián-Sc.

Kế đó là bin Diu-hoa-y-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Quang-Minh-Hi.

Kế đó là bin Bu-th-phong-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Dim-Vân.

Kế đó là bin Th-hin-quang-minh-hương-thy, có thế-gii-chng tên Nhp-Kim-Cang-Vô-S-Ngi.

Kế đó là bin Liên-hoa-ph-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Vô-Biên-Ngn-Hi-Uyên.

Kế đó là bin Diu-bu-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Th-Hin-Quc-Đ-Tng.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy.

Gn Luân-Vi-Sơn nht, là bin Bt-Kh-Hoi-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên Diu-Luân-Gián-Th-Liên-Hoa-Tràng, dùng Pht-lc-s-xut âm-thinh làm th.

Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Ti-Diu-Hương, Pht hiu Hóa-Vô-Lượng-Trn-S-Quang.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-Cang-Tràng, có thế-gii tên Bt-Tư-Ngh-Sai-Bit-Trang-Nghiêm-Môn, Pht hiu Vô-Lượng-Trí.

Trên đó, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Thp-Phương-Quang-Minh-Diu-Hoa-Tng, Pht hiu Sư-T-Nhãn-Quang-Dim-Vân.

Phương trên hết, có thế-gii tên Hi-Âm-Thinh, Pht hiu Thy-Thiên-Quang-Dim-Môn.

Chư Pht-t ! Ngoài bin Thiên-Thành-Bu-Diu-Hương-Thy, đến bin Dim-luân-hích-tích-Quang-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bt-kh-thuyết-chng-chng-trang-nghiêm.

Kế đó là bin Bu-trn-l-hương-thy, có thế-gii-chng tên Ph-Nhp-Vô-Lượng-Trin.

Kế đó là bin C-Nht-thiết-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Bu-Quang-Biến-Chiếu.

Kế đó là bin B-chúng-bu-võng-hương-thy, có thế-gii-chng tên An-B-Thâm-Mt.

Kế đó là bin Diu-bu-trang-nghiêm-tràng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Thế-Gii-Hi-Minh-Liu-Âm.

Kế đó là bin Nht-Cung-Thanh-Tnh-nh-Hương-Thy, có thế-gii-chng tên Biến-Nhp-Nhơn-Đà-La-Võng.

Kế đó là bin Chng-chng-diu-trang-nghiêm-hương-thy, có thế-gii-chng tên Tnh-Mt-Quang-Dim-Vân.

Kế đó là bin Châu-biến-bu-dim-đăng-hương-thy, có thế-gii-chng tên Tùy-Pht-Bn-Nguyn-chng-chng-hình.

Có bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy.

Gn Luân-Vi-Sơn nht, là bin Tích-tp-anh-lc-y-hương-thy, có thế-gii-chng tên Hóa-Hin-Diu-Y, dùng tam-thế chư Pht âm-thinh làm th.

Trong đây, phương dưới hết, có thế-gii tên Phát-sanh-Hoan-H, y bin Nhơn-đà-la-hoa-tng-hương-thy mà tr, mt pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, thun thanh-tnh, Pht hiu Kiên-Ng-Trí.

Trên đó, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Kim-Cang-Tràng, có thế-gii tên Bu-Võng-trang-nghiêm, mười pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, thun thanh-tnh, Pht hiu Vô-Lượng-Hoan-H-Quang.

Trên đó, quá ba pht-sát vi-trn-s thế-gii, ngang vi thế-gii Ta-Bà, có thế-gii tên Bu-liên-hoa-sư-t-tòa, mười ba pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, Pht hiu Ti-Thanh-Tnh-Bt-Không-Văn.

Trên đó, quá by pht-sát vi-trn-s thế-gii, phương trên nht ca thế-gii-chng này, có thế-gii tên Bu-Sc-Long-Quang-Minh, hai mươi pht-sát vi-trn-s thế-gii bao quanh, thun thanh-tnh, Pht hiu Biến-Pháp-Gii-Ph-Chiếu-Minh.

Chư Pht-t ! Trong mười bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hương-thy-hi như vy, có mười bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s thế-gii-chng, đu y hin-nht-thiết-B-Tát-hình-ma-ni-vương-tràng-trang-nghiêm-liên-hoa mà tr, đu riêng bu-tế trang-nghiêm không gián đon, đu riêng phóng bu-sc-quang-minh, đu riêng quang-minh-vân giăng che, đu riêng trang-nghiêm, đu riêng kiếp sai khác, đu riêng Pht xut-hin, đu riêng din pháp-hi, đu riêng chúng-sanh khp đy dy, đu riêng vào đến khp mười phương, đu riêng s gia trì ca thn lc chư Pht. Trong mi thế-gii-chng này, tt c thế-gii đu y các loi trang-nghiêm mà tr, liên tiếp ln nhau thành thế-gii-võng, kiến lp nhiu loi sai khác khp cùng nơi Hoa-Tng-Trang-Nghiêm-Thế-Gii-Hi.

Lúc đó, Ph-Hin B-Tát mun tuyên li nghĩa này, tha oai-lc ca Pht, mà nói k rng :

Hoa-Tng thế-gii-hi

Pháp-gii đng không khác

Trang-nghiêm rt thanh-tnh

An-tr nơi hư-không.

Trong thế-gii-hi này

Sát-chng khó nghĩ bàn

Mi mi đu t-ti

Đu riêng không tp lon.

Bin Hoa-Tng-Thế-Gii

Sát-chng khéo an bày

Hình khác, trang-nghiêm khác

Các loi tướng không đng.

Chư Pht biến-hóa-âm

Nhiu loi làm th đó

Tùy nghip-lc mà thy

Sát-chng nghiêm-sc đp.

Hình Tu-Di, thành, lưới,

Nước xoáy, hình tròn, vuông

Hoa sen n rng ln

Cõi cõi bao quanh nhau.

Hình sơn-tràng, lâu-các

Hình kim-cang xây vòng

Nhng sát-chng qung-đi

Bt-tư-nghì như vy.

Đi-hi, la chơn-châu

Quang-võng bt-tư-nghì

Nhng sát-chng như vy

Đu tr nơi liên-hoa.

mi mi nhng sát-chng

Quang-võng bt-kh-thuyết

Trong quang hin các cõi

Khp c mười phương bin.

Tt c nhng sát-chng

Bao nhiêu đ trang-nghiêm

Quc-đ hin trong đó

Thy khp vô-cùng tn.

Sát-chng bt-tư-nghì

Thế-gii-vô-biên-tế

Nhiu th trang-nghiêm đp

Đu do oai-lc Pht.

Trong tt c sát-chng

Thế-gii bt-tư-nghì

Hoc thành, hoc hư hoi

Hoc cõi đã hư hoi

Ví như lá trong rng

Có mc cũng có rng

Trong sát-chng như vy

Thế-gii có thành hoi.

Ví như trong rng cây

Các th qu sai khác

Như vy y sát-chng

Các loài chúng-sanh tr.

Ví như chng-t khác

Sanh qu đu sai khác

Vì nghip-lc sai khác

Cõi chúng-sanh không đng.

Ví như tâm-vương bu

Tùy tâm thy màu sc

Vì tâm chúng-sanh tnh

Được thy cõi thanh-tnh.

Ví như đi long-vương

Ni mây khp hư-không

Như vy Pht nguyn-lc

Xut sanh các quc-đ.

Như thut-sĩ o-thut

Hin được các đ vt

Vì nghip-lc chúng-sanh

Quc-đ bt-tư-nghì.

Ví như nhng tượng màu

Ca ha-sĩ sáng tác

Như vy tt c cõi

Tâm ha-sĩ làm thành.

Thân chúng-sanh khác nhau

Tùy tâm phân-bit khi

Như vy các cõi nước

Không gì chng do nghip.

Ví như thy chư Pht

Nhiu hình sc sai khác

Tùy tâm hành chúng-sanh

Thy các cõi cũng khác.

Ngàn đy ca các cõi

Ba giăng lưới liên-hoa

Nhng tướng trng không đng

Trang-nghiêm rt thanh-tnh.

Nhng lưới liên-hoa kia

Nơi sát-võng an-tr

Bao nhiêu s trang-nghiêm

Các loài chúng-sanh .

Hoc có trong cõi nước

Him tr không bình-thn

Do chúng-sanh phin não

Thy trong đó như vy.

Tp-nhim và thanh-tnh

Vô-lượng thế-gii-chng

Tùy tâm chúng-sanh khi

B-Tát-lc gia-trì

Hoc có trong cõi nước

Tp nhim và thanh-tnh

Hoc do nghip-lc khi

B-Tát ch hóa-đ.

Có cõi phóng quang-minh

Ly-cu-bu làm thành

Các th nghiêm-sc đp

Chư Pht khiến thanh-tnh.

Trong mi thế-gii-chng

Kiếp thiêu bt-tư-nghì

Hin bày đy hư ác

Nơi đó thường kiên c.

Do nghip-lc chúng-sanh

Xut sanh nhiu quc-đ

Nương tr nơi phong luân

Và nương thy-luân tr.

Thế-gii t như vy

Thy nhiu loi không đng

Như thit không có sanh

Cũng li không dit hoi.

Trong mi mi tâm nim

Xut-sanh vô-lượng cõi

Do oai-thn ca Pht

Đu thy tnh không nhơ.

Có cõi bùn đt thành

Th-cht rt cng rn

Đen ti không ánh sáng

K ác-nghi đó.

Có cõi kim-cang thành

Tp nhim nhiu lo s

Kh nhiu mà vui ít

K phước mng  đó.

Có cõi toàn bng st

Hoc cõi xích-đng thành

Núi đá him đáng s

K ti ác đy dy.

Trong cõi có đa ngc

Chúng-sanh kh khó cu

Luôn  trong đen ti

Bin la thường thiêu đt.

Hoc li có súc-sanh

Biết bao hình xu-xí

Do nơi t ác-nghip

Thường th các kh-não

Hoc có cõi Diêm-La

Luôn kh ni đói khát

Trèo lên núi la to

Chu nhng kh rt nng.

Hoc có các quc-đ

By báu hip li thành

Bao nhiêu là cung-đin

Do tnh-nghip to nên.

Các Ngài xem thế-gian

Trong đó Tri và Người

Qu tnh-nghip thành-tu

Tùy thi hưởng khoái lc.

Trong mi mi chơn lông

c cõi bt-tư-nghì

Các th tướng trang-nghiêm

Chư tng có cht hp.

Chúng-sanh nghip sai khác

Thế-gii nhiu vô-lượng

Trong đó sanh th-trước

Th kh vui chng đng.

Có cõi thun châu báu

Thường phóng vô-biên-quang

Kim-cang diu liên-hoa

Trang-nghiêm tnh vô-cu

Có cõi bng ánh-sáng

Y quang-luân an-tr

Kim-sc hương chiên-đàn

Dim-vân khp sáng soi.

Có cõi bng nguyt-luân

Hương-y tri khp nơi

Nơi trong mt liên-hoa

B-Tát ngi đy khp.

Có cõi bng châu báu

Hình sc không bn nhơ

Ví như lưới Thiên-đế

Quang-minh thường chiếu sáng.

Có cõi bng cht hương

Hoc là hoa Kim-cang

Ma-ni quang hin bóng

Nhìn xem rt thanh-tnh.

Hoc có nan-tư-cõi

Hoa xoay kết hp thành

Trong đó đy Hóa-Pht

B-Tát khp sáng rc.

Hoc có cõi thanh-tnh

Toàn là nhng cây hoa

Nhánh đp che đo-tràng

Mây ma-ni giăng khp.

Có cõi tnh-quang chiếu

Hoa Kim-Cang làm thành

Có âm-thinh Hóa-Pht

Vô-biên giăng thành lưới.

Có cõi như B-Tát

Mão tt đp ma-ni

Hoc cõi hình bu-tòa

T quang-minh biến hóa.

Hoc là mt chiên-đàn

Hoc là bch-hào-quang

Hoc tiếng trong Pht-quang

Mà thành cõi đp đó.

Hoc thy cõi thanh-tnh

Dùng mt quang trang-nghiêm

Hoc thy nhiu trang-nghiêm

Các cõi đu kỳ-diu.

Hoc dùng mười quc-đ

Vt đp đ trang-sc

Hoc dùng ngàn quc-đ

Tt c đ trang-nghiêm.

Hoc dùng c quc-đ

Trang-nghiêm nơi mt cõi

Nhng hình tướng chng đng

Đu như bóng tượng hin.

Bt-kh-thuyết quc-đ

Trang-nghiêm mơi mt cõi

Mi vt phóng quang-minh

Do nguyn-lc ca Pht.

Hoc có nhng quc-đ

Do nguyn-lc thanh-tnh

Trong các vt trang-nghiêm

Khp thy nhng sát-hi.

Người tu nguyn Ph-Hin

Cm thành cõi thanh-tnh

Tam-thế cõi trang-nghiêm

Trong đây hin đ c.

Pht-t nên quán-sát

Sát-chng oai-thn-lc

Nhng quc-đ v-lai

Như mng đu khiến thy.

Nhng thế-gii mười phương

Nhng quc-đ quá-kh

 trong mt cõi

Hin tượng như huyn-hóa.

Tt c Pht tam-thế

Và quc-đ chư Pht

 trong mt sát-chng

Đu xem thy tt c.

Thn-lc ca chư Pht

Trong trn hin các cõi

Các loi đu thy rõ

Như bóng không chơn thit.

Hoc có nhiu cõi nước

Hình trng như bin c

Hoc như núi Tu-Di

Thế-gii bt-tư-nghì.

Có cõi an-tr tt

Hình như lưới Thiên-Đế

Hoc hình như rng cây

Chư Pht đy trong đó.

Hoc hình như bu-luân

Hoc trng như liên-hoa

Tám góc trang-nghiêm đp

Mi nơi đu thanh-tnh

Hoc như hình bu-tòa

Hoc có cõi ba góc

Hoc như Khư-lc-ca

Thành-quách, thân Phm-Vương.

Hoc như tóc Thiên-ch

Hoc như hình bán-nguyt

Hoc như núi ma-ni

Hoc như hình mt nht.

Hoc có nhng thế-gii

Hình như hương-hi xây

Hoc làm vòng quang-minh

Xưa Pht đã nghiêm-tnh.

Hoc như hình trc xe

Hoc hình đàn cúng tế

Hoc như tướng bch-hào

Nhc-Kế, mt rng dài.

Có cõi hình Pht-th

Hoc như chày Kim-cang

Hoc như hình Dim-sơn

B-Tát  đy khp

Hoc hình như sư-t

Hoc như hình con ngao

Th-tánh đu sai khác.

 trong mt sát-chng

Hình các cõi vô-tn

Đu nh nguyn-lc Pht

H-nim nên an-tr.

Có cõi tr mt kiếp

Có cõi tr mười kiếp

Nhn đến hơn trăm ngàn

Thế-gii vi-trn-s.

Ho trong mt kiếp

Thy cõi có thành hoi

Hoc vô-lượng vô-s

Nhn đến bt-tư-nghì.

Hoc có cõi có Pht

Hoc có cõi không Pht

Hoc có ch mt Pht

Hoc có vô-lượng Pht.

Cõi nào nếu không Pht

Thi có Pht cõi khác

Biến-hóa đến cõi đó

Đ th-hin pht-s :

T tri giáng thn xung

Tr-thai và đn sanh

Hàng ma thành chánh-giác

Chuyn vô-thượng pháp-luân.

Tùy lòng chúng ưa thích

Th-hin nhiu tướng mo

Vì h chuyn pháp-luân

Hp căn tánh ca h.

Trong mi mi cõi Pht

Mt Pht hin ra đi

Tri qua ngàn c năm

Din thuyết pháp vô-thượng.

Chúng chng phi pháp-khí

Không thy được chư Pht,

Nếu ai tâm mến thích

Mi nơi đu thy Pht.

Trong mi mi sát-đ

Đu có Pht ra đi

Chư Pht trong các cõi

c s bt-tư-nghì.

Mi mi Pht trong đây

Hin vô-lượng thn-biến

Đu khp trong pháp-gii

Điu-phc các chúng-sanh.

Có cõi không ánh sáng

Đen ti nhiu lo s

Đau kh t dao đâm

K thy t đau xót.

Hoc ánh sáng chư Thiên

Hoc ánh sáng cung-đin

Hoc ánh sáng nht-nguyt

Sát võng khó nghĩ bàn.

Có cõi t chiếu sáng

Hoc cây báu chói rc

Chưa tng có kh não

Do phước-lc chúng-sanh.

Hoc có núi chiếu sáng

Hoc ánh sáng ma-ni

Hoc dùng đèn soi sáng

Đu do nghip-lc c.

Hoc quang-minh ca Pht

Trong đó đy B-Tát

Hoc liên-hoa chiếu sáng

Màu rc-r rt xinh.

Có cõi bông chiếu sáng

Hoc dùng hương-thy chiếu

Hương đt, hương thoa sáng

Đu do nguyn-lc tt.

Có cõi mây sáng chiếu

Ngc ma-ni chiếu sáng

Hoc Pht-quang sáng soi

Tuyên thuyết tiếng đp d.

Hoc châu báu chiếu sáng

Hoc kim-cang sáng chiếu

Tiếng thanh-tnh vang xa

Dt tr các s kh.

Hoc có sáng ma-ni

Hoc đ trang-nghiêm sáng

Hoc ánh sáng đo-tràng

Chiếu sáng khp chúng-hi.

Pht phóng đi quang-minh

Hóa-Pht đy trong đó

Quang-minh chiếu mi nơi

Khp cùng c pháp-gii.

Có cõi rt đáng s

Tiếng gào thét kêu kh

Tiếng rên r não nùng

Ai nghe cũng ghê s.

Đường đa-ngc súc-sanh

Và đến cõi Diêm-La

Thế-gii trược ác này

Thường vang tiếng đáng vui

Đp ý thun chánh-pháp

Đây do tnh-nghip được.

Hoc có nhng quc-đ

Thường nghe tiếng Đế-Thích

Hoc nghe tiếng Phm-Thiên

Và tiếng các Thế-Ch.

Hoc có nhng quc-đ

Trong mây vang tiếng diu

Bin báu cây ma-ni

Và tiếng nhc đy khp.

Trong viên-quang chư Pht

Hóa-thinh vô cùng tn

Và B-Tát tiếng diu

Nghe khp mười phương cõi.

Quc-đ bt-tư-nghì

Tiếng pháp-luân thường chuyn

Nguyn-hi vang ra tiếng

Tiếng diu-âm tu hành.

Tam-thế tt c Pht

Xut-sanh các thế-gii

Danh-hiu đu đy đ

Thinh-âm vô cùng tn.

Có cõi thường được nghe

Lc-âm ca chư Pht

Đa, đ và vô-lượng

Din nói nhng pháp đó.

Sc th-nguyn Ph-Hin

c cõi din diu-âm

Tiếng đó như sm vang

Tr kiếp cũng vô-tn.

Ph cõi thanh-tnh

Th-hin tiếng t-ti

Trong pháp-gii mười phương

Tt c đu được nghe.

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog