Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Có một độ, bút giả vừa tụng xong bộ KINH HOA NGHIÊM, tâm niệm bỗng vắng lặng quên hết điều kiến giải, hồn nhiên viết ra bài kệ sau:

 


Vi trần phẫu xuất đại thiên kinh
Nghĩ giải thiên kinh không dịch hình!
Vô lượng nghĩa tâm toàn thể lộ
Lưu oanh hựu chuyển tịch thường thinh.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT LƯỢC GIẢI

VÔ NHẤT Thích Thiền-Tâm






NGHI THC TRÌ TNG

 

ÐI PHƯƠNG QUNG PHT HOA NGHIÊM KINH

 

 

BÀI TÁN LƯ HƯƠNG

 

 

Lư hương va ngún chiên-đàn

Khói thơm ngào ngt muôn ngàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Nga mong chư Pht thương mà chng minh.

 

Nam-mô Hương-Vân-Cái B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

TNH PHÁP GII CHƠN NGÔN

 

ÁN LAM (7 ln)

 

 

TNH KHU NGHIP CHƠN NGÔN

 

Tu r Tu r ma ha tu r tu tu r ta-bà-ha (3 ln)

 

 

TNH BA NGHIP CHƠN NGÔN

 

Án ta ph bà ph thut đà ta ph,

đt m ta ph bà ph thut đ hám (3 ln)

 

 

PH CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN

 

Án nga nga nng tam bà ph phit nht ra hng (3 ln)

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.

 

Nam-mô Bn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Pht (3 ln)

 

 

BÀI K KHAI KINH

 

 

Pht-pháp rng sâu rt nhim mu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cu

Nay con nghe thy chuyên trì tng

Nguyn t Như-Lai nghĩa nhim mu

 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 57



PHM LY TH GIAN

TH BA MƯƠI TÁM



Chư Pht t ! Ði B Tát có mười th tp khí :

Tp khí ca B đ tâm.

Tp khí ca thin căn.

Tp khí giáo hóa chúng sanh.

Tp khí thy Pht.

Tp khí th sanh nơi thế gii thanh tnh.

Tp khí ca công hnh.

Tp khí ca th nguyn.

Tp khí ca Ba la mt.

Tp khí tư duy pháp bình đng.

Tp khí ca nhng cnh gii sai bit.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi lìa hn tt c tp khí phin não, được trí đi trí tp khí phi tp khí ca Như Lai.

Chư Pht t ! đi B Tát có mười điu th ly, do đây nên không dt hnh B Tát :

Th tt c chúng sanh gii, vì rt ráo giáo hoá.

Th tt c thế gii, vì rt ráo nghiêm tnh.

Th Như Lai, vì tu hnh B Tát đ cúng dường.

Th thin căn, vì cha nhóm tướng ho công đc ca chư Pht.

Th đi bi, vì dit kh cho tt c chúng sanh.

Th đi t, vì cho tt c chúng sanh nhng trí lc.

Th Ba la mt, vì tích tp nhng trang nghiêm ca B Tát.

Th thin xo phương tin, vì đu th hin tt c ch.

Th B đ, vì được trí vô ngi.

Th tt c pháp, vì tt c ch đu dùng minh trí đ hin rõ.

Nếu chư B Tát an tr nơi mười điu th ly này thi có th chng dt B Tát hnh, được pháp vô s th vô thượng ca tt c Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười điu tu :

Tu các môn Ba la mt. Tu hc. Tu hu. Tu nghĩa. Tu pháp. Tu xut ly. Tu th hin. Tu siêng tht hành chng lười. Tu thành Ðng Chánh Giác. Tu chuyn Chánh Pháp Luân.

Nếu chư B Tát an tr trong đây thi được tu vô thượng tu tt c pháp.

Ði B Tát có mười điu thành tu Pht pháp :

Chng ri thin tri thc, thành tu Pht pháp.

Thâm tín Pht ng thành tu Pht pháp.

Chng hy báng chánh pháp, thành tu Pht pháp.

Dùng vô lượng vô tn thin căn hi hướng, thành tu Pht pháp.

Tin hiu cnh gii ca đc Như Lai vô biên tế, thành tu Pht pháp.

Biết cnh gii ca tt c thế gii, thành tu Pht pháp.

Chng b cnh gii pháp gii, thành tu Pht pháp.

Xa ri nhng cnh gii ma, thành tu Pht pháp.

Chánh nim cnh gii ca tt c Pht, thành tu Pht pháp.

Thích cu cnh gii Thp lc ca Như Lai, thành tu Pht pháp.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi được thành tu đi trí hu vô thượng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười điu thi tht Pht pháp cn phi xa kìa :

Khinh mn thin tri thc, thi tht Pht pháp.

S kh sanh t, thi tht Pht pháp.

Nhàm tu hnh B Tát, thi tht Pht pháp.

Chng thích tr thế gian, thi tht Pht pháp.

Say đm tam mui, thi tht Pht pháp.

Chp ly thin căn, thi tht Pht pháp.

Hy báng chánh pháp, thi tht Pht pháp.

Ðon B Tát hnh, thi tht Pht pháp.

Thích đo Nh tha, thi tht Pht pháp.

Him hn chư B Tát, thi tht Pht pháp.

Nếu chư B Tát xa lìa pháp này, thi nhp đo ly sanh ca B Tát.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười đo ly sanh :

Xut sanh Bát nhã Ba la mt mà luôn quán sát tt c chúng sanh. Ðây là đo ly sanh th nht.

Xa ri nhng kiến chp mà đ thoát tt c chúng sanh b kiến chp ràng buc. Ðây là đo ly sanh th hai.

Chng tưởng nim tt c tướng mà chng b tt c chúng sanh chp tướng. Ðây là đo ly sanh th ba.

Siêu quá tam gii mà thường ti tt c thế gii. Ðây là đo ly sanh th tư.

Ri hn phin não mà chung vi tt c chúng sanh. Ðây là đo ly sanh th năm.

Ðc pháp ly dc mà thường dùng đi bi thương xót tt c chúng sanh nhim trước dc lc. Ðây là đo ly sanh th sáu.

Thường thích tch tnh mà luôn th hin tt c quyến thuc. Ðây là đo ly sanh th by.

Ri sanh thế gian mà chết đây sanh kia khi hnh B Tát. Ðây là đo ly sanh th tám.

Chng nhim tt c pháp thế gian mà chng dt tt c vic làm thế gian. Ðây là đo ly sanh th chín.

Chư Pht B đ đã hin ra trước mà chng b tt c hnh nguyn ca B Tát. Ðây là đo ly sanh th mười.

Ðây là mười đo ly sanh ca B Tát, xut ly thế gian chng cùng chung vi thế gian mà cũng chng tp hnh Nh tha. Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được pháp quyết đnh ca B Tát.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười pháp quyết đnh :

Quyết đnh sanh trong chng tc ca đc Như Lai.

Quyết đnh an tr trong cnh gii ca chư Pht.

Quyết đnh biết rõ vic làm ca chư B Tát.

Quyết đnh an tr trong các môn Ba la mt.

Quyết đnh được d trong chúng hi ca Như Lai.

Quyết đnh có th hin bày chng tánh ca Như Lai.

Quyết đnh an tr trong trí lc ca Như Lai.

Quyết đnh thâm nhp B đ ca chư Pht.

Quyết đnh đng mt thân vi tt c chư Pht.

Quyết đnh đng mt ch vi tt c chư Pht.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười đo xut sanh Pht pháp :

Tùy thun thin hu là đo xut sanh Pht pháp, vì đng gieo căn lành.

Thâm tâm tin hiu là đo xut sanh Pht pháp, vì biết Pht t ti.

Phát th nguyn ln là đo xut sanh Pht pháp, vì tâm rng rãi.

Nhn th thin căn ca mình là đo xut sanh Pht pháp, vì biết nghip chng mt.

Tt c kiếp tu hành không nhàm đ là đo xut sanh Pht pháp, vì tt thưở v lai.

Vô s thế gii đu th hin là đo xut sanh Pht pháp, vì thành thc chúng sanh.

Chng dt B Tát hnh là đo xut sanh Pht pháp, vì tăng trưởng đi bi.

Vô lượng tâm là đo xut sanh Pht pháp, vì mt nim khp tt c hư không gii.

Hnh thù thng là đo xut sanh Pht pháp, vì công hnh đã tu không hư mt.

Như Lai chng là đo xut sanh Pht pháp, vì làm cho tt c chúng sanh thích phát tâm B đ dùng tt c pháp lành giúp đ gi gìn.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi được danh hiu đi trượng phu :

Hiu là B đ Tát Ða, vì B đ trí sanh ra.

Hiu là Ma Ha Tát Ðo, vì an tr nơi Ði tha.

Hiu là Ð nht Tát Ðo, vì chng pháp đ nht.

Hiu là Thng Tát Ðo, vì giác ng pháp thù thng.

Hiu là Ti Thng Tát Ða, vì trí hu ti thng.

Hiu là Thượng Tát Ðo, vì phát khi thượng tinh tn.

Hiu là Vô Thượng Tát Ða, vì khai th pháp vô thượng.

Hiu là Lc Tát Ða, vì biết rng Thp lc.

Hiu là Vô Ðng Tát Ða, vì thế gian không sánh được.

Hiu là Bt Tư Nghì Tát Ða, vì mt nim thành Pht.

Nếu chư B Tát được danh hiu này thi thành tu B Tát đo.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười đo :

Nht đo là B Tát đo, vì chng b B đ tâm đc nht.

Nh đo là B Tát đo, vì xut sanh trí hu và phương tin.

Tam đo là B Tát đo, vì tht hành không, vô tướng, vô nguyn, chng nhim trước tam gii.

T hnh là B Tát đo, vì sám tr ti chướng, tùy h phước đc, cung kính tôn trng khuyế thnh Như Lai, thin xo hi hướng không thôi ngh.

Ngũ căn là B Tát đo, vì an tr tnh tín kiên c bt đng, khi đi tinh tn vic làm rt ráo, mt b chánh nim không phan duyên khác l, khéo biết tam mui nhp xut phương tin hay khéo phân bit cnh gii trí hu.

Lc thông là B Tát đo, vì thiên nhãn thy rõ nhng hình sc ca tt c thế gii, biết các chúng sanh chết đây sanh kia. Thiên nhĩ nghe rõ chư Pht thuyết pháp th trì ghi nh, rng vì chúng sanh tùy căn cơ đ khai din. Tha tâm trí hay biết tâm người t ti vô ngi. Túc mng thông nh biết rõ tt c kiếp s quá kh thêm ln căn lành. Thn túc thông tùy theo nhng chúng sanh đáng được quá đ, vì h mà biến hin nhiu th cho h thích mến chánh pháp. Lu tn trí hin chng thit tế khi B Tát hnh chng đon tuyt.

Tht nim là B Tát đo. Vì nim Pht, , mt l lông thy vô lượng Pht khai ng tt c tâm chúng sanh. Nim Pháp, chng ri chúng hi ca mt đc Như Lai, trong chúng hi ca tt c Như Lai thân tha diu pháp, tùy căn tánh dc lc ca các chúng sanh mà vì h din thuyết cho h được ng nhp. Nim Tăng luôn ni tiếp thy không thôi dt, nơi tt c thế gian thy B Tát. Nim x, biết rõ tt c B Tát hnh x tăng trưởng, tâm b thí rng ln. Nim gii chng b tâm B đ, đem tt c thin căn hi hướng chúng sanh. Nim Thiên thường ghi nh B Tát nht sanh b x ti Ðâu Sut Thiên cung. Nim chúng sanh, trí hu phương tin giáo hóa điu phc đến khp tt c không gián đon.

Tùy thun B đ Bát thánh đo là B Tát đo. Tht hành đo chánh kiến xa lìa tt c tà kiến. Khi chánh tư duy b vng phân bit tâm thường tùy thun nht thiết trí. Thường tht hành chánh ng ri bn li ca ng nghip tùy thun thánh ngôn. Hng tu chánh nghip giáo hóa chúng sanh cho h được điu phc. An tr chánh mng, đu đà tri túc oai nghi thm chánh, tùy thun B đ tht hành t thánh chng, tt c li lm đu ri hn. Khi chánh tinh tn siêng tu tt c kh hnh ca B Tát nhp Thp lc ca Pht không chướng ngi. Tâm thường chánh nim đu có th ghi nh tt c ngôn âm, tr dit tâm tán đng ca thế gian. Tâm thường chánh đnh, khéo nhp môn B Tát bt tư nghì gii thoát, trong mt tam mui xut sanh tt c môn tam mui. Nhp cu th đ đnh là B Tát đo. Ri dc nhim sân hi mà dùng tt c ng nghip thuyết pháp vô ngi. Dit tr giác quán mà dùng tt c trí giác quán giáo hóa chúng sanh. X ly h ái mà thy tt c chư Pht lòng rt hoan h. Ri thế gian lc mà tùy thun B Tát đo xut thế lc t đây bt đng. Nhp vô sc đnh mà cũng chng b th sanh nơi Dc gii và Sc gii. Du tr trong dit th tưởng đnh mà cũng chng dt B Tát hnh.

Hc Pht Thp lc là B Tát đo : Trí khéo biết th x phi x. Trí khéo biết nghip báo nhơn qu quá kh v lai hin ti ca tt c chúng sanh. Trí khéo biết tt c chúng sanh căn thượng trung h chng đng mà tùy cơ nghi thuyết pháp. Trí khéo biết tt c chúng sanh có vô lượng tánh. Trí khéo biết tt c chúng sanh kiến gii h trung thượng sai bit làm cho h nhp vào pháp phương tin. Trí biết khp tt c thế gian, tt c cõi, tt c tam thế, tt c kiếp, hin khp hình tướng oai nghi ca Như Lai, mà cũng chng b vic làm ca B Tát. Trí khéo biết tt c các thin gii thoát và các tam mui, hoc cu, hoc tnh, thi cùng phi thi, phương tin xut sanh nhng B Tát gii thoát môn. Trí biết tt c chúng sanh trong các loài chết đây sanh kia sai khác nhau. Trí trong mt nim đu biết tam thế tt c kiếp s. Trí khéo biết tt c chúng sanh lc dc, phin não hoc tp đu dit hết, mà chng b ri hnh B Tát.

Nếu chư B Tát an tr nơi đây thi được đo phương tin thin xo vô thượng ca tt c Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có vô lượng đo, vô lượng tr đo, vô lượng tu đo, vô lượng trang nghiêm đo.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười vô lượng đo :

Vì hư không vô lượng nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì pháp gii vô biên nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì chúng sanh gii vô tn nên B Tát đo cũng vô lượng.
Vì th
ế gii vô tế nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì kiếp s bt kh tn nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì pháp ng ngôn ca tt c chúng sanh vô lượng nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì Như Lai thân vô lượng nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì âm thanh vô lượng nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì Như Lai lc vô lượng nên B Tát đo cũng vô lượng.

Vì nht thiết chng trí vô lượng nên B Tát đo cũng vô lượng.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười vô lượng tr đo :

Như hư không gii vô lượng, B Tát tích tp tr đo cũng vô lượng.

Như pháp gii vô biên, B Tát tích tp tr đo cũng vô biên.

Như chúng sanh gii vô tn, B Tát tích tp tr đo cũng vô tn.

Như thế gii vô tế, B Tát tích tp tr đo cũng vô tế.

Như kiếp s thuyết bt kh tn, B Tát tích tp tr đo cũng là tt c thế gian thuyết bt kh tn.

Như pháp ng ngôn ca chúng sanh vô lượng, B Tát tích tp tr đo xut sanh trí hu biết pháp ng ngôn cũng vô lượng.

Như thân Như Lai vô lượng, B Tát tích tp tr đo khp tt c chúng sanh, tt c cõi, tt c đi, tt c kiếp cũng vô lượng.

Như âm thanh ca Pht vô lượng, B Tát phát mt âm thanh cùng khp pháp gii tt c chúng sanh không ai chng nghe biết, tr đo đã tích tp cũng vô lượng.

Như Pht lc vô lượng, B Tát tha Như Lai lc tích tp tr đo cũng vô lượng.

Như nht thiết chng trí vô lượng, B Tát tích tp tr đo cũng vô lượng như vy.

Nếu chư B Tát an tr nơi pháp này thi được vô lượng trí hu ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười vô lượng đo hnh tu tp :

Bt lai bt kh, là hnh tu ca B Tát, vì ba nghip thân, ng, ý không đng tác.

Bt tăng bt gim là hnh tu ca B Tát, vì như bn tánh.

Phi hu phi vô là hnh tu ca B Tát, vì không t tánh.

Như huyn như mng, như nh, như hưởng, như tượng trong gương, như ánh nng khi tri quá nóng, như mt trăng trong nước, là hnh tu ca B Tát, vì ri lìa tt c các chp trước.

Không, vô tướng, vô nguyn, vô tác là hnh tu ca B Tát, vì thy rõ ba cõi mà cha phước đc chng thôi dt.

Bt kh thuyết, ly ngôn thuyết là hnh tu ca B Tát, vì xa ri pháp thi thiết an lp.

Bt hoi pháp gii là hnh tu ca B Tát, vì trí hu hin biết tt c pháp.

Bt hoi chơn như thit tế là hnh tu ca B Tát, vì vào khp chơn như thit tế hư không tế.

Trí hu qung đi là hnh tu ca B Tát, vì bao nhiêu vic làm năng lc vô tn.

An tr nơi Thp lc t vô ý ca Như Lai, nht thiết chng trí bình đng, là hnh tu ca B Tát, vì hin thy tt c pháp không nghi lm.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi được hnh tu thin xo vô thượng nht thiết trí ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười đo trang nghiêm :

Ði B Tát chng ri Dc gii mà nhp Sc gii, Vô Sc gii, thin đnh gii thoát và các tam mui cũng chng nhơn đây mà th sanh. Ðây là đo trang nghiêm th nht.

Trí hu hin tin nhp Thanh Văn đo, chng do đo này mà chng ly qu xut ly. Ðây là đo trang nghiêm th hai.

Trí hu hin tin nhp Bích Chi Pht đo, mà phát khi đi bi chng thôi dt. Ðây là đo trang nghiêm th ba.

Du có quyến thuc Nhơn Thiên vây quanh, trăm ngàn th n ca múa hu h, mà chưa tng tm b thin đnh gii thoát và các tam mui. Ðây là đo trang nghiêm th tư.

Cùng tt c chúng sanh th nhng dc lc, cùng nhau vui đùa mà v chưa tng tm trong mt nim ri b B Tát bình đng tam mui. Ðây là đo trang nghiêm th năm.

Ðã đến bĩ ngn, tt c thế gian, nơi các thế pháp đu không chp trước mà cũng chng b hnh đ chúng sanh. Ðây là đo trang nghiêm th sáu.

An tr chánh đo, chánh trí, chánh kiến mà hay th hin vào tt c tà đo, chng ly làm thit, chng chp làm tnh, làm cho chúng sanh đó xa ri tà pháp. Ðây là đo trang nghiêm th by.

Thường khéo h trì tnh gii ca Như Lai, ba nghip thân, khu, ý không lm li, vì mun giáo hóa chúng sanh phm gii nên th hin làm tt c hnh phàm ngu. Du đã đy đ phước đc thanh tnh tr bc B Tát, mà th hin sanh nơi tt c đa ngc, súc sanh, ng qu cùng nhng ch him nn bn cùng, làm cho nhng chúng sanh đó đu được gii thoát. Nhưng thit ra B Tát chng sanh vào nhng loài đó. Ðây là đo tràng trang nghiêm th tám.

Chng do người dy mà được vô ngi bin, trí hu quang minh có th chiếu rõ khp c Pht pháp, được thn lc ca tt c Như Lai h trì đng mt pháp thân vi tt c chư Pht, thành tu tt c pháp kiên c bí mt minh tnh ca bc đi nhơn, an tr nhng tha tt c bình đng, cnh gii chư Pht đu hin ra trước đy đ tt c thế trí quang minh, soi thy tt c chúng sanh gii, có th vì chúng sanh mà làm tri pháp sư, th hin cu chánh pháp không thôi dt, du thit làm Vô Thượng Sư cho chúng sanh mà th hin tôn kính Hòa Thượng A Xà Lê. To sao vy ? Vì Ði B Tát thin xo phương tin tr B Tát đo, tùy theo s nghi đu vì chúng sanh mà th hin. Ðây là đo trang nghiêm th chín.

Thin căn đy đ, công hnh rt ráo, tt c Như Lai cùng chung quán đnh, đến bĩ ngn tt c pháp t ti, la pháp vô ngi dùng đi trên đu thân, hình đến khp tt c thế gii, hin khp thân vô ngi ca Như Lai, nơi pháp t ti rt ráo ti thượng, chuyn pháp luân vô ngi thanh tnh tt c pháp t ti ca B Tát đu đã thành tu, mà vì chúng sanh nên th hin th sanh nơi tt c quc đ, đng mt cnh gii vi tt c chư Pht trong ba đi. Nhưng vn chng phế hnh B Tát, chng b pháp B Tát, chng lười nghip B Tát, chng ri đo B Tát, chng lơi oai nghi B Tát, chng dt bc B Tát, chng thôi phương tin thin xo B Tát, chng tuyt vic làm ca B Tát, chng nhàm sanh thành công dng ca B Tát, chng dng sc tr trì ca B Tát. Ti sao vy ? Vì B Tát mun mau chng Vô thượng B đ, quán môn nht thiết trí, tu hnh B Tát không thôi ngh. Ðây là đo trang nghiêm th mười.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được đo đi trang nghiêm Vô thượng ca Như Lai, cũng chng b B Tát đo.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười chân :

Chân trì gii, vì đi nguyn thù thng đu thành tu viên mãn.

Chân tinh tn, vì tích tp tt c pháp B đ phn không thi chuyn.

Chân thn thông, vì tùy theo dc lc ca chúng sanh làm cho hoan h.

Chân thn lc, vì chng ri mt cõi Pht mà qua đến tt c cõi Pht.

Chân thân tâm, vì nguyn cu tt c pháp thù thng.

Chân kiên th, vì tt c vic làm đu rt ráo.

Chân tùy thun, vì chng trái li dy ca bc tôn túc.

Chân lc pháp, vì nghe và th trì tt c pháp ca chư Pht nói không mi lười.

Chân pháp vũ, vì đi chúng thuyết pháp không khiếp nhược.

Chân tu hành, vì tt c điu ác đu xa lìa.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được chân vô thượng ti thng ca đc Như Lai. Nếu ct chân mt bước đu có th đến khp tt c thế gii.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười tay :

Tay thâm tín, vì nơi li nói ca Pht đu tin sâu nhn th rt ráo th trì.

Tay b thí, có người đến cu, tùy ch h mun đu làm cho được đy đ.

Tay hi thăm trước, vì giơ tay mt nghinh tiếp nhau.

Tay cúng dường chư Pht, vì cha nhóm nhng phước đc không mi nhàm.

Tay đa văn thin xo, vì đu dt tt c chúng sanh nghi.

Tay khiến siêu tam gii, vì trao cho chúng sanh vt h ra khi bùn ái dc.

Tay đt nơi bĩ ngn, vì cu chúng sanh đm trong bn dòng nước cun.

Tay chng tiếc chánh pháp, vì có bao nhiêu diu pháp đu đem khai th.

Tay khéo dùng nhng lun ngh, vì dùng thuc trí hu tr bnh nơi thâm tâm.

Tay hng chp trì trí bu, vì khai pháp quang minh phá ti phin não.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được tay vô thượng ca Như Lai, che khp tt c thế gii mười phương.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười bng :

Bng lìa dua vy, vì tâm thanh tnh.

Bng lìa huyn ngy, vì tánh cht trc.

Bng chng hư gi, vì không him di.

Bng không khi đot, vì không tham đi vi tt c vt.

Bng dt phin não, vì đy đ trí hu.

Bng thanh tnh tâm, vì ri các điu ác.

Bng quán sát ung ăn, vì nh pháp như thit.

Bng quán sát vô tác, vì giác ng duyên khi.

Bng ng tt c đo xut ly, vì khéo thành thc thâm tâm.

Bng xa ri tt c cu nhơ biên kiến, vì làm cho tt c chúng sanh nhp vào bng Pht.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được bng rng ln vô thượng ca Như Lai, đu có th dung th tt c chúng sanh.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười tng :

Chng dt Pht chng là B Tát tng, vì khai th Pht pháp vô lượng oai đc.

Tăng trưởng Pháp chng là B Tát tng, vì xut sanh trí hu quang minh qung đi.

Tr trì tăng trưởng là B Tát tng, vì làm cho h được nhp pháp luân bt thi.

Giác ng chánh đnh chúng sanh là B Tát tng, vì khéo theo thi nghi không sai mt nim.

Rt ráo thành thc bt đnh chúng sanh là B Tát tng, vì làm cho nhơn tương tc không gián đon.

Vì tà đnh chúng sanh phát sanh lòng đi bi là B Tát tng, vì làm cho nhơn v lai đu được thành tu.

Viên mãn nhơn bt hoi nơi Pht thp lc là B Tát tng, vì đy đ vô đi thin căn hàng phc ma quân.

Ti thng vô úy đi sư t hng là B Tát tng, vì làm cho tt c chúng sanh đu hoan h.

Ðược Pht mười tám pháp bt cng là B Tát tng, vì trí hu vào khp tt c x.

Biết rõ khp tt c chúng sanh, tt c cõi, tt c Pháp, tt c Pht là B Tát tng, vì trong mt nim đu thy rõ.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi được thin căn vô thượng, tng đi trí hu bt hoi ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười tâm :

Tâm tinh cn, vì tt c vic làm đu rt ráo.

Tâm chng lười, vì cha nhóm hnh tướng ho phước đc.

Tâm dũng kin ln, vì dp phá tt c ma quân.

Tâm tht hành đúng lý, vì tr dit tt c phin não.

Tâm chng thi chuyn, vì nhn đến qu B đ trn chng thôi dt.

Tâm tánh thanh tnh, vì biết tâm bt đng vô trước.

Tâm biết chúng sanh, vì tùy theo ch hiu biết và s thích ca h mà làm cho được xut ly.

Tâm đi phm tr khiến nhp Pht pháp, vì biết nhng ch hiu biết và s thích ca chúng sanh, chng dùng tha khác đ cu đ.

Tâm không, vô tướng, vô nguyn, vô tác, vì thy tướng tam gii không chp trước.

Tâm tướng ch "vn", tng thù thng trang nghiêm kiên c như kim cang, vì chúng ma đng bng s tt c chúng sanh đến cũng chng đng được mt si lông ca B Tát.

Nếu B Tát an tr trong pháp này thi được tâm vô thượng đi trí quang minh tng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười th mc giáp :

Mc giáp đi t, vì cu h tt c chúng sanh.

Mc giáp đi bi, vì kham chu tt c s kh.

Mc giáp đi nguyn, vì tt c vic làm đu rt ráo.

Mc giáp hi hướng, vì kiến lp tt c s trang nghiêm ca Pht.

Mc giáp phước đc, vì li ích tt c chúng sanh.

Mc giáp Ba la mt, vì đ thoát tt c chúng sanh.

Mc giáp trí hu, vì dt ti phin não ca tt c chúng sanh.

Mc giáp thin xo phương tin, vì xut sanh thin căn ph môn.

Mc giáp nht thiết trí tâm kiên c chng tán lon, vì chng thích nhng tha khác.

Mc giáp nht tâm quyết đnh, vì nơi tt c pháp lìa nghi hoc.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi mc mão giáp vô thượng ca Như Lai, đu có th xô dp tt c quân ma. Chư Pht t ! Ði B Tát có mười th khí trượng :

B thí là khí trượng ca B Tát, vì dp phá tt c xan ln.

Trì gii là khí trượng ca B Tát, vì vt b tt c s hy phm.

Bình đng là khí trượng ca B Tát, vì dt tr tt c phân bit.

Trí hu là khí trượng ca B Tát, vì tiêu dit tt c phin não.

Chánh mng là khí trượng ca B Tát, vì xa ri tt c tà mng.

Thin xo phương tin là khí trượng ca B Tát, vì th hin tt c x.

Lược nói tham, sân, si tt c phin não là khí trượng ca B Tát, vì dùng môn phin não đ đ chúng sanh.

Sanh t là khí trượng ca B Tát, vì chng dt hnh B Tát luôn giáo hóa chúng sanh.

Nói pháp như tht là khí trượng ca B Tát, vì hay phá tt c chp trước.

Nht thiết trí là khí trượng ca B Tát, vì chng b hnh môn ca B Tát.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi có th tr dit nhng phin não kiết s đã cha nhóm t lâu ca tt c chúng sanh.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười đu :

Ðu Niết bàn, vì không ai thy được đnh.

Ðu tôn kính, vì tt c Nhơn Thiên đu kính l.

Ðu thng gii qung đi, vì ti thng trong Ði Thiên thế gii.

Ðu đ nht thin căn, vì tam gii chúng sanh đu cúng dường.

Ðu gánh đi chúng sanh, vì thành tu tướng nhc kế trên đnh.

Ðu chng khinh tin người, vì tt c ch thường là bc tôn thng.

Ðu Bát nhã Ba la mt, vì trưởng dưỡng tt c pháp công đc.

Ðu tương ưng phương tin trí, vì hin khp tt c thân đng loi.

Ðu giáo hóa tt c chúng sanh, vì dùng tt c chúng sanh làm đ t.

Ðu th h pháp nhãn ca chư Pht, vì làm cho Tam Bo chng chng đon tuyt.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi, được đu đi trí hu vô thượng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười mt :

Nhc nhãn, vì thy tt c hình sc.

Thiên nhãn, vì thy tâm nim ca tt c chúng sanh.

Hu nhãn, vì thy nhng căn cnh gii ca tt c chúng sanh.

Pháp nhãn, vì thy tướng như thit ca tt c pháp.

Pht nhãn, vì thy thp lc ca Như Lai.

Trí nhãn, vì thy biết các pháp.

Quang minh nhãn, vì thy quang minh ca đc Pht.

Xut sanh t nhãn, vì thy Niết bàn.

Vô ngi nhãn, vì ch thy không chướng ngi.

Nht thiết trí nhãn, vì thy ph môn pháp gii.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được đi trí hu nhãn vô thượng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười tai :

Nghe tiếng khen ngi thi dt tr tâm tham ái.

Nghe tiếng hy báng thi dt tr tâm hn gin.

Nghe nói Nh tha thi chng ham chng cu.

Nghe đo B Tát thi vui mng hn h.

Nghe đa ngc, súc sanh, ng qu, nhng ch kh nn thi phát tâm đi bi lp th nguyn rng ln.

Nghe s thng diu ca thiên nhơn thi biết đó đu là nhng pháp vô thường.

Nghe tán thán công đc ca chư Pht thi siêng tu tinh tn cho mau được viên mãn.

Nghe nói các pháp lc đ t nhiếp thi phát tâm tu hành nguyn đến bĩ ngn.

Nghe tt c âm thanh trong thp phương thế gii, thi đu biết như vang, nhp bt kh thuyết diu nghĩa thm thâm.

Ði B Tát t sơ phát tâm nhn đến đo tràng thường nghe chánh pháp chưa tng tm nghĩ, mà hng chng b vic giáo hóa chúng sanh.

Nếu chư B Tát thành tu pháp này thi được đi trí hu nhĩ vô thượng ca đc Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười mũi :

Nghe nhng vt hôi, không cho đó là hôi.

Nghe nhng hơi thơm, không cho đó là thơm.

Thơm hôi đu nghe tâm B Tát bình đng.

Chng thơm chng hôi thi an tr nơi x.

Nếu nghe y phc, nga c và thân th ca chúng sanh có hơi thơm hôi, thi biết được h khi lòng tham hay sân, si đng phn.

Nếu nghe hơi ca c, cây, hm m v.v... thi biết rõ tàng như đi trước mt.

Nếu nghe mùi ca chúng sanh trên đến tri Hu Ðnh, dưới đến đa ngc A Tỳ, thi đu biết hnh nghip quá kh ca h đã gây to.

Nếu nghe hơi b thí, trì gii, đa văn, trí hu ca hàng Thanh văn thi an tr tâm nht thíêt trí chng cho tán đng.

Nếu nghe hơi ca tt c B Tát hnh, thi dùng trí hu bình đng nhp Pht đa.

Nghe hơi cnh gii trí hu ca tt c Pht, cũng chng phế b nhng hnh B Tát.

Nếu chư B Tát thành tu pháp này thi được vô lượng vô biên thanh tnh t ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười lưỡi :

Lưỡi khai th din thuyết vô tn hnh chúng sanh.

Lưỡi khai th din thuyết vô tn pháp môn.

Lưỡi tán thán chư Pht vô tn công đc.

Lưỡi din xướng t bin vô tn.

Lưỡi khai xin đi tha tr đo.

Lưỡi trùm khp thp phương hư không.

Lưỡi chiếu khp tt c cõi Pht.

Lưỡi làm cho tt c chúng sanh được t ng.

Lưỡi đu làm cho tt c chư Pht hoan h.

Lưỡi hàng phc tt c chúng ma ngoi đo, dit tr tt c sanh t phin não làm cho đến Niết bàn.

Nếu chư B Tát thành tu pháp này thi được lưỡi vô thượng trùm khp tt c Pht đ ca đc Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười thân :

Thân người, vì giáo hoá tt c loài người.

Thân phi nhơn, vì giáo hoá đa ngc, súc sanh, ng qu.

Thân tri, vì giáo hoá chúng sanh cõi Dc, cõi Sc, cõi Vô Sc.

Thân hu hc, vì th hin bc hu hc.

Thân vô hc, vì th hin bc A la hán.

Thân Duyên giác, vì giáo hoá cho được vào bc Bích Chi Pht.

Thân B Tát, vì làm cho thành tu đi tha.

Thân Như Lai, vì trí thy quán đnh.

Ý sanh thân, vì thin xo xut sanh.

Pháp thân vô lu, vì dùng vô công dng th hin thân tt c chúng sanh.

Nếu chư B Tát thành tu pháp này thi được thân vô thượng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười ý :

Ý thượng th, vì phát khi tt c thin căn.

Ý an tr, vì tin sâu kiên c bt đng.

Ý thâm nhp, vì tùy thun Pht pháp mà hiu.

Ý rõ biết trong, vì biết rõ tâm s thích ca chúng sanh.

Ý vô lon, vì tt c phin não chng tp.

Ý minh tnh, vì khách trn chng nhim trước được.

Ý khéo quán sát chúng sanh, vì không có mt nim li thi.

Ý khéo la ch làm, vì chưa tng có mt ch sanh li lm.

Ý kính gi gìn các căn, vì điu phc chng cho buông lung tán lon.

Ý khéo nhp tam mui, vì thâm nhp Pht tam mui, không ngã, không ngã s.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được ý vô thượng ca tt c Pht.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười hnh :

Hnh nghe chánh pháp, vì ưa thích chánh pháp.

Hnh thuyết pháp, vì li ích chúng sanh.

Hnh ri tham, sân, si, b úy vì điu phc t tâm.

Hnh dc gii, vì giáo hóa chúng sanh cõi dc.

Hnh chánh đnh Sc gii, Vô Sc gii, vì làm cho h mau xoay tr li.

Hnh xu hướng pháp nghĩa, vì mau được trí hu.

Hnh th sanh tt c x, vì t ti giáo hoá chúng sanh.

Hnh tt c cõi Pht, vì l bái cúng dường chư Pht.

Hnh Niết bàn, vì chng dt sanh t tiếp ni.

Hnh thành tu viên mãn tt c Pht pháp, vì chng b pháp hnh ca B Tát.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được hnh vô lai vô kh ca đc Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười ch an tr :

An tr tâm B đ, vì chưa tng quên mt.

An tr Ba la mt, vì chng nhàm tr đo.

An tr thuyết pháp, vì tăng trưởng trí hu.

An tr A lan nhã, vì chng đi thin đnh.

An tr tùy thun nht thiết trí đu đà tri túc t thánh chng, vì thiu dc thiu s.

An tr thâm tín, vì gánh vác chánh pháp.

An tr thân cn đc Như Lai, vì hc Pht oai nghi.

An tr xut sanh thn thông, vì viên mãn đi trí.

An tr đc nhn, vì viên mãn th ký.

An tr đo tràng, vì đy đ Thp Lc, vô úy và tt c Pht pháp.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được an tr nht thiết trí vô thượng.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười ch ngi :

Ch ngi Chuyn Luân Vương, vì phát khi mười thin đo.

Ch ngi T Thiên Vương, vì tt c thế gian t ti an lp Pht pháp.

Ch ngi Ðế Thích, vì làm thng ch cho tt c chúng sanh.

Ch ngi Phm Vương, vì người và mình tâm đu được t ti.

Ch ngi sư t, vì hay thuyết pháp.

Ch ngi chánh pháp, vì dùng sc tng trì bin tài mà khai th.

Ch ngi kiên c, vì th nguyn rt ráo.

Ch ngi đi t, vì làm cho ác chúng sanh đu vui mng.

Ch ngi đi bi, vì nhn chu tt c kh chng mi nhàm.

Ch ngi kim cang, vì hàng phc ma quân và ngoi đo.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được ch ngi chánh giác vô thượng ca đc Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười ch nm :

Ch nm tch tnh, vì thân tâm yên lng.

Ch nm thin đnh, vì tu hành đúng lý.

Ch nm tam mui, vì thân tâm nhu nhuyến.

Ch nm Phm Thiên, vì chng não hi mình và người.

Ch nm thin nghip, vì chng b khuynh đng.

Ch nm chánh đo, vì thin hu khai giác.

Ch nm diu nguyn, vì thin xo hi hướng.

Ch nm tt c vic đu xong, vì vic làm đu hoàn mãn.

Ch nm b nhng công dng, vì tt c đu quen thuc.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được ch nm đi pháp vô thượng ca Như Lai đu có th khai ng tt c chúng sanh.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười ch s tr :

Dùng đi t làm ch s tr, vì tâm bình đng vi tt c chúng sanh.

Dùng đi bi làm ch s tr, vì chng khinh người chưa hc.

Dùng đi h làm ch s tr, vì ri tt c ưu não.

Dùng đi x làm ch s tr, vì nơi hu vi vô vi đu bình đng.

Dùng tt c Ba la mt làm ch s tr, vì B đ tâm làm đu.

Dùng nht thiết không đ làm ch s tr, vì thin xo quan sát.

Dùng vô tướng làm ch s tr, vì chng ra khi chánh v.

Dùng vô nguyn làm ch s tr, vì quán sát th sanh.

Dùng nim hu làm ch s tr, vì nhn pháp thành tu viên mãn.

Dùng tt c pháp bình đng làm ch s tr, vì được th ký.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được ch s tr vô ngi vô thượng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười ch s hành :

Dùng chánh nim làm ch s hành, vì đy đ nim x.

Dùng nhng xu hướng làm ch s hành, vì xu hướng pháp Chánh giác.

Dùng trí hu làm ch s hành, vì được Pht hoan h.

Dùng Ba la mt làm ch s hành, vì đy đ Nht thiết chng trí.

Dùng t nhiếp làm ch s hành, vì giáo hóa chúng sanh.

Dùng sanh t làm ch s hành, vì cha nhóm thin căn.

Dùng s nói chuyn đùa tp vi chúng sanh làm ch s hành, vì tùy nghi giáo hóa xa lìa hn.

Dùng thn thông làm ch s hành, vì biết cnh gii các căn ca tt c chúng sanh.

Dùng thin xo phương tin làm ch s hành, vì tương ưng Bát nhã Ba la mt.

Dùng đo tràng làm ch s hành, vì thành Nht thiết trí mà chng dt hnh B Tát.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được ch s hành đi trí hu vô thượng ca đc Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười th quán sát :

Biết các nghip quán sát, vì vi tế đu thy.

Biết các loài quán sát, vì chng chp chúng sanh.

Biết các căn quán sát, vì rõ thu các căn.

Biết các pháp quán sát, vì chng hoi pháp gii.

Thy Pht pháp quán sát, vì siêng tu Pht nhãn.

Ðược trí hu quán sát, vì thuyết pháp đúng lý.

Vô sanh nhn quán sát, vì quyết rõ Pht pháp.

Bt thi đa quán sát vì dit phin não vượt khi tam gii Nh tha đa.

Quán đnh đa quán sát, nơi tt c Pht pháp được t ti bt đng.

Thin giác trí tam mui quán sát, vì ra làm Pht s khp mười phương.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được trí đi quán sát vô thượng ca Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười môn ph quán sát :

Ph quán sát tt c nhng k đến cu xin, vì dùng tâm không trái nghch đ làm tha mãn ý ca h.

Ph quán sát tt c nhng chúng sanh phm gii, vì an trí h trong gii thanh tnh ca đc Như Lai.

Ph quán sát tt c nhng chúng sanh có tâm tn hi, vì an trí h trong nhn lc ca đc Như Lai.

Ph quán sát tt c nhng chúng sanh gii đãi, vì khuyên h tinh cn chng b gánh ly gánh Ði tha.

Ph quán sát tt c chúng sanh lon tâm, vì làm cho h an tr nht thiết trí đa không tán đng ca đc Như Lai.

Ph quán sát tt c nhng chúng sanh ác hu, vì làm cho h tr nghi hoc phá kiến chp hu lu.

Ph quán sát tt c nhng thin hu bình đng, vì thun giáo mng ca thin hu mà an tr trong Pht pháp.

Ph quán sát tt c pháp đã được nghe, vì mau được chng thy nghĩa ti thượng.

Ph quán sát tt c chúng sanh vô biên, vì thường chng b ri sc đi bi.

Ph quán sát tt c Pht pháp, vì mau được thành tu Nht thiết trí.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được đi trí hu ph quán sát vô thượng ca đc Như Lai.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười điu phn tn :

Ngưu Vương phn tn, vì che chói tt c đi chúng Thiên, Long, Bát B v.v...

Tượng Vương phn tn, vì tâm khéo điu nhu gánh vác tt c nhng chúng sanh.

Long Vương phn tn, vì ni mây dy đi pháp, chiếu đin quang gii thoát, chn sm nghĩa như tht, rưới mưa cam l căn, lc, giác phn, thin đnh, gii thoát, tam mui.

Ði Kim Sí Ðiu Vương phn tn, vì cn nước tham ái, phá v ngu si, chp bt nhng ác đc long phin não, khiến ra khi bin kh ln sanh t.

Ði Sư T Vương phn tn, vì an tr đi trí vô úy, bình đng dùng làm khí trượng, xô dp chúng ma và ngoi đo.

Dũng kin phn tn, vì có th trong chiến trn ln sanh t, xô dit tt c phin não oan thù.

Ði Trí phn tn, vì biết un, x, gii và các duyên khi t ti khai th tt c pháp.

Ðà La Ni phn tn, dùng sc nim hu th trì chánh pháp chng quên, tùy theo căn ca chúng sanh mà vì h tuyên thuyết.

Bin tài phn tn, vì vô ngi mau chóng phân bit tt c, đu làm cho được li ích tâm hoan h.

Như Lai phn tn, vì nht thiết chng trí nhng pháp tr đo đu thành tu viên mãn, dùng mt nim tương ưng hu, nhng ch đáng được tt c đu được, nhng ch đáng ng tt c đu ng; ngi tòa sư t, hàng ma oán đch thành Vô thượng Chánh đng Chánh giác.

Nếu chư B Tát an tr trong pháp này thi được nơi tt c pháp phn tn t ti vô thượng ca chư Pht.

Chư Pht t ! Ði B Tát có mười sư t hng :

Ði B Tát xướng rng :

Tôi s quyết đnh thành Ðng Chánh Giác. Ðây là đi b đ tâm đi sư t hng.

Tôi s làm cho tt c chúng sanh, người chưa được đ thi được đ, người chưa gii thoát được gii thoát, người chưa an được an, người chưa Niết bàn được chng Niết bàn. Ðây là đi bi sư t hng.

Tôi s làm cho chng tánh ca Tam Bo Pht, Pháp và Tăng không đon tuyt. Ðây là báo đáp ơn Như Lai đi sư t hng.

Tôi s nghiêm tnh tt c cõi Pht. Ðây là th nguyn rt ráo kiên c đi sư t hng.

Tôi s tr dit tt c ác đo và các nn x. Ðây là t trì tnh gii đi sư t hng.

Tôi s đy đ thân, ng, ý tướng ho trang nghiêm ca chư Pht. Ðây là cu phước không nhàm đi sư t hng.

Tôi s thành tu viên mãn nhng trí hu ca tt c chư Pht. Ðây là cu trí không nhàm đi sư t hng.

Tôi s tr dit tt c chúng ma và nhng nghip ma. Ðây là tu chánh hnh dt các phin não đi sư t hng.

Tôi s rõ biết tt c pháp không ngã, không chúng sanh, không th mng, không b đc già la, trng không, vô tướng, vô nguyn, sch như hư không. Ðây là vô sanh pháp nhn đi sư t hng.

Ti hu sanh B Tát chn đng tt c Pht đ đu làm cho trang nghiêm thanh tnh. By gi tt c Ðế Thích, Phm Vương, T Thiên Vương đu đến tán thán khuyến thnh : "Ngưỡng mong B Tát dùng pháp vô sanh mà th hin th sanh". B Tát lin dùng hu nhãn vô ngi quán sát khp thế gian tt c chúng sanh không ai bng ta. Lin th hin đn sanh vương cung t đi by bước đi sư t hng : Ta là ti thng đ nht thế gian. Ta s hết hn biên tế sanh t. Ðây là như thuyết mà làm đi sư t hng.

Nếu chư B Tát an tr pháp này thi được đi sư t hng ca Như Lai.

Comments

Popular posts from this blog