Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 6


PHM NHƯ LAI HIN TƯỚNG

THỨ HAI

 

 

Lúc by gi, chư B-Tát và tt c Thế-Gian-Ch nghĩ rng : 'Thế nào là đa v ca chư Pht ? - Thế nào là cnh-gii ca chư Pht ? - Thế nào là chư Pht gia trì ? - Thế nào là ch làm ca chư Pht ? - Thế nào là lc ca chư Pht ? Thế nào là vô-s-úy ca chư Pht ? Thế nào là tam-mui ca chư Pht ? - Thế nào là thn-thông ca chư Pht ? - Thế nào là chư Pht t-ti ? - Thế nào là chư Pht không ai nhiếp-th được ? - Thế nào là mt ca chư Pht ? - Thế nào là tai ca chư Pht ? - Thế nào là mũi ca chư Pht ? - Thế nào là lưỡi ca chư Pht ? - Thế nào là thân ca chư Pht ? - Thế nào là ý ca chư Pht ? - Thế nào là thân quang ca chư Pht ? - Thế nào là quang-minh ca chư Pht ? - Thế nào là tiếng ca chư Pht ? - Thế nào là trí ca chư Pht ? Mong đc Thế-Tôn xót thương chúng tôi mà khai din cho. Li thp phương chư Pht đu vì chư B-Tát mà din-thuyết thế-gii hi, chúng-sanh hi, pháp-gii an-lp hi, Pht-hi, Pht ba-la-mt hi, Pht gii-thoát hi, Pht biến-hóa hi, Pht din thuyết hi, Pht danh-hiu hi, Pht th-lượng hi, và din nói B-Tát th-nguyn hi, B-Tát phát-thu hi, B-Tát tro hi, B-Tát tha hi, B-Tát hnh hi, B-Tát xut-ly hi, B-Tát thn-thông hi, B-Tát ba-la-mt hi, B-Tát đa-hi, B-Tát trí-hi. Mong Ðc Thế-Tôn cũng vì chúng tôi mà din thuyết như vy'. Lúc đó, do thn lc ca chư B-Tát, nơi trong tt c lùm mây đ cúng-dường t nhiên vang ra tiếng nói k rng :

Vô-lượng kiếp tu hành viên-mãn

Dưới ci b thành chánh-giác

Vì đ chúng-sanh khp hin thân

Như mây đy khp v-lai tế.

Chúng-sanh có nghi đu khiến dt

Tin hiu rng ln đu khiến phát

Vô-biên kh não đu khiến tr

An-lc ca Pht đu khiến chng.

Vô-s B-Tát đng sát-trn

Cùng đến pháp-hi chiêm ngưỡng Pht

Mong theo ý mình ch nên th

Pht thuyết diu-pháp tr nghi hoc.

Thế nào rõ biết Như-Lai đa

Thế nào quan-sát Như-Lai cnh

Pht ch gia-trì pháp vô-biên

Mong dy pháp này khiến thanh-tnh.

Thế nào là Pht ch tht hành

Mà dùng trí-hu có th vào

Pht-lc thanh-tnh rng vô-biên

Vì các B-Tát nên khai-th.

Thế nào rng ln các tam-mui

Thế nào tnh-tr pháp vô-úy

Thn-thông lc-dng chng th lường

Nguyn tùy chúng-sanh tâm thích nói.

Chư Pht Pháp-Vương như Thế-Ch

Ch làm t-ti không chướng ngi

Tt c nhng pháp rng ln kia

Vì li chúng-sanh nên khai din.

Ti sao Pht-nhãn là vô-lượng

Nhĩ, t, thit, thân cũng như vy

Pht ý vô-lượng li thế nào

Mong gii cho biết phương-tin đó.

Như các chúng-sanh vô-lượng cõi

Pháp-gii ch có s an-lành

Chư Pht rng ln cũng vô-biên

Mong vì Pht-t đu khai din.

Ra hn các đ kh-tư-nghì

Khp vào gii-thoát môn phương-tin

Ch có tt c bin pháp-môn

Trong đo-tràng này xin tuyên thuyết.

Lúc by gi Ðc Thế-Tôn biết tâm nim ca chư B-Tát lin t trên mt, trong răng phóng ra vi-trn s quang-minh. Nhng là quang-minh bu-hoa khp soi sáng, nhng quang-minh các th tiếng trang-nghiêm pháp-gii, nhng quang-minh giăng ba mây vi-diu, nhng quang-minh thp phương chư Pht ngi đo-tràng hin thn biến, nhng quang-minh mây lng báu, nhng quang-minh đy khp pháp-gii vô-ngi, nhng quang-minh trang-nghiêm khp soi tt c cõi Pht, nhng quang-minh kiến lp bu-tràng kim-cang thanh-tnh, nhng quang-minh khp trang-nghiêm chúng-hi đo-tràng B-Tát, nhng quang-minh diu-âm xưng dương tt c danh hiu chư Pht. Pht phóng ra vi-trn s quang-minh như vy. Mi quang-minh này li có vi-trn s quang-minh làm quyến thuc. Tt c quang-minh đ màu báu đp, chiếu khp mười phương đu mt c Pht sát vi-trn s thế-gii. Chúng B-Tát trong nhng thế-gii đó t nơi quang-minh đu được thy Hoa-Tng thế-gii trang-nghiêm này. Do thn-lc ca Pht, quang-minh đó trước tt c chúng-hi B-Tát xướng k rng :

Trong vô-lượng kiếp ch tu hành

Cúng-dường thp phương vô-lượng Pht

Hóa đ tt c loài chúng-sanh

Nay thành đng Thế-Tôn Diu-Giác.

Trong chân lông Pht tuôn mây báu

Quang-minh chiếu khp mười phương cõi

Người đáng được đ đu thy hiu

Khiến đến b không chướng ngi.

Pht xưa qua li trong các loài

Giáo-hóa thành thc nhng qun-sanh

Thn-thông t-ti vô-lượng-biên

Mt nim đu khiến được gii-thoát.

Cây báu b châu ma-ni

Các th trang-nghiêm đu đc thng

Pht dưới cây thành chánh-giác

Phóng đi quang-minh khp soi sáng.

To tiếng chn đng khp mười phương

Vì chúng rng tuyên pháp tch-dit

Tùy tâm chúng-sanh ch ưa thích

Các môn phương-tin khiến t ng.

Xưa tu các đ đu viên mãn

Ðng s vi-trn ngàn quc-đ

Tt c trí-lc đu đã thành

Các ông nên qua đng l kính.

Thp phương Pht-t như sát-trn

Ðu cùng vui-mng vân-tp đến

Ðã rưới mây báu đ cúng-dường

Nay trước Pht chuyên chiêm ngưỡng.

Như-Lai nht âm vô-lượng s

Hay din Khế-Kinh sâu rng ln

Khp rưới diu-pháp ng qun tâm

Ðng Lưỡng-Túc-Tôn nên qua thy.

Tam thế chư Pht phát nguyn ln

Dưới ci b đu tuyên thuyết

Trong mt sát-na đu hin-tin

Ông nên mau đến ch Như-Lai.

Tỳ-Lô-Giá-Na bin đi-trí

Diu-môn phóng quang đu được thy

Nay ch chúng nhóm đ phát tâm

Ông nên qua kia nghe Pht dy.

Lúc đó tt c chúng-hi trong thp phương thế-gii đã nh quang-minh ca Pht khai-th, đu cùng nhau đến ch Pht Tỳ-Lô-Giá-Na cung kính cúng-dường.

Phương đông Hoa-Tng trang-nghiêm thế-gii hi này, có thế-gii hi tên Thanh-Tnh-Quang-Liên-Hoa-Trang-Nghiêm. Trong thế-gii này có quc-đ, tên Ma-Ni-Anh-Lc-Kim-Cang-Tng, Pht hiu Pháp-Thy-Giác Hư-Không-Vô-Biên-Phương. Trong đi chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát tên Quán-Sát-Thng-Pháp-Liên-Hoa-Tràng cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht, đu hin mười th thân tướng ca B-Tát đy khp hư-không mà chng tan mt. Li hin th mây mưa tt c hoa-sen báu sáng r. Li hin mười th mây núi báu Tu-Di. Li hin mười th ánh sáng mt tri. Li hin mười th mây chui hoa báu. Li hin mười th mây tt c anh-lc. Li hin mười th mây hương bt. Li hin mười th mây hương thoa hương đt. Li hin mười th mây tt c g thơm. Vi-trn s mây cúng-dường như vy đu khp c hư-không mà chng tan mt. Chư B-Tát này hướng Pht kính l cúng-dường, ri phương đông đu hóa làm nhng th tòa sư-t tt đp sáng chói, chư B-Tát này ngi kiết-già trên nhng pháp-tòa y.

Phương nam ca Hoa-Tng thế-gii hi này có thế-gii tên Nht-Thiết-Bu-Nguyt-Quang-Minh-Trang-Nghiêm-Tng. Trong thế-gii chng này có quc-đ tên Vô-Biên-Quang-Viên-Mãn Trang-Nghiêm. Pht hiu Ph-Trí-Quang-Minh-Ðc-Tu-Di-Vương. Trong đi-chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát tên Ph-Chiếu-Pháp-Hi-Hu cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht, đu hin mười th mây báu ma-ni châu-vương trang-nghiêm sáng chói đy khp hư-không mà chng tan mt. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu hin ra đ trang-nghiêm. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu xưng-dương hng-danh ca Pht. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu nói tt c Pht-pháp. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu nhng cây đp trang-nghiêm đo-tràng. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu hin các Hóa-Pht. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu khp hin hình tượng trang-nghiêm ca tt c đo-tràng. Li hin mười th mây ma-ni bu-châu nói cnh-gii ca chư Pht. Li hin mười th mây hình tượng vô-s cung-đin bt-tư-nghì. Li hin mười th mây khp hin thân tượng ca tam thế Pht. Hin vô-s mây ma-ni châu-vương như vy đy khp hư-không mà chng tan mt. Chư B-Tát này hướng Pht kính l cúng-dường ri phương nam hóa làm vi-trn s tòa sư-t đế-thanh-bu diêm-phù-đàn-Kim liên-hoa-tng, đng ngi kiết-già trên bu-tòa y.

Phương tây ca Hoa-Tng thế-gii hi này có thế-gii hi tên Kh-Ái-Nho-Bu-Quang-Minh. Trong thế-gii chng đó quc-đ tên Xut-Sanh Thượng-Diu-Tư-Thân-C. Pht hiu Hương-Dim-Công-Ðc-Bu-Trang-Nghiêm. Trong đi-chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát tên Nguyt-Quang-Hương-Dim-Ph-Trang-Nghiêm cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht, đu hin mười th mây lu-các châu bo tt đp thơm sáng, khp hư-không chng tan mt. Li hin mười th mây lu-các vô-biên sc tướng. Li hin mười th mây lu-các đèn báu sáng chói. Li hin mười th mây lu-các chơn-châu. Li hin mười th mây lu-các hoa báu. Li hin mười th mây lu-các chui ngc báu trang-nghiêm. Li hin mười th mây lu-các trang-nghiêm sáng chói hin khp mười phương. Li hin mười th mây lu-các nhng bt báu xen ln trang-nghiêm. Li hin mười th mây lu-các nhng châu báu cùng khp mười phương. Li hin mười th mây lu-các ca đp lưới báu.

Chư B-Tát này hin vi-trn s mây lu-các ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin nơi phương tây hóa làm tòa sư-t chơn-kim đi-bu, ri đu ngi kiết-gìa trên bo-tòa y.

Phương bc ca Hoa-Tng thế-gii hi này, có thế-gii hi tên Tỳ-Lưu-Ly-Liên-Hoa-Quang-Viên-Mãn-Tng. Trong thế-gii chng đó có quc-đ tên Ưu-Bát-La-Hoa-Trang-Nghiêm. Pht hiu Ph-Trí-Tràng-Âm-Vương. Trong đi-chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát Sư-T-Phn-Tn-Quang-Minh cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mười th mây nhng cây đp ma-ni thơm tho khp hư-không, chng tan mt. Li hin mười th mây nhng cây trang-nghiêm hóa-hin vô-biên sc tướng. Li hin mười th mây nhng cây trang-nghiêm hoa đp. Li hin mười th mây cây trang-nghiêm ánh sáng báu. Li hin mười th mây nhng cây trang-nghiêm hóa hin thân B-Tát. Li hin mười th mây nhng cây trang-nghiêm hin hin ch đo-tràng bt-tư-nghì thu trước. Li hin mười th mây cây báu y-phc sáng như mt tri. Li hin mười th mây cây phát ra tt c âm-thanh va ý.

Chư B-Tát hin nhng mây cây báu trang-nghiêm ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin phương bc đu hóa làm tòa sư-t Liên-Hoa-Ma-Ni, ri đu ngi kiết-già trên bo-tòa đó.

Phương đông bc ca Hoa-Tng thế-gii hi này, có thế-gii hi tên Diêm-Phù-Ðàn-Kim-Pha-Lê-Sc-Tràng. Trong thế-gii chng đó có quc-đ tên Chúng-Bu-Trang-Nghiêm. Pht hiu Nht-Thiết-Pháp-Vô-Úy-Ðăng, trong đi-chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát tên Ti-Thng-Quang-Minh-Ðăng-Vô-Tn-Công-Ðc-Tng cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mười th mây bu liên-hoa vô-biên sc tướng khp hư-không chng tan-mt. Li hin mười th mây tòa sư-t ma-ni sáng chói. Li hin mười th mây tòa sư-t tt c đ trang-nghiêm. Li hin mười th mây tòa sư-t tràng hoa báu. Li hin mười th mây tòa sư-t khp rưới chui ngc báu. Li hin mười th mây tòa sư-t tt c hoa hương chui ngc báu. Li hin mười th mây tòa sư-t th-hin tòa trang-nghiêm ma-ni ca tt c Pht. Li hin mười th mây tòa sư-t ca no thm bc và nhng chui ngc trang-nghiêm. Li hin mười th mây tòa sư-t tt c cây nhánh báu ma-ni. Li hin mười th mây tòa sư-t hương báu xen ln trang-nghiêm ánh sáng chói như mt nht. Chư B-Tát này hin vô-s mây báu tòa sư-t ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin phương đông-bc đu hóa ra làm tòa sư-t bu-hiên-hoa ma-ni, ri đu ngi kiết-già trên bo-tòa đó.

Phương đông-nam ca Hoa-Tng thế-gii hi này, có thế-gii hi tên Kim-Trang-Nghiêm-Lưu-Ly-Quang-Ph-Chiếu. Trong thế-gii chng đó có quc-đ tên Thanh-Tnh-Hương-Quang-Minh. Pht hiu Ph-H-Thâm-Tín-Vương. Trong đi-chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát tên Hu-Ðăng-Ph-Minh cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mười th mây màn trướng tt c châu ma-ni khp hư-không chng tan mt. Li hin mười th mây màn trướng tt c hương. Li hin mười th mây màn trướng bu đăng. Li hin mười th mây màn trướng th-hin Pht thn-thông thuyết-pháp. Li hin mười th mây màn trướng hin hin tt c y-phc trang-nghiêm. Li hin mười th mây màn trướng tt c bu-hoa. Li hin mười th mây màn trướng lưới báu khua tiếng lc tiếng linh. Li hin mười th mây màn trướng đài liên-hoa lưới ma-ni. Li hin mười th mây màn trướng tt c đ trang-nghiêm bt-tư-nghì. Chư B-Tát này hin ra vi-trn s mây màn lưới báu như vy ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin phương đông-nam đu hóa làm tòa sư-t bu-liên-hoa, ri ngi trên bu-tòa đó.

Phương tây-nam ca Hoa-Tng thế-gii-hi này có thế-gii-hi tên Nht-Quang-Biến-Chiếu. Trong thế-gii-chng đó có quc-đ tên Sư-T-Nht-Quang-Minh. Pht hiu Ph-Trí-Quang-Minh-Âm. Trong đi-chúng ca Ðc Pht đó có Ði B-Tát tên Ph-Hoa-Quang-Dim-Kế cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mười th mây bu-cái vi-diu trang-nghiêm khp hư-không chng tan mt. Li hin mười th mây bu-cái đp trang-nghiêm sáng chói. Li hin mười th mây bu-cái tng chơn-châu vô-biên sc. Li hin mười th mây bu-cái châu ma-ni vang ra tiếng bi-mn ca tt c B-Tát. Li hin mười th mây bu-cái tràng hoa đp báu. Li hin mười th mây bu-cái r lưới lc-lc. Li hin mười th mây bu-cái cây ma-ni nhánh trang-nghiêm. Li hin mười th mây bu-cái châu ma-ni chói sáng như mt nht. Li hin mười th cây bu-cái tt c hương thoa hương đt. Li hin mười th mây bu-cái tng chiên-đàn. Li hin mười th mây bu-cái cnh-gii Pht rng ln khp sáng chói. Chư B-Tát này hin vi-trn s mây bu-cái như vy ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin phương tây-nam đu hóa làm tòa sư-t đế-thanh-bu trang-nghiêm sáng r ri ngi kiết-già trên đó.

Phương tây-bc ca Hoa-Tng thế-gii hi này, có thế-gii hi tên Bu-Quang-Chiếu-Diu. Trong thế-gii chng đó có quc-đ tên Chúng-Hương-Trang-Nghiêm. Pht hiu Vô-Lượng-Công-Ðc-Hi-Quang-Minh. Trong đi chúng ca Như-Lai đó có Ði B-Tát tên Vô-Tn-Quang-Ma-Ni-Vương cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mười th mây viên-mãn-quang tt c châu-bu khp hư-không chng tan mt. Li hin mười th mây viên-mãn-quang tt c bu-dim. Li hin mười th mây viên-mãn-quang tát c diu-hoa. Li hin mười th mây viên-mãn-quang tt c hóa-Pht. Li hin mười th mây viên-mãn-quang mười phương Pht-đ. Li hin mười th mây viên-mãn-quang Pht cnh-gii. Li hin mười th mây viên-mãn-quang tt c lưu-ly-bu ma-ni. Li hin mười th mây viên-mãn-quang trong mt nim hin vô-biên tướng chúng-sanh. Li hin mười th mây viên-mãn-quang tiếng din thuyết nói đi-nguyn ca tt c Như-Lai. Li hin mười th mây mười th mây viên-mãn-quang ma-ni-vương tiếng din hóa tt c chúng-sanh. Chư B-Tát này hin vi-trn s mây viên-mãn-quang như vy ri hướng Pht kính l cúng dường, lin phương tây-bc đu hóa làm tòa sư-t vô-tn quang-minh oai-đc-tng ri ngi kiết-già trên bu-tòa y.

Phương dưới ca Hoa-Tng thế-gii hi này có thế-gii hi tên Liên-Hoa-Hương-Diu-Ðc-Tng. Trong thế-gii hi đó có quc-đ tên Bu-Sư-T-Quang-Minh-Chiếu-Diu. Pht hiu Pháp-Gii-Quang-Dim-Hu cùng vi-trn s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mười th mây quang-minh tt c tng ma-ni, khp hư-không chng tan mt. Li hin mười th mây quang-minh tt c hương. Li hin mười th mây quang-minh tt c bu-dim. Li hin mười th mây quang-minh vang tiếng thuyết-pháp ca tt c Pht. Li hin mười th mây quang-minh tt c Pht-đ trang-nghiêm. Li hin mười th mây quang-minh tt c diu-hoa lu các. Li hin mười th mây quang-minh vic chư Pht giáo-hóa chúng-sanh trong tt c kiếp. Li hin mười th mây quang-minh hoa-nhy vô-tn-bu. Li hin mười th mây quang-minh bu-tòa quang-minh. Chư B-Tát này hin mười th mây quang-minh như vy ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin nơi phương dưới đu hóa làm tòa sư-t liên-hoa bu-dim ri ngi kiết-già trên đó.

Phương trên ca Hoa-Tng thế-gii-hi này có thế-gii-hi tên Ma-Ni-Bu-Chiếu-Diu-Trang-Nghiêm. Trong thế-gii-chng đó có quc-đ tên Vô-Tướng-Diu-Quang-Minh, Pht hiu Vô-Ngi-Công-Ðc-Quang-Minh-Vương. Trong đi-chúng ca Như-Lai đó có B-Tát tên Vô-Ngi-Lc-Tinh-Tn-Hu cùng vi-trn-s B-Tát đng đến ch Pht. Chư B-Tát này đu hin mây quang-dim báu vô-biên sc-tướng đy hư-không mà chng tan mt. Li hin mười th mây quang-dim lưới báu ma-ni. Li hin mười th mây quang-dim tt c Pht-đ trang-nghiêm rng ln. Li hin mười th mây quang-dim tt c diu-hương. Li hin mười th mây quang-dim tt c trang-nghiêm. Li hin mười th mây quang-dim chư Pht biến hóa. Li hin mười th mây quang-dim các cây hoa đp. Li hin mười th mây quang-dim tt c kim-cang. Li hin mười th mây quang-dim châu ma-ni hin công-hnh ca vô-biên B-Tát. Li hin mười th mây quang-dim tt c đèn chơn-châu. Chư B-Tát hin vi-trn-s mây quang-dim như vy ri hướng Pht kính l cúng-dường, lin nơi thượng-phương đu hóa làm tòa sư-t liên-hoa quang-minh din thinh-âm ca Pht, ri ngi trên bu-tòa đó.

Trong mười c Pht-sát vi-trn-s thế-gii-hi như vy có mười c vi-trn-s đi B-Tát, mi Ði B-Tát có thế-gii-hi vi-trn-s chúng B-Tát đng đến tp hi. Mi B-Tát đu hin thế-gii-hi vi-trn-s mây, các th đ trang-nghiêm cúng-dường đu khp hư-không mà chng tan mt. Hin nhng mây như thế ri, chư B-Tát đng hướng Pht kính l, cúng-dường. Tùy theo phương hướng ca mình đến, chư B-Tát đu hóa làm các th bu-tòa sư-t trang-nghiêm ri ngi kiết-già trên bu-tòa đó.

Sau khi ngi xong, trong chân lông nơi thân ca chư B-Tát, mi mi đu hin mười thế-gii-hi vi-trn-s các th bu-sc quang-minh.

Trong mi quang-minh đu hin mười thế-gii-hi vi-trn-s chư B-Tát đu ngi tòa sư-t liên-hoa-tng.

Chư B-Tát này đu có th vào khp trong tt c vi-trn ca tt c pháp-gii-hi.

Trong mi vi-trn đó đu có mười thế-gii vi-trn-s nhng cõi rng ln. Trong mi cõi này đu có tam-thế chư Pht Thế-Tôn.

Chư B-Tát này đu có th qua gn gũi cúng-dường khp chư Thế-Tôn đó. Li có th trong mi nim dùng pháp-môn t-ti th-hin đ khai-ng thế-gii-hi vi-trn-s chúng-sanh. Trong mi nim li dùng pháp-môn th-hin tt c chư Thiên chết ri sanh đ khai ng vi-trn-s chúng-sanh. Trong mi nim li dùng pháp-môn nói tt c công-hnh B-Tát, dùng pháp-môn chn đng tt c cõi tán-thán công-đc thn biến ca Pht, dùng pháp-môn nghiêm-tnh tt c cõi Pht hin-th tt c đi-nguyn hi, dùng pháp-môn thinh-âm ca Pht nhiếp khp tt c ngôn t ca chúng-sanh, dùng pháp-môn hay rưới tt c Pht-pháp, dùng pháp-môn quang-minh chiếu khp mười phương quc-đ khp pháp-gii th-hin thn biến, dùng pháp-môn hin Pht-thân đy khp pháp-gii gii-thoát-lc ca tt c Như-Lai, dùng pháp-môn Ph-Hin B-Tát kiến lp tt c chúng-hi đo-tràng, trong mi nim dùng nhng pháp-môn như vy đ khai ng thế-gii-hi vi-trn-s chúng-sanh.

Trong mi nim, mi quc-đ đu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh, k đa ác-đo được lìa hn kh-não. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh, k tr tà-đnh được vào chánh-đnh. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh tùy lòng ưa thích được sanh lên cõi tri. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh an-tr bc Thanh-Văn, bc Bích-Chi Pht. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh th bc Thin-tri-thc đ nhng phước hnh. Ðu khiến Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh phát b tâm. Ðu làm Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh thng đến bc B-Tát bt-thi-chuyn. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh được trí-nhãn thanh-tnh thy tt c pháp bình-đng ca Như-Lai đã thy. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh an-tr trong nhng lc, nhng nguyn, dùng trí vô-tn làm phương-tin thanh-tnh các Pht-đ. Ðu làm cho Tu-Di-Sơn vi-trn-s chúng-sanh đu được an-tr nguyn-hi rng ln Tỳ-Lô-Giá-Na, sanh trong nhà Như-Lai.

Lúc đó, chư B-Tát, trong quang-minh, đng thi nói k :

Trong các quang-minh vang diu-âm

Cùng khp mười phương tt c nước

Din thuyết Pht-t các công-đc

Hay vào đo b vi-diu.

Kiếp-hi tu hành không mõi nhàm

Khiến chúng-sanh kh được gii-thoát

Tâm không h lit không nhc nhn

Pht-t khéo vào phương tin đo.

Tt c kiếp-hi phương-tin

Vô-lượng vô-biên không tha sót

Tt c pháp-môn đu khp vào

Mà thường nói kia tánh tch-dit.

Tam-thế chư Pht bao nhiêu nguyn

Tu hành tt c đu trn vn

Bèn dùng li ích các chúng-sanh

Mà t tht hành nghip thanh-tnh.

Tt c chư Pht trong chúng-hi

Cùng khp mười phương đu qua đến

Ðu dùng bin trí-hu thm-thâm

Vào pháp tch-dit ca chư Pht.

Mi mi quang-minh đu vô-biên

Ðu vào nan-tư các quc-đ

Trí-nhãn thanh-tnh khp thy đu

Là cnh s hành ca B-Tát.

B-Tát hay tr mt đu lông

Ðng khp mười phương các quc-đ

Chng khiến chúng-sanh có s ng

Ðây là phương-tin bc thanh-tnh.

Trong mi mi trn vô-lượng thân

Li hin trang-nghiêm các cõi nước

Mt nim sng chết khp khiến thy

Ðược bc trang-nghiêm ý vô-ngi.

Tam-thế ch có tt c kiếp

Trong mt sát-na đu hin được

Biết thân như huyn không th-tướng

Chng minh pháp tánh bc vô-ngi.

Ph-Hin thng-hnh đu được vào

Tt c chúng-sanh đu thích thy

Pht-t tr được pháp-môn này

Trong các quang-minh vang tiếng ln.

Lúc đó Ðc Thế-Tôn mun khiến tt c đi-chúng B-Tát được sc thn-thông vô-biên cnh-gii ca Như-Lai, nên phóng quang-minh nơi gia chn mày, gi là nht-thiết B-Tát trí quang-minh, chiếu khp mười phương, trng như mây sáng bu-sc, tt c quc-đ và chúng-sanh trong tt c Pht-đ mười phương đu làm cho hin hin. Quang-minh li chn đng khp các thế-gii. Trong mi trn hin vô s Pht. Tùy theo tánh ưa thích chng đng ca các chúng-sanh khp rưới mây diu-pháp-luân ca tam-thế chư Pht, hin th bin ba-la-mt ca Như-Lai. Li rưới vô-lượng nhng mây xut-ly khiến các chúng-sanh thoát hn sanh-t. Li rưới mây đi-nguyn ca chư Pht hin bày chúng-hi đo-tràng ca Ph-Hin B-Tát trong thp phương thế-gii. Quang-minh y chiếu hin nhng vic như vy ri, tr v nhiu vòng quanh Pht, ri nhp vào dưới chơn Pht.

Lúc đó, trước Pht có hoa sen ln thot hin ra. Hoa y có đ mười th trang-nghiêm : các châu báu xen ln làm cng, ma-ni bu-vương làm gương, các báu làm cánh, các hương ma-ni làm tua, vang diêm-phù-đàn trang-nghiêm đài hoa, lưới đp trùm trên mu sáng thanh-tnh, trong nim th-hin vô-biên thn-biến ca chư Pht, khp phát khi tt c thanh-âm, ma-ni bu-vương nh hin thân Pht, trong âm-thinh có th din thuyết tt c hnh nguyn ca B-Tát.

Khi hoa-sen này hin ra ri, trong khong mt nim trong tướng bch-hào ca Như-Lai đng thi xut-hin đi B-Tát tên Nht-Thiết-Pháp-Thng-Âm và thế-gii-hi vi-trn-s B-Tát. Chư B-Tát này đi nhiu Pht vô-lượng vòng, l chưn Pht. Thng-Âm B-Tát ngi đài liên-hoa, các B-Tát ngi trên tua sen.

Thng-Âm-B-Tát này rõ pháp-gii, lòng rt hoan-h, nhp s-hành ca Pht trí không nghi tr, vào bin pháp-thân chng th lường ca Pht, qua tt c cõi ch ca các Như-Lai. Các chưn lông đu hin thn-thông, nim nim đu quán khp tt c pháp-gii. Thp phương chư Pht đng ban thn lc khiến chư B-Tát này khp an-tr tt c tam-mui, cùng tn kiếp v-lai thường thy thân vô-biên pháp-gii công-đc-hi ca Pht, nhn đến tt c tam-mui, gii-thoát thn-thông biến-hóa.

Chư B-Tát này lin trong chúng, tha oai-thn ca Pht, quan-sát mười phương mà nói k rng :

Pht thân đy khp nơi pháp-gii

Hin khp trước tt c chúng-sanh

Tùy duyên phó cm đu khp cùng

Mà hng tòa b này.

Trong mi chưn lông ca Như-Lai

Tt c sát-trn chư Pht ngi

Chúng hi B-Tát cùng vây quanh

Din nói thng-hnh ca Ph-Hin.

Như-Lai ngi yên nơi B

Mt lòng th-hin nhiu sát-hi

Mi mi lông đu hin như vy

Như vy khp cùng c pháp-gii.

Trong mi mi cõi đu an ta

Tt c sát-đ đu cùng khp

Thp-phương B-Tát như mây nhóm

Tt c đng đến hi đo-tràng.

Tt c quc-đ vi-trn-s

Công-đc quang-minh chúng B-Tát

khp trong hi ca Như-Lai

Nhn đến pháp-gii đu đy khp

Thp-phương B-Tát như mây nhóm

Tt c đng đến hi đo-tràng.

Tt c quc-đ vi-trn-s

Công-đc quang-minh chúng B-Tát

khp trong hi ca Như-Lai

Nhn đến pháp-gii đu đy khp.

Pháp-gii vi-trn các quc-đ

Trong tt c chúng đu xut hin

Như vy phân thân trí cnh-gii

Trong hnh Ph-Hin hay kiến lp.

gia chúng-hi ca chư Pht

Thng-Trí B-Tát đu an-ta

Tt c nghe pháp đu hoan-h

Nơi nơi tu hành vô-lượng kiếp.

Ðã vào hnh nguyn ca Ph-Hin

Tt c nghe pháp đu hoan-h

Nơi nơi tu hành vô-lượng kiếp.

Ðã vào hnh nguyn ca Ph-Hin

Tt c xut-sanh các Pht-pháp

Trong pháp-hi Tỳ-Lô-Giá-Na

Tu hành chng được Như-Lai đa.

Ph-Hin B-Tát đã khai giác

Tt c Như-Lai đng khen mng

Ðã được chư Pht đi thn-thông

pháp-gii châu-lưu đu cùng khp.

Tt c quc-đ vi-trn-s

Thường hin hóa-thân đu đy khp

Khp vì chúng-sanh phóng đi-quang

Ðu rưới pháp-gii xng lòng h.

Lúc đó trong đi-chúng li có Ði B-Tát tên Quán-Sát-Nht-Thiết-Thng-Pháp-Liên-Hoa-Quang-Hu-Vương, tha oai-lc ca Pht, quán-sát mười phương ri nói k rng :

Như-Lai trí rt sâu

Vào khp nơi pháp-gii

Hay chuyn theo ba đi

Vì đi làm Minh-Ðo.

Chư Pht đng pháp-thân

Vô-y, vô-sai-bit

Tùy theo ý chúng-sanh

Khiến-thy thân hình Pht.

Ðy đ nht-thiết-trí

Biết khp tt c pháp

Trong tt c quc-đ

Tt c đu hin đ.

Thân Pht và quang-minh

Sc tướng chng nghĩ bàn

Chúng-sanh ai ưa thích

Tùy ưng đu khiến thy.

Nơi trên mt thân Pht

Hóa làm vô-lượng Pht

Lôi-âm khp các cõi

Din pháp sâu như bin.

Trong mi mi chân lông

Lưới sáng khp mười phương

Din diu-âm ca Pht

Ðiu phc k khó phc.

Trong quang-minh Như-Lai

Thường vang tiếng thâm diu

Ca ngi công-đc Pht

Và công-hnh B-Tát.

Pht chuyn chánh-pháp-luân

Vô-biên vô-lượng s

Pháp nói ra vô-đng

Trí cn không lường được.

Trong tt c thế-gii

Hin thân thành chánh-giác

Mi mi khi thn-biến

Pháp gii đu đy đ.

Như-Lai mi mi thân

Hin Pht đng chúng-sanh

Tt c vi-trn cõi

Khp hin thn-thông lc.

Lúc đó trong đi-chúng li có Ði B-Tát tên Pháp-H-Hu-Quang-Minh, tha oai-thn ca Pht, quan-sát khp mười phương, ri nói k rng :

Pht-thân thường hin hin

Pháp-gii đu đy đ

Hng din qung-đi-âm

Chn đng mười phương cõi.

Như-Lai khp hin thân

Thế-gian đu vào khp

Tùy chúng-sanh thích ưa

Hin th thn-thông lc.

Pht tùy tâm chúng-sanh

Hin khp trước h

Chúng-sanh ch được thy

Ðu là Pht thn lc.

quang-minh chiếu vô-biên

Thuyết-pháp cũng vô-lượng

Pht-t tùy trí mình

Vào được quan-sát được.

Pht thân vn vô-sanh

Mà th-hin xut-sanh

Pháp-tánh như hư-không

Chư Pht tr trong đó.

Không tr cũng không đi

Mi nơi đu thy Pht

Quang-minh chiếu cùng khp

Tiếng tâm đn khp cõi.

Vô-th vô-s-tr

Cũng không có ch sanh

Không tướng cũng không hình

Ch hin đu như bóng.

Pht tùy tâm chúng-sanh

Vì h hin pháp-Vân

Các th môn phương-tin

Khai-ng và điu-phc.

Trong tt c thế-gii

Thy Pht ngi đo-tràng

Ði-chúng đng bao quanh

Chói sáng mười phương cõi.

Tt c thân chư Pht

Ðu có tướng vô-tn,

Th-hin du vô-lượng

Sc tướng vô-cùng tn.

Lúc đó trong đi-chúng li có Ði B-Tát tên Hương-Dim-Quang-Ph-Minh-Hu tha tha oai-thn ca Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

B-Tát trong hi này

Vào Pht-đa khó lường

Mi mi đu được thy

Thn-lc ca chư Pht.

Trí thân khp vào được

Tt c vi-trn cõi

Thy thân trong đó

Thy khp các Ðc Pht.

Như bóng hin các cõi

Tt c ch Như-Lai

Trong tt c ch đó

Ðu hin s thn-thông.

Ph-Hin các hnh nguyn

Tu-tp đã sáng sch

Có th tt c cõi

Thy khp Pht thn-biến.

Thân tt c ch

Tt c đu bình-đng

Trí có th như vy

Vào cnh-gii ca Pht.

Ðã chng trí Như-Lai

Chiếu khp trong pháp-gii

Khp vào chân lông Pht

Tt c nhng cõi nước.

Tt c quc-đ Pht

Ðu hin thn-thông lc

Th-hin các th thân

Và các th danh hiu.

Nơi trong khong mt nim

Hin khp nhng thn biến

Ðo-tràng thành chánh-giác

và chuyn diu-pháp-luân.

Tt c cõi rng ln

c kiếp chng nghĩ bàn

B-Tát trong chánh-đnh

Mt nim đu hin được.

Tt c nhng Pht-đ

Chư B-Tát mi v

Khp vào nơi thân Pht

Vô-biên cũng vô-tn.

Lúc đó li có Ði B-Tát tên Sư-T-Phn-Tn-Hu-Quang-Minh, tha oai-thn ca Pht, quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Tỳ-Lô-Giá-Na Pht

Hay chuyn chánh pháp-luân

Pháp-gii các cõi nước

Như mây đu cùng khp.

Trong mười phương ch

Nhng thế-gii rng ln

Pht nguyn lc thn-thông

Chuyn pháp-luân khp ch.

Tt c nhng cõi nước

Trong chúng-hi rng ln

Danh-hiu đu chng đng

Tùy ưng din diu-pháp.

Như-Lai oai-lc ln

Ph-Hin nguyn to thành

Trong tt c cõi nước

Diu-âm đu khp đến.

Pht thân khp pháp-gii

Khp rưới nhng mưa pháp

Vô-sanh vô-sai-bit

Thế-gian hin tt c.

Muôn c vô-s kiếp

Trong tt c quc-đ

Vic làm t thu xưa

Diu-âm đu nói đ.

Mười phương vi-trn cõi

Lưới sáng trùm khp nơi

Ánh sáng đu có Pht

Khp hóa đ qun-sanh.

Pht thân vô sai bit

Ðy khp trên pháp-gii

Ðu khiến thy sc thân

Tùy cơ khéo điu phc.

Tam thế tt c cõi

Tt c đng Ðo-Sư

Danh-hiu sai khác nhau

Tuyên thuyết đu khiến thy.

Quá hin và v-lai

Tt c chư Như-Lai

Chuyn vi-diu pháp-luân

Chúng-hi đu nghe được.

Lúc đó, trong đi-chúng li có Ði B-Tát tên Pháp-Hi-Công-Ðc-Tng tha oai-thn ca Pht, quan sát thp phương ri nói k rng :

Pht-t trong hi này

Khéo tu các trí-hu

Người này đã vào được

Môn phương-tin như vy.

Trong tt c cõi nước

Khp din qung-đi-âm

Nói công-hnh Pht làm

Nghe khp mười phương cõi.

Trong mi mi tâm nim

Xem khp tt c pháp

An-tr chơn-nhưa

Rõ thu bin chánh-pháp.

Trong mi mi Pht-thân

c kiếp chng nghĩ bàn

Tu tp ba-la-mt

Và nghiêm-tnh quc-đ.

Trong mi mi vi-trn

Chng được tt c pháp

Ðược vô-ngi như vy

Ði khp mười phương cõi

Trong mi mi cõi Pht

Qua đến đu không sót

Thy Pht xut thn-thông

Vào công-hnh ca Pht.

Chư Pht tiếng rng ln

Pháp-gii đu khp nghe

B-Tát rõ biết được

Khéo vào bin âm-thanh.

Kiếp hi din diu-âm

Diu-âm đng không khác

Bc trí khp ba đi

Vào diu-âm ca Pht.

Thinh-âm ca chúng-sanh

Tiếng t-ti ca Pht

Ðu được trí thinh-âm

Tt c đu rõ được.

T đa mà được đa

Tr trong lc-đa

c kiếp siêng tu hành

Ch được pháp như vy.

Lúc đó trong chúng li có Ði B-Tát tên Hu-Ðăng-Ph-Minh tha oai-lc ca Pht, quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Tt c chư Như-Lai

Xa lìa các hình tướng

Nếu biết được pháp này

Mi thy đng Ðo-Sư.

B-Tát trong chánh-đnh

Hu-Quang khp sáng rõ

Biết được tt c Pht

Th tánh vn t-ti.

Thy Pht th chơn tht

Thi h pháp thm thâm

Khp quan-sát pháp-gii

Tùy nguyn mà th thân.

T nơi bin phước sanh

An-tr trong trí-đa

Quan-sát tt c pháp

Tu hành đo ti-thng

Trong tt c Pht-sát

Ch tt c Như-Lai

Khp pháp-gii như vy

Ðu thy th chơn-tht.

Mười phương cõi rng ln

c kiếp siêng tu hành

Ði trong chánh-biến-tri

Bin tt c các pháp.

Ch mt thân dày cng

Trong vi-trn đu thy

Vô-sanh cũng vô-tướng

Hin khp trong các cõi.

Tùy tâm ca chúng-sanh

Hin khp trước h

Hin các môn điu-phc

Khiến mau đến Pht-đo.

Do oai-thn ca Pht

Xut hin các B-Tát

Pht lc thường gia-trì

Thy khp các Như-Lai.

Tt c đng Ðo-Sư

Vô-lượng oai-thn-lc

Khai-ng các B-Tát

Pháp-gii đu cùng khp.

Lúc đó trong chúng li có Ði B-Tát tên Hoa-Dim-Kế-Ph-Minh-Trí, tha oai-lc ca Pht, quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Trong tt c quc-đ

Khp din tiếng vi-diu

Ca ngi công-đc Pht

Pháp-gii đu đy đ.

Pht dùng pháp làm thân

Thanh-tnh như hư-không

Hin ra nhng sc hình

Khiến vào trong pháp đó.

Nếu có người tin mng

Và được Pht nhiếp-th

Nên biết người như vy

Sanh được Pht trí-hu.

Nhng người trí kém ít

Không biết được pháp này

Người hu nhãn thanh-tnh

Nơi đây mi thy được.

Do oai-lc ca Pht

Quan-sát tt c pháp

Nhp tr và lúc xut

Ch thy đu sáng rõ.

Trong tt c các pháp

Pháp-môn nhiu vô-biên

Thành-tu nht-thiết-trí

Vào nơi bin pháp-sâu.

An-tr Pht quc-đ

Hin ra tt c ch

Không đến cũng không đi

Pháp chư Pht như vy.

Tt c bin chúng-sanh

Pht thân như bóng hin

Tùy h hiu sai khác

Ðu được thy Ðo-Sư.

Trong tt c chân lông

Mi mi hin thn-thông

Tu-hành nguyn Ph-Hin

Người thanh-tnh được thy.

Pht dùng mi mi thân

Nơi nơi chuyn pháp-luân

Pháp-gii đu cùng khp

Nghĩ bàn chng th đến.

Lúc đó trong chúng li có Ði B-Tát tên Oai-Ðc-Hu-Vô-Tn-Quang, tha oai-lc ca Pht, quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Trong mi mi cõi Pht

Nơi nơi ngi đo-tràng

Chúng-hi đng bao quanh

Ma quân đu xô dp.

Thân Pht phóng quang-minh

Ðy khp c mười phương

Tùy ưng mà th hin

Sc tướng hin nhiu th.

Trong mi mi vi-trn

Quang-minh đu đy đ

Thy khp mười phương cõi

Chúng loi đu sai khác.

Mười phương nhng quc-đ

Vô-lượng vô-biên cõi

Ðu bình-thn thanh-tnh

Ðế-thanh-bu làm thành.

Hoc trùm hoc bên

Hoc ging hoa sen búp

Hoc tròn hoc bn góc

Nhng hình tướng sai khác.

Cõi nước trong pháp-gii

Ði khp không chướng ngi

Trong tt c chúng-hi

Thường chuyn diu pháp-luân.

Pht thân chng nghĩ bàn

Quc-đ đu trong

Nơi tt c ch kia

Nói pháp giáo-hóa chúng.

Diu pháp-luân đã chuyn

Pháp tánh không sai khác

Nương nơi mt tht lý

Din thuyết các pháp-tướng.

Pht dùng tiếng viên mãn

Thuyết-minh lý chơn tht

Tùy chúng hiu sai khác

Hin vô-tn pháp-môn.

Trong tt c quc-đ

Thy Pht ngi đo-tràng

Pht thân như bóng hin

Sanh dit bt-khc.

Lúc đó trong chúng li có Ði B-Tát tên Pháp-Gii-Ph-Minh-Hu, tha oai-thn ca Pht, quan sát mười phương ri nói k rng :

Như-Lai thân vi-diu

Sc tướng chng nghĩ bàn

Người thy lòng vui-mng

Cung-kính tin Pht pháp.

Pht thân tt c tướng

Ðu hin vô-lượng Pht

Vào khp mười phương cõi

Trong mi mi vi-trn.

Thp phương nhng quc-đ

Vô-lượng vô-biên Pht

Ðu riêng hin thn-thông.

Chư B-Tát đi-trí

Thâm nhp nơi pháp-hi

Pht-lc thường gia-trì

Phương-tin này biết được.

Nếu người đã an-tr

Các hnh nguyn Ph-Hin

Thy nhng quc-đ kia

Thn lc ca chư Pht.

Nếu người có tin hiu

Nhn đến các đi nguyn

Ðy đ trí-hu sâu

Thông đt tt c pháp.

Có th nơi thân Pht

Mi mi quan-sát được

Sc thinh không chướng ngi

Rõ thu nơi các cnh.

Có th nơi thân Pht

An-tr cnh trí-hu

Mau vào Như-Lai đa

Nhiếp khp c pháp-gii.

S vi-trn Pht-sát

Nhng quc-đ như vy

Hay khiến trong mt nim

Hin trong mi vi-trn.

Tt c nhng quc-đ

Nhn đến s thn-thông

Ðu hin trong mt cõi

Sc B-Tát như vy.

Lúc đó trong chúng có Ði B-Tát tên Tinh-Tn-Lc-Vô-Ngi-Hu, tha oai-thn ca Pht, quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Pht din mt diu-âm

Nghe khp mười phương cõi

Các tiếng đu đy đ

Pháp-vũ đu cùng khp.

Tt c bin ngôn t

Tt c tiếng tùy loi

Trong tt c Pht-đ

Chuyn pháp-luân thanh-tnh.

Tt c các cõi nước

Ðu thy Pht thn-biến

Nghe pháp-âm Pht nói

Nghe ri đến b.

Pháp-gii các cõi nước

Trong mi mi vi-trn

Gii-thoát lc ca Pht

Nơi kia khp hin thân.

Pháp-thân đng hư-không

Vô-ngi vô-sai-bit

Sc hình như nh tượng

Các th tướng hin hin.

nh-tượng không nơi ch

Vô-tánh như hư-không

Người trí-hu rng ln

Rõ thu tánh bình-đng.

Pht-thân bt-kh-th

Vô-sanh cũng vô-tác

ng vt khp hin tin

Bình-đng như hư-không.

Thp phương vô-lượng Pht

Ðu nhp mt chân lông

Ðu riêng hin thn-thông

Trí-nhãn xem thy được.

Tỳ-Lô-Gía-Na Pht

Nguyn-lc khp pháp-gii

Trong tt c quc-đ

Thường chuyn pháp vô-thượng.

Mt lông hin thn-thông

Tt c Pht đng nói

Tri qua vô-lượng kiếp

Ngn mé không th hết.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog