Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 13



PHM QUANG MINH GIÁC

TH CHÍN

 

 

Lúc by gi, đc Thế-Tôn, t dưới lòng hai bàn chưn, phóng ra trăm c tia sáng chiếu khp Ði-thiên thế-gii : trăm c Diêm-Phù-Ð, trăm c Pht-Bà-Ð, trăm c Cù-Gia-Ni, trăm c Uãt-Ðơn-Vit, trăm c đi-hi, trăm c Luân-Vi-Sơn, trăm c B-Tát th sanh, trăm c B-Tát xut gia, trăm c Như-Lai thành chánh giác, trăm c Như-Lai chuyn pháp luân, trăm c Như-Lai nhp niết-bàn, trăm c Tu-Di-Sơn, trăm c T-Vương-Thiên, trăm c Ðao-Li-Thiên, trăm c D-Ma-Thiên, trăm c Ðâu-Sut-Thiên, trăm c Hóa-Lc-Thiên, trăm c Tha-Hóa-Thiên, trăm c Sơ-Thin-Thiên, trăm c Nh-Thin-Thiên, trăm c Tâm-Thin-Thiên, trăm c T-Thin-Thiên, nhn đến trăm c Sc-Cu-Cánh-Thiên. Tt c vt cnh trong Ði-Thiên thế-gii đu được quang-minh ca Thế-Tôn soi sáng hin hin c.

Như nơi đây hin thy đc Thế-Tôn ngi tòa Liên-Hoa-Tng-Sư-T, mười pht-sát vi-trn-s B-Tát vây quanh. Trong trăm c Diêm-Phù-Рkhác, cũng đu có Như-Lai an-ta như thế c.

Do thn lc ca Pht, trong mười phương, mi phương đu có mt đi B-Tát cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi đến ch đc Pht ng : Ðông-phương Kim-Sc thế-gii có Văn-Thù-Sư-Li B-Tát, Nam-phương Diu-Sc thế-gii có Giác-Th B-Tát, Tây-phương Liên-Hoa-Sc thế-gii có Tài-Th B-Tát, Bc-phương Chiêm-Bc-Hoa-Sc thế-gii có Bu-Th B-Tát, Ðông-bc-phương Ưu-Bát-La-Hoa-Sc thế-gii có B-Tát Công-Ðc-Th, Ðông-nam-phương Kim-Sc thế-gii có Mc-Th B-Tát, Tây-nam-phương Bu-Sc thế-gii có Tinh-Tn-Th B-Tát, Tây-bc-phương Kim-Cang-Sc thế-gii có Pháp-Th B-Tát, H-phương Pha-Lê-Sc thế-gii có Trí-Th B-Tát, Thượng-phương Bình-Ðng-Sc thế-gii có Him-Th B-Tát.

Lúc đó, trong tt c trăm c đo-tràng, nơi chư Pht ng, trăm c Văn-Thù-Sư-Li B-Tát đng thng thinh nói k rng :

Nếu có ai thy Pht

Gii-thoát lìa hu lu

Chng tham trước thế-gian

Người này chng chng đo.

Nếu ai biết Như-Lai

Th-tướng vô-s-hu

Tu tp được rõ ràng

Người này mau thành Pht.

Nếu thy thế-gii này

Tâm được chng dao-đng

Vi Pht-thân cũng vy

S thành bc Thng-Trí.

Nếu vi Pht cùng Pháp

Ðược tâm trn bình đng

Chng móng khi nh nim

S lên bc Nan-Tư.

Nếu thy Pht và thân

Bình đng mà an-tr

Vô tr vô s nhp

S thành bc Nan-Ng.

Sc, Th không có s

Tưởng, Hành, Thc cũng vy

Nếu biết được như đây

S là Ði-Mâu-Ni.

Kiến chp thế, xut thế

Tt c đu vượt khi

Mà hay khéo biết pháp

S thành bc Ði-Quang.

Nếu nơi đng Toàn-Trí

Phát sanh tâm hi hướng

Thy tâm không ch sanh

S được bc Hng-Danh.

Chúng-sanh không có sanh

Cũng li không có hoi

Nếu được trí như vy

S thành vô-thượng-đo.

Trong mt : hiu vô-lượng

Trong vô-lượng : hiu mt

Rõ kia sanh ln nhau

S thành vô-s-úy.

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu ra ngoài thế-gii này sut đến mười phương, mi phương đu chiếu mười quc-đ. Trong nhng cõi đó, tt c vt cnh t Diêm-Phù-Рđến Sc-Cu-Cánh-Thiên đu được chói sáng, và đu có đc Pht ng trên tòa sư-t như  cõi này.

Do thn-lc ca đc Pht, mười phương đu có mt đi B-Tát cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi đến ch Pht, cũng chính là Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...

By gi trước mi Như-Lai, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát đng thng thinh nói k rng:

Chúng-sanh không trí-hu

Tham-ái đâm thương đc

Vì cu h nên Pht

Cu B vô-thượng.

Thy các nơi các pháp

Ðu xa ri hai bên

Ðo thành trn chng thi

Chuyn pháp luân vô đng.

Bt-kh-tư-nghì kiếp

Tinh-tn tu các hnh

Vì đ các chúng-sanh

Là nguyn lc ca Pht.

Ðo-sư hàng quân ma

Dũng-kin không ai hơn

Quang-minh din diu-nghĩa

T-bi nên như vy.

Dùng tâm-trí-hu kia

Phá các chướng phin não

Mt nim thy tt c

Là thn lc ca Pht.

Ðánh trng ln chánh pháp

Giác ng mười phương cõi

Ðu khiến đến b

Sc t-ti như vy.

Chng hoi vô-biên cnh

Mà đi c cõi nước

Vi cõi không tr trước

Kia t-ti như Pht.

Chư Pht như hư-không

Rt ráo thường thanh-tnh

Nghĩ nh lòng hoan h

Kia các nguyn đy đ.

Trong mi mi đa ngc

Tri qua vô-lượng kiếp

Vì cu đ chúng-sanh

Mà nhn được kh này.

Chng tiếc nơi thân mng

Thường h các pht-pháp

Vô ngã tâm điu nhu

Hay được đo Như-Lai.

Lúc đó quang-minh ca đc Pht chiếu quá mười phương thế-gii, ri chiếu sut trăm thế-gi mi phương trong mười phương. Nơi các thế-giy đu có Như-Lai ng tòa sư-t như  ti đây, và do thn-lc ca đc Pht, mi phương đu có mt đi B-Tát, tc là Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...  cùng mười Pht-sát-vi-trn-s B-Tát đng đến ch Pht.

 

By gi, trước mi đc Pht, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát đng ng thinh nói k rng :

Pht rõ pháp như huyn

Thông đt không chướng ngi

Tâm tnh lìa tham chp

Ðiu phc các chúng-sanh.

Hoc có thy sơ sanh

Sc đp như núi vàng

Tr thân ti hu này

Làm mt nguyt nhơn loi

Hoc thy Pht kinh hành

Рvô-lượng công-đc

Nim hu đu thin xo

Bước đi Ði-Sư-T.

Hoc thy mt xanh biếc

Quan-sát khp mười phương

Có lúc hin vui cười

Vì thun lòng qun chúng.

Hoc thy sư t hng

Thân thù thng vô t

Th hin ti hu sanh

Nói li đu chơn tht.

Hoc có thy xut gia

Gii thoát nhng h phược

Tu tp hnh chư Pht

Thường thích quán tch dit.

Hoc thy ngi đo-tràng

Rõ biết tt c pháp

Ðến b công-đc kia

Phin não si đã hết.

Hoc thy thng thượng phu

Ðy đ tâm đi-bi

Chuyn pháp luân vi diu

Рvô-lượng chúng-sanh.

Hoc thy sư t hng

Oai quang rt thù-đc

Siêu tt c thế-gian

Thn thông lc vô đng

Hoc thy tâm tch tnh

Như ngn đèn tt hn

Hin các loi thn thông

Ðng thp lc như vy.

 

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu khi trăm thế-gii, sut đến khp ngàn thế-gi mi phương trong mười phương. Nơi mười phương thế-gii này cũng đu có đc Pht ng đo-tràng gia chúng hi mười-pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn lc ca đc Pht, mi phương trong mười phương đu có mt đi B-Tát, chính là Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...  cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi đến ch Pht ng.

By gi, trước mi đc Pht, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát đng ng thinh nói k rng :

Pht nơi pháp thm thâm

Thông đt không ai sánh

Chúng-sanh không thy được

Pht tun t khai th

Ngã tánh chưa tng có

Ngã s cũng không tch

C sao chư Như-Lai

Li được có thân th

Ðng gii-thoát Minh-Hnh

Vô-s vô-đng luân

Các nhơn lượng thế-gian

Tìm li không th được.

Pht chng phi nhng loi

Un, x, gii, sanh t

S pháp vn không thành

Nên hiu Nhơn-Sư-T.

Tánh Pht vn không tch

Trong ngoài đu gii-thoát

Ri tt c vng nim

Pháp vô-đng như vy.

Thế tánh thường bt đng

Không ngã không đến đi

Mà hay giác ng đi

Vô-biên đu điu phc.

Thường thích quán tch dit

Mt tướng không có hai

Tâm Pht không tăng gim

Hin vô-lượng thn lc.

Chng làm hnh nghip báo

Nhơn duyên ca chúng-sanh

Mà rõ thu vô ngi

Ðng Thin-Th như vy.

Tt c loài chúng-sanh

Lưu chuyn trong mười phương

Như-Lai không phân bit

Рthoát vô-biên loi.

Chư Pht thân Kim-Sc

Chng cõi khp các cõi

Tùy chúng-sanh s thích

Din thuyết pháp tch dit.

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu quá ngàn thế-gii, sut khp mười ngàn thế-gii,  mi phương, trong mười phương. Nơi nhng thế-gii này cũng đu có đc Pht ng nơi đo-tràng gia chúng hi mười pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn-lc ca Pht, mi phương trong mười phương đu có mt đi B-Tát, chính là Văn-Thù-Sư-Li B-Tát, cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát, đng câu hi đến ch đc Pht ng.

 

By gi, trước mi đc Pht, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát đng ng thinh nói k rng :

Phát khi tâm đi-bi

Cu h các chúng-sanh

Thoát hn chúng nhơn thiên

Nên làm vic như vy.

Lòng thường tin ưa Pht

Tâm đó không thi chuyn

Gn gũi chư Như-Lai

Nên làm vic như vy.

Chí thích công-đc Pht

Tâm đó trn không thi

Tr nơi hu thanh-lương

Nên làm vic như vy.

Trong tt c oai-nghi

Thường nh công-đc Pht

Ngày đêm không tm dt

Vic như vy nên làm.

Quán tam thế vô-biên

Hc công-đc ca Pht

Thường không lòng nhàm mi

Vic như vy nên làm.

Quán thân như thit-tướng

Tt c đu tch dit

Lìa ngã, không chp ngã

Vic như vy nên làm.

Bình-đng quán chúng-sanh

Chng móng nim phân bit

Vào nơi cnh chân tht

Vic như vy nên làm.

Bưng c vô-biên cõi

Ung hết tt c bin

Thn-thông đi trí lc

Vic như vy nên làm.

Tư duy các quc-đ

Tướng sc và phi sc

Ðu biết được tt c

Vic như vy nên làm.

Vi-trn mười phương cõi

Mt trn là mt Pht

Ðu biết được s đó

Vic như vy nên làm.

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu quá mười ngàn thế-gii, sut khp đến trăm ngàn thế-gii,  mi phương, trong mười phương. Ni đó đu có đc Pht ng gia đo-tràng chúng hi mười pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn lc ca đc Pht, mi phương đu có mt đi B-Tát, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...  cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi đến ch Pht.

 

By gi, trước mi đc Pht, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát đng ng thinh nói k rng :

Nếu dùng oai đc, sc, chng tc

Рthy đng Ðiu-Ng trong đi

Ðây là mt bnh thy điên đo

Người này chng biết pháp ti thng.

Như-Lai sc, hình nhng tướng tt

Tt c thế-gian chng lường được

c na-do kiếp đng nghĩ lường

Sc tướng, oai-đc chuyn vô biên.

Như-Lai chng ly tướng làm th

Chính là pháp tch dit vô tướng

Thân tướng oai nghi đu đy đ

Thế-gian tùy thích đu được thy.

Pht pháp vi diu khó lường được

Tt c ngôn thuyết chng đến được

Chng phi hòa hip, bt hòa hip

Th tánh tch dit không các tướng.

Pht thân vô sanh ngoài hí lun

Chng phi un t, pháp sai bit

Ðược sc t-ti thy quyết đnh

S hành vô úy lìa ngôn thuyết.

Thân tâm đu bình đng

Trong ngoài đu gii thoát

Nhiu kiếp tr chánh nim

Vô trước, không h-phược.

Bc tâm sch sáng sut

S hành không nhim trước

Trí nhãn đu cùng khp

Rng ln li chúng-sanh.

Mt thân là vô-lượng

Vô-lượng li là mt

Rõ biết các thế-gian

Hin hình khp tt c.

Thân này không t đâu

Cũng không nơi tích t

Vì chúng-sanh phân bit

Thy Pht có nhiu thân.

Tâm phân bit thế-gian

Tâm này vô s hu

Như-Lai biết pháp này

Thy thân Pht như vy.

Lúc by gi, quang-minh ca đc Thế-Tôn chiếu quá trăm ngàn thế-gii, sut đến trăm vn thế-gii,  mi phương, trong mười phương. Nơi đó đu có đc Pht ng đo-tràng chúng hi mười pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn lc ca đc Pht, mi phương đu có mt đi B-Tát, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...  cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi đến ch Pht ng.

By gi, trước mi đc Pht, Văn-Thù Sư-Li B-Tát đng ng thinh nói k rng :

Như-Lai rt t-ti

Siêu thế vô-s-y

Рtt c công-đc

Рthoát nơi các cõi.

Không nhim cũng không trước

Vô-tưởng vô-y-ch

Th tánh không th lường

Ai thy cũng ca ngi.

Quang-minh khp thanh-tnh

Trn ly đu ra b

Bt-đng lìa hai bên

Ðây là trí Như-Lai.

Thân tâm lìa phân bit

Thi vi tt c pháp

Thoát hn nhng nghi tr.

Trong tt c thế-gian

Nơi nơi chuyn pháp-luân

Vô-tánh vô s chuyn

Ðo Sư phương tin nói.

Nơi pháp không nghi lm

Tuyt hn nhng hí lun

Chng sanh tâm phân bit

Là nim Pht B.

Rõ biết pháp sai bit

Chng chp trước ngôn thuyết

Chng có mt cùng nhiu

Ðây là thun li Pht.

Trong nhiu không mt tánh

Mt cũng không có nhiu

B c hai như vy

Khp vào Pht công-đc.

Chúng-sanh và quc-đ

Tt c đu tch-dit

Vô-y vô phân bit

Vào được Pht b.

Chúng-sanh và quc-đ

Ðng d đu chng được

Khéo quan-sát như vy

Là biết nghĩa pht-pháp.

 

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu quá trăm vn thế-gii sut đến mc thế-gi mi phương trong mười phương. Nơi đó đu có đc Pht ng gia chúng hi mười pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn lc ca đc Pht, mi phương đu có mt đi B-Tát, Văn-Thù Sư-Li B-Tát ...  cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi đến ch Pht ng.

 

By gi, Văn-Thù Sư-Li B-Tát,  trước mi đc Pht, đng thng thinh nói k rng :

Trí hu vô đng pháp vô-biên

Vượt bin hu lu đến b kia

Th lượng quang-minh đu vô t

Phương-tin-lc ca đng công-đc.

Bao nhiêu pht-pháp đu rõ ràng

Thường quán tam-thế không nhàm mi

Du duyên cnh-gii không phân bit

Ðây phương-tin ca bc nan-tư.

Thích quán chúng-sanh vn vô-sanh

Khp thy các loài vn không loài

Hng tr thin-tch chng h ly

Ðây phương tin ca Vô-Ngi-Hu.

Khéo léo thông đt tt c pháp

Chánh-nim siêng tu đo niết-bàn

Thích nơi gii-thoát lìa bt bình

Ðây phương tin ca bc tch-dit.

Hay khuyên người hướng Pht b

Ðến nht-thiết-trí như pháp-gii

Khéo dy chúng-sanh vào đế-lý

Ðây phương tin ngươwi tr tâm Pht.

Pht ch thuyết pháp đu thun vào

Trí hu qung đi không chướng ngi

Tt c x hành đu bước lên

Phương tin tu tp ca T-Ti.

Hng tr niết-bàn như hư-không

Tùy tâm hóa hin đu cùng khp

Ðây ta vô tướng mà làm tướng

Phương tin ca bc Ðáo-Nan-Ðáo.

Sáng ti ngày tháng và năm kiếp

Thế-gii th chung là thành hoi

Như vy nh nghĩ đu rõ biết

Ðây phương tin ca Thi-S-Trí.

Tt c chúng-sanh có sanh dit

Sc phi-sc cùng tưởng phi-tưởng

Bao nhiêu danh t đu rõ biết

Ðây phương tin ca bc Nan-Tư.

Thi quá kh, hin-ti, v-lai

Bao nhiêu ngôn thuyết đu rõ được

Mà biết ba thi đu bình đng

Ðây phương tin ca Vô-T-Gii.

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu quá mc thế-gii, sut khp mườc thế-gii,  mi phương, trong mười phương. Nơi đó đu có đc Pht ng gia đo-tràng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn lc ca đc Pht, mi phương đu có mt v đi B-Tát, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...  đu cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu hi nơi Pht ng.

By gi, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát,  trước mi đc Pht, đng ng thinh nói k rng :

Kh hnh ln khó đu tu tp

Ngày đêm tinh cn không nhàm tr

Ðã đ khó đ sư t hng

Рkhp chúng-sanh là hnh Pht.

Chúng-sanh lưu chuyn bin ái-dc

Vô-minh che đy rt kh ngt

Chí-Nhơn dũng mãnh đu dt tr

Th nguyn như vy là hnh Pht.

Thế-gian phóng dt say ngũ dc

Phân bit sai lm chu nhng kh

Phng hành Pht-giáo đu nhiếp tâm

Nguyn đ chúng-sanh là hnh Pht.

Chúng-sanh chp ngã vào sanh t

Cu tt mé kia không th được

Khp th chư Pht được diu pháp

Vì h ging pháp là hnh Pht.

Chúng-sanh bơ vơ bnh kh vây

Thường trôi no ác khi ba đc

Ngn la hng ln luôn đt cháy

Tnh tâm đng chúng là hnh Pht.

Chúng-sanh mê lm mt chánh đo

Thường đi đường tà vào nhà ti

Vì h thp sáng đèn chánh pháp

Luôn luôn soi sáng là hnh Pht.

Chúng-sanh trôi chìm bin hu lu

Kh lo không b chng  được

Vì h sa sang đi pháp thuyn

Ðu khiến thoát kh là hnh Pht.

Chúng-sanh vô tri chng thy ci

Mê lm cung si trong him nn

Pht thương xót h xây pháp-kiu

Khiến tr chánh nim là hnh Pht.

Thy các chúng-sanh  đường him

Kh già bnh chết luôn bc ngt

Tu các phương tin không hn lượng

Th đ tt c là hnh Pht.

Nghe pháp tin hiu không nghi lm

Rõ tánh không tch chng kinh s

Tùy hình lc đo khp mười phương

Cu khp qun mê là hnh Pht.

 

Lúc by gi, quang-minh ca đc Pht chiếu quá mườc thế-gii, sut khp đến trăm c thế-gii, ngàn c, vc, trăm ngàn c, na-do-tha c, trăm na-do-tha c, ngàn na-do-tha c, trăm ngàn na-do-tha c, nhn đến vô s, vô-lượng, vô-biên, vô-đng, bt kh s, bt kh xưng, bt kh tư, bt kh lượng, bt kh thuyết, tn pháp-gii, hư-không gii, tt c thế-gi mười phương. Nơi mi thế-gii t Diêm-Phù-Рđến Sc-Cu-Cánh Thiên mi vt cnh đu được hin hin. Nơi mi Diêm-Phù-Рđu có đc Pht ng gia đo-tràng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát.

Do thn-lc ca đc Pht, mi phương đu có mt đi B-Tát, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát ...  đu cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng câu-hi đến ch Pht ng.

By gi, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát  trước mi đc Pht, đng thinh nói k rng :

Mt nim quán khp vô-lượng kiếp

Vô kh vô lai cũng vô tr

Như vy rõ biết vic ba thi

Siêu xut phương tin thành thp lc.

Mười phương vô t hng danh tt

Lìa hn các hnh thường hoan h

Khp đến trong tt c quc-đ

Vì người tuyên dương pháp như vy.

Vì li chúng-sanh cúng-dường Pht

Ðúng ý nguyn được qu tương t

Vi tt c pháp đu thun biết

Khp trong mười phương hin thn-lc.

Ti sơ cúng Pht ý nhu nhun

Nhp đi thin đnh quán pháp tánh

Khuyên khp chúng-sanh phát đo tâm

Do đây mau thành qu vô thượng.

Mười phương cu pháp lòng không đi

Vì tu công-đc cho đy đ

Hai tướng có không đu dt tr

Người này thy Pht đúng chơn tht.

Qua khp các cõi nước mười phương

Nói rng diu pháp hưng li ích

Tr nơi tht tế chng đng dao

Công-đc người này đng vi Pht.

Pháp luân vi-diu ca Pht dy

Tt c đu là b phn

Nếu được nghe ri ng pháp tánh

Người như đây là thường thy Pht.

Chng thy thp lc không như huyn

Du thy nhưng chng thy như lòa

Phân bit chp tướng chng thy Pht

Rt ráo lìa chp mi thy Pht.

Chúng-sanh tùy nghip đu sai khác

Mười phương trong ngoài khó thy hết

Thân Pht vô ngi khp mười phương

Chng th thy hết cũng như vy.

Như trong không-gii vô-lượng cõi

Không lai không kh khp mười phương

Sanh thành dit hoi vô-s-y

Pht khp hư-không cũng như vy.

 

 

PHM B TÁT VN MINH

TH MƯỜI

 

 

Lúc by gi, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Giác-Th B-Tát : 'Pht-t ! Tâm-tánh vn là mt, sao li thy có các th sai khác ? Nhng là :

Ðến đường lành no d, căn thân có đ có thiếu, th sanh đng và khác, đp-đ cùng xu-xí, nào vui nào kh, nghip không biết tâm, mà tâm cũng chng biết nghip, th không rõ báo mà báo cũng chng rõ th, tâm chng biết th mà th cũng không biết tâm, nhơn không biết duyên mà duyên cũng chng biết nhơn, trí chng biết cnh mà cnh cũng chng biết trí.

Giác-Th B-Tát nói k đ đáp :

Nay ngài hi nghĩa này

Vì Liu-ng qun-mông

C tánh kia, tôi đáp

Xin ngài lng nghe cho.

Các pháp không tác dng

Cũng không có th tánh

Vì thế nên các pháp

Ðu chng biết được nhau.

Ví như nước trong sông

Các dòng đua nhau chy

Chúng đu chng biết nhau

Các pháp cũng như vy.

Li cũng như đng la

Ðng thi phát ngn to

Chúng đu chng biết nhau

Các pháp cũng như vy.

Li như gió ln thi

Xao đng các cnh vt

Chúng đu chng biết nhau

Các pháp cũng như vy.

Li như các đa-gii

Xây vn nương ta nhau

Các pháp cũng như vy.

Nhãn, nhĩ, t, thit, thân

Tâm-ý sáu tình-căn

Do đây thường lưu-chuyn

Nhưng vn không năng-chuyn.

Pháp-tánh vn vô-sanh

Trong đây không năng hin

Cũng không vt s-hin.

Nhãn, nhĩ, t, thit, thân

Tâm-ý sáu tình-căn

Tt c rng vô-tánh

Vng phân-bit mà có.

C đúng lý quan-sát

Tt c đu vô-tánh

Pháp-nhãn bt-tư-nghì

Ðây là thy chơn tht.

Hoc vng hay chng vng

Hoc thit hoc chng thit

Thế-gian cùng xut-thế

Ch là gi ngôn-thuyết.

Lúc đó, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Tài-Th B-Tát : 'Pht-t ! Ðc Như-Lai tùy thI-gian như thế-nào, cũng như tùy mng-sng, tùy thân-th, tùy hành-vi, tùy hiu-biết, tùy ngôn-lun, tùy s-thích, tùy phương-tin, tùy tư-duy, tùy quan-sát ca chúng-sanh như thế nào, mà hin thân Pht đ giáo-hóa điu-phc các chúng-sanh y ?

Tài-Th B-Tát nói k đáp rng :

Ðây là cnh ca bc

Ða-Văn thích tch-dit,

Nay tôi vì ngài đáp

Xin ngài chú ý nghe.

Phân bit quán ni-thân

Trong đây gì là ta ?

Nếu hiu được như vy

Thi biết ta không.

Thân này là gi to

Ch tr không nơi ch

Người thit-biết thân này

Trong đây không chp trước.

Nơi thân khéo quan-sát

Tt c đu thy rõ

Biết pháp đu hư-vng

Chng khi tâm phân-bit.

Mng sng nhơn gì có

Ri nhơn gì tan mt

Khác nào vòng la xây

Ðu đuôi chng biết được.

người trí hay quan-sát

Có tướng đu vô-thường

Các pháp, không, vô-ngã

Lìa hn tt c tướng.

Các báo, tùy nghip sanh

Gi di như gic mơ

Luôn luôn thường dit hoi

Như trước, sau cũng vy.

Nhng pháp th đi

Ch do tâm làm ch,

Tùy hiu chp ly tướng

Ðiên-đo chng đúng tht.

Nhng ngôn-lun trong đi

Ðu do phân bit c

Chưa tng có mt pháp

Ðược vào nơi pháp-tánh.

Sc năng-duyên, s-duyên

Sanh ra nhng pháp-tướng

Chóng dit, chng tm dng

Nim nim đu như vy.

Lúc đó, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Bu-Th B-Tát : 'Pht-t ! Tt c chúng-sanh đng có ti, không ngã, không ngã-s, ti sao li có nhng s khác bit, như kh vui, tt xu, ưa trong chung ngoài, th ít hưởng nhiu, hoc hin báo, hoc hu báo. Nhưng trong pháp-gii vn không tt xu ?

Bu-Th B-Tát nói k đáp rng :

C theo nghip đã to

Sanh qu báu như vy

Ðu không có tác-gi

Ðây là li chư Pht.

Như mt gương sáng sch

Tùy theo cnh đi tượng

Hin bóng sai khác nhau

Nghip tánh cũng như vy.

Cũng như rung gieo ging

Chúng đu chng biết nhau

T nhiên mc lên cây

Nghip tánh cũng như vy.

Như nhà o thut gii

 ti ngã tư đường

Hin ra nhng sc-tướng

Nghip-tánh cũng như vy.

Như người g máy móc

Hay vang ra các tiếng

Nó không ngã ngã-s

Nghip-tánh cũng như vy.

Cũng như ging chim bay

T trng n sanh ra

Tiếng kêu không đng nhau

Nghip-tánh cũng như vy.

Ví như trong thai-tng

Căn thân đu thành-tu

Th-tướng không t đâu

Nghip-tánh cũng như vy.

Li như  đa-ngc

Bao nhiêu là s kh

Kia đu không t đâu

Nghip-tánh cũng như vy.

Như vua Chuyn-luân-vương

Có đ by th bo

Ch đến không t đâu

Nghip-tánh cũng như vy.

Li như các thế-gii

Lúc đi-ha cháy tan

La này không t đâu

Nghip-tánh cũng như vy

Lúc đó Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Ðc-Th B-Tát : 'Pht-t ! Ch giác-ng ca Ðc Như-Lai ch là mt pháp duy-nht, sao li bo là vô-lượng-pháp, hin vô-lượng cõi, hóa vô-lượng-chúng, din vô-lượng âm, th vô-lượng thân, biết vô-lượng tâm, hin vô-lượng thn-thông, có th chn đng khp vô-lượng thế-gii, th-hin vô-lượng s thù-thng trang-nghiêm, hin-th vô-biên nhiu loi cnh-gii. Nhưng trong pháp-tánh các tướng sai-bit này đu bt-khc.

Ðc-Th B-Tát nói k đáp rng :

Nghĩa ca Pht-t hi

Rt sâu khó rõ được

Người trí biết nghĩa này

Thường cha công-đc Pht.

Như đt ch mt tánh

Mi loài  riêng ch

Ðt không nghĩ đng khác

Pháp chư Pht như vy.

Như la ch mt tánh

Đt cháy tt c vt

La không nghĩ đng khác

Pháp chư Pht như vy.

Cũng như mt đi-hi

Ngàn vn lượng sóng trào

Nước bin vn duy nht

Pháp chư Pht như vy.

Cũng như gió mt tánh

Thi đng tt c vt

Gió không nghĩ đng khác

Pháp chư Pht như vy.

Cũng như mây sm ln

Mưa khp c mi nơi

Nước mưa vn không khác

Pháp chư Pht như vy.

Cũng như mt đt kia

Mc lên nhiu mm mng

Mt đt ch là mt

Pháp chư Pht như vy.

Mt nht không mây m

Chiếu sáng khp mười phương

Quang-minh không sai khác

Pháp chư Pht như vy.

Như mt nguyt trên cao

Mi nơi đu nhìn thy

Mt nguyt vn mt ch

Pháp chư Pht như vy.

Ví như Ði-Phm-Vương

ng hin khp đi-thiên

Thân ngài vn không khác

Pháp chư Pht như vy.

Lúc đó Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Mc-Th B-Tát : 'Pht-t ! Như-Lai phước-đin đng mt không sai khác, sao li thy chúng-sanh b-thí được ca qu-báo chng đng? Nhng là :

Nhiu loi sc, nhiu loi thân, nhiu loi căn, nhiu loi nhà, nhiu loi ch, nhiu loi quyến thuc, nhiu loi quan-chc, nhiu loi công-đc, nhiu loi trí-hu.

Nhưng đc Pht đi vi h, tâm Pht thường bình-đng, không có quan-nim riêng khác ?

Mc-Th B-Tát nói k đáp rng :

Như tt c vn là mt

Theo ging mc mm khác

Ðt không ý thân sơ

Pht phước-đin cũng vy.

Li như nước mt v

Nhơn đ đng có khác

Pht phước-đin vn mt

Do tâm người thành khác.

Như nhà o thut khéo

Làm mi người hoan-h

Pht phước-đin cũng vy

Khiến chúng-sanh kính vui.

Như vua có tài trí

Hay khiến nhơn-dân mng

Pht phước-đin cũng vy

Khiến chúng đu an-vui.

Như mt gương sáng sch

Theo hình mà hin bóng

Pht phước-đin cũng vy

Tùy tâm được báo khác.

Như thuc A-gìa-đà

Tr được tt c đc

Pht phước-đin cũng vy

Dt các ho phin não.

Như lúc mt tri mc

Chiếu sáng khp thế-gian

Pht phước-đin cũng vy

Phá tr nhng ti tăm.

Như mt nguyt tròn sáng

Chiếu khp cõi đi-đa

Pht phước-đin cũng vy

Bình-đng vi tt c.

Ví như gió tỳ-lam

Chn-đng khp đi đa

Pht phước-đin cũng vy

Ðng chúng-sanh ba cõi.

Như đi ha ni lên

Ðt cháy tt c vt

Pht phước-đin cũng vy

Ðt tt c hu-vi.

Lúc đó Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Cn-Th B-Tát : 'Pht-t ! Pht-giáo là mt, chúng-sanh được thy biết, c sao không lin đu dt tr tt c phin-não h-phược mà được xut-ly ? Nhưng nơi chúng-sanh, sc, th, tưởng, hành và thc, năm un, dc, sc, vô-sc, ba cõi, vô-minh, tham-ái đu không sai khác. Như thế thi Pht-giáo, đi vi chúng-sanh, hoc có li ích, hoc không có li ích ?

Cn-Th B-Tát nói k đáp rng :

Pht-t khéo lng nghe

Nay tôi c thit đáp

Hoc có mau gii-thoát

Hoc có khó xut-ly.

Nếu mun cu dt tr

Vô-lượng nhng li ác

Nên  trong Pht-pháp

Dũng-mãnh thường tinh-tn.

Ví như chút ít la

Ðướt thi chóng tt

 nơi trong Pht-pháp

Người gii-đãi cũng vy.

Như c cây ly la

Chưa cháy mà ngh luôn

Thế la lin tt ngui

Người gii-đãi cũng vy.

Như người cm nht châu

Chng dùng vt tiếp bóng

Trn không th được la

Người gii-đãi cũng vy

Như ánh nng quá chói

Tr nít nhm đôi mt

T nói sao không thy

Người gii-đãi cũng vy

Như người không tay chân

Mun dùng c làm tên

Bn phá c đi-đa

Người gii-đãi cũng vy

Như ly mt đu lông

Mun chm khô đi hi

Người gii-đãi cũng vy

Không th dt hoc nghip.

Li như kiếp-ha ni

Mun tt vi ít nước

 nơi trong Pht-pháp

Người gii-đãi cũng vy.

Như người ngó hư-không

Ngi yên không giao-đng

Nói mình bay đi khp

Người gii-đãi cũng vy.

Lúc đó Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Pháp-Th B-Tát : 'Pht-t ! Như li đc Pht dy : Nếu có chúng-sanh th-trì Chánh-pháp thi đu có th dt tr tt c phin-não ?

Nhưng c sao có người th-trì chánh-pháp li tùy thế-lc ca tham, sân, si, mn, tùy thế-lc ca phú, phn, hn, tt, xan, cung, sim ... xoay chuyn không ri nơi tâm. Người hay th-trì pháp, c sao l trong tâm hành khi các phin-não ?

Pháp-Th B-Tát nói k đáp rng :

Pht-t khéo lng nghe

Tht nghĩa ngài đã hi

Vì chng phi đa-văn

Mà vào được Pht-pháp.

Như người trôi gia dòng

S chìm mà chết khát

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như trn-thiết vt thc

Chng ăn nên phi đói

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như người gii dược-phương

Chng cu được bnh mình

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như người đếm châu báu

T mình vn nghèo nàn

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như ngườ vương-cung

Mà t chu đói rét

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như điếc tu âm-nhc

Người nghe mình chng nghe

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như mù ha hình tượng

Người thy mình chng thy

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Ví như nhà hàng-hi

Mà t chết trong bin

Nơi pháp chng tu-hành

Ða-văn cũng như vy.

Như  ngã tư đường

Ging nói nhng điu tt

Mà t không tht-đc

Chng tu cũng như vy.

Lúc đó, Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Trí-Th B-Tát : 'Pht-t ! Trong pht-pháp, trí-hu là trên tt c. C sao vi các chúng-sanh, đc Pht hoc ca ngi s b-thí, s trì-gii, hoc ca ngi s nhn-nhc, s tinh-tn, thin-đnh, trí-hu, t-bi, h x ... , mà chng ch dùng mt pháp đ được gii-thoát, thành vô-lượng chánh-đng chánh-giác ?

Trí-Th B-Tát nói k đáp rng :

Pht-t rt hi-hu

Biết rõ tâm chúng-sanh

Xin lng nghe tôi đáp

Nhng nghĩa ngài đã hi.

Chư Pht thu quá-kh

Hin-ti và v-lai

Không có nói mt pháp

Mà chng được đo-qu.

Pht biết tâm chúng-sanh

Tánh phn đu chng đng

Tùy ch h đáng th

Theo đó mà thuyết pháp.

Vì k tham, khuyên thí

Vì người li, khen gii

Nhiu sân, thi khuyên nhn

Gii-đãi, thi khuyên siêng.

Lon tâm phi tu-đnh

Ngu-si trau trí-hu

Bt-nhơn phi t-mn

Gin-hi khuyên rèn bi.

Lo ru thi ngi h

Chp trước li khen x

Tun t tu như vy

Ln đ các pht-pháp.

Như trước xây nn móng

Ri sau to nhà ca

Thí và gii cũng vy

Là gc hnh B-Tát.

Ví như dng thành quách

Рbo h dân chúng

Nhn và tn cũng vy

Phòng h chư B-Tát.

Ví như Ði-Lc-Vương

C nước đu ngưỡng vng

Ðnh hu cũng như vy

Ch ta ca B-Tát.

Cũng như vua chuyn-luân

Ban vui cho nhân-loi

T bi và h x

Làm B-Tát an vui.

Lúc đó Văn-Thù-Sư-Li B-Tát hi Hin-Th B-Tát rng : 'Pht-t ! Chư Pht ch do mt đo mà được gii-thoát. C sao hin nay thy tt c pht-đ li có nhiu s không đng, nhng là :

Thế-gii, chúng-sanh-gii, thuyết-pháp, điu-phc, th-lượng, quang-minh, thn-thông, chúng-hi, giáo-nghĩa, pháp-tr ...  đu sai khác nhau.

Không có v nào chng đ tt c pht-pháp mà được thành vô-thượng b ?

Hin-Th B-Tát nói k đáp rng :

Thưa ngài ! Pháp thường vy

Pháp-Vương pháp duy-nht

Tt c chư Như-Lai

Mt đo mà gii-thoát.

Thân ca tt c Pht

Ch là mt pháp-thân

Nht-tâ, nht trí-hu

Lc vô-úy cũng vy.

Như trước đến b

Bao nhiêu tâm hi hướng

Ðược cõi nước như vy

Chúng-hi và thuyết-pháp.

Tt c các cõi Pht

Trang-nghiêm đu viên-mãn

Tùy chúng-sanh hnh khác

Thy chng đng như vy

Cõi Pht cùng thân Pht

Chúng hi và ngôn thuyết

Các pht-pháp như vy

Chúng-sanh chng thy được.

Tâm ý đã thanh-tnh

Hnh-nguyn đu đy đ

Người sáng sut như vy

Mi được thy nơi đây.

Tùy chúng-sanh tâm thích

Và cùng sc nghip-qu

Thy sai khác như vy

Do oai thn ca Pht.

Cõi Pht vô-sai-bit

Không ghét cũng không thương

Ch tùy tâm chúng-sanh

Thy có khác như vy.

Do đây nơi thế-gii

Ch thy đu sai khác

Chng phi chư Như-Lai

Bc Ði-Tiên có li.

Tt c các thế-gii

Người đáng được giáo-hóa

Thường được thy Thế-Tôn

Pháp chư Pht như vy.

Lúc đó chư B-Tát nói vi Văn-Thù-Sư-Li B-Tát : 'Pht-t ! Chúng tôi đã t nói ch hiu biết ca mình ri. Xin ngài dùng diu-bin-tài din sướng nhng cnh-gii ca Như-Lai:

Nhng gì là cnh-gii ca Pht ? Nhng gì là nhơn ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là s nhp vào ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là trí ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là pháp ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là ngôn-thuyết ca cnh-gii Pht ? nhng gì là s hiu biết ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là s chng ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là s hi ca cnh-gii Pht ? Nhng gì là s rng ln ca cnh-gii Pht ?

Văn-Thù-Sư-Li B-Tát nói k đáp rng :

Như-Lai cnh-gii sâu

Lượng đó khp hư-không

Tt c chúng-sanh vào

Mà tht không ch nhp.

Như-Lai cnh-gii sâu

Bao nhiêu nhơn thng diu

c kiếp thường tuyên nói

Cũng li chng th hết.

Tùy tâm trí hu mình

Khuyến tn đu khiến li

Рchúng-sanh như vy

Là cnh-gii chư Pht.

Nhng cõi nước thế-gian

Tt c đu theo vào

Trí thân không có sc

Chng phi kia thy được.

Chư Pht trí t-ti

Tam-thế không chướng ngi

Cnh-gii hu như vy

Bình-đng như hư-không.

Pháp-gii chúng-sanh-gii

Rt ráo không sai khác

Tt c đu rõ biết

Ðây là cnh-gii Pht.

Trong tt c thế-gii

Bao nhiêu nhng âm-thinh

Pht-trí đu tùy rõ

Cũng không có phân-bit.

Chng phi thc biết được

Chng phi tâm cnh-gii

Tánh đó vn thanh-tnh

Khai-th các qun-sanh.

Chng nghip chng phin-não

Không vt không tr-x

Không chiếu không s-hành

Bình-đng đi thế-gian.

Tt c tâm chúng-sanh

Kh trong ba thi

Như-Lai nơi mt nim

Tt c đu rõ thu.

Lúc by gi trong cõi Ta-Bà này, tt c chúng-sanh, bao nhiêu pháp sai-bit, nghip sai-bit, thế-gian sai-bit, thân sai-bit, căn sai-bit, th sanh sai-bit, trì-gii qu sai-bit, phm-gii qu sai-bit, quc-đ qu sai-bit, do thn-lc ca Pht thy đu hin rõ.

Phương đông, trăm ngàn c na-do-tha vô-s, vô-lượng, vô-biên, vô-đng, bt-kh-s, bt-kh-xưng, bt-kh-tư, bt-kh-lượng, bt-kh-thuyết, tn pháp-gii hư-không-gii, trong tt c thế-gii, bao nhiêu chúng-sanh pháp sai-bit, đu do thn-lc ca Pht mà hin hin rõ ràng.

Nhng phương Nam, Tây, Bc, Ðông-Bc, Ðông-Nam, Tây-Nam, Tây-Bc, thượng, h, cũng đu như vy.

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog