Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 19



PHM THĂNG D MA THIÊN CUNG

TH MƯỜI CHÍN

 

 

Lúc by gi do thn lc ca đc Pht, khp thp phương thế-gii, trong Diêm-Phù-Ð và trên đnh Tu-Di đu thy Như-Lai ng gia chúng-hi. Chư B-Tát tha oai-thn ca Pht mà din thuyết diu-pháp. Tt c chúng đu cho rng đc Pht luôn trước.

Lúc đó, đc Thế-Tôn không ri ci B và đnh núi Tu-Di mà hướng đến đin Bu-Trang-Nghiêm nơi D-Ma Thiên-Cung.

D-Ma Thiên-Vương vng thy đc Pht đến, lin dùng thn-lc, nơi gia đin, hóa ra tòa sư-t bu-liên-hoa-tng trăm vn tng cp, trăm vn lưới vàng, trăm vn màn hoa, trăm vn màn tràng-hoa, trăm vn màn hương, trăm vn màn báu che giăng trên bu-tòa. Lng hoa, lng tràng, lng hương, lng báu đu s trăm vn b lit bn phía, chiếu sáng vi trăm vn quang-minh.

Trăm vn D-Ma Thiên-Vương cung-kính đnh l, trăm vn Phm-Vương vui mng hn-h, trăm vn B-Tát xưng-dương ca ngi, trăm vn k-nhc hòa tu, trăm vn pháp-âm không dt tiếng.

Trăm vn th mây hoa, trăm vn th mây tràng, trăm vn đ trang-nghiêm, trăm vn th mây y-phc giăng giáp vòng, trăm vn th mây ma-ni chói sáng, t trăm vn thin-căn sanh ra, được trăm vn Pht h-trì, trăm vn th phước-đc làm tăng-trưởng, trăm vn thâm-tâm và trăm vn th-nguyn làm trang-nghiêm thanh-tnh, trăm vn công-hnh làm sanh-khi, trăm vn pháp kiến-lp, trăm vn thn-thông biến-hin, luôn vang ra trăm vn ngôn-âm hin-th các pháp.

Sp đt bu-tòa xong, D-Ma Thiên-Vương nghinh-tiếp đc Thế-Tôn, chp tay cung kính bch đc Pht rng : 'Lành thay đc Thin-Th ! Lành thay đc Như-Lai ng-Cúng Chánh-Ðng-Chánh-Giác ! Xin t-mn ng trong cung-đin này.'

Ðc Pht th thnh, lin ng lên bu-tòa. Thp-phương Thế-gii, tt c D-Ma Thiên-Cung đu như thế c.

Lúc đó Thiên-Vương lin t nh thin-căn đã vun trng nơi chư Pht thi quá-kh, tha oai-lc ca đc Pht mà nói k rng :

Danh-Xưng Như-Lai khp mười phương

Trong nhng cát-tường vô-thượng nht

Pht tng vào đin Ma-ni này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Bu-Vương Như-Lai đèn thế-gian

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin thanh-tnh này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

H-Mc Như-Lai thy vô-ngi

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin trang-nghiêm này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Nhiên-Ðăng Như-Lai chiếu thế-gian

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin vô-cu này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Nhiêu Ích Như Lai li thế gian

Trong nhng cát tường vô thượng nht

Pht tng vào đin vô-cu này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Thin-Giác Như-Lai không có thy

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin bu-hương này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Thng-Thiên Như-Lai đèn trong đi

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin diu-hương này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Vô-Kh Như-Lai hùng-bin nht

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin ph-nhãn này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Vô-Thng Như-Lai đ công-đc

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin thin-nghiêm này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Kh-Hnh Như-Lai li thế-gian

Trong nhng cát-tường vô-thượng-nht

Pht tng vào đin ph-nghiêm này

Vì thế ch này rt cát-tường.

 

Khp thp-phương thế-gii, tt c D-Ma Thiên-Vương đu ca-ngi công-đc ca Pht như vy c.

Lúc đc Thế-Tôn vào đin Ma-Ni ngi kiết-già trên bu-tòa sư-t, đin này bng rng-rãi bao-la bng tt c ch ca thiên-chúng. Thp phương thế-gii cũng như vy.

 


PHM D MA CUNG K TÁN

TH HAI MƯƠI

 

 

Lúc đó do thn-lc ca đc Pht, mười phương đu có mt đi B-Tát, mi v đu cùng pht-sát vi-trn-s B-Tát câu hI, t nhng thế-gii ngoài mười vn pht-sát vi-trn-s quc-đ mà đến.

Tên ca mười v B-Tát đó là :

Công-Ðc-Lâm B-Tát, Hu-Lâm B-Tát, Thng-Lâm B-Tát, Vô-Úy-Lâm B-Tát, Tàm-Quý-Lâm B-Tát, Tinh-Tn-Lâm B-Tát, Lc-Lâm B-Tát, Hnh-Lâm B-Tát, Giác-Lâm B-Tát, Trí-Lâm B-Tát.

Quc-đ ca các Ngài t đó mà đến theo th-t là :

Thân-Hu thế-gii, Tràng-Hu thế-gii, Bu-Hu thế-gii, Thng-Hu thế-gii, Ðăng-Hu thế-gii, Kim-Cang-Hu thế-gii, An-Lc-Hu thế-gii, Nht-Hu thế-gii, Tnh-Hu thế-gii, Phm-Hu thế-gii.

Chư Pht Thế-Tôn nơi thế-gii đó theo th t là :

Thường-Tr-Nhãn Pht, Vô-Thng-Nhãn Pht, Vô-Tr-Nhãn Pht, Bt-Ðng-Nhãn Pht, Thiên-Nhãn Pht, Gii-Thoát-Nhãn Pht, Thm-Ðế-Nhãn Pht, Minh-Tướng-Nhãn Pht, Ti-Thượng-Nhãn Pht, Cám-Thanh-Nhãn Pht.

Chư B-Tát này đến dưới bu-tòa đnh l Pht, ri theo phương ca mình đến đu riêng hóa hin tòa sư-t liên-hoa-tng mà ngi kiết-già trên đó.

Tt c D-Ma thiên thp-phương thế-gii đu như thế c. B-Tát, quc-đ và Như-Lai cũng đng danh, đng hiu như trên.

Lúc đó đc Thế-Tôn, t trên hai bàn chân, phóng ra trăm ngàn c quang-minh màu đp chiếu khp thp phương thế-gii. Tt c đo-tràng, Pht và B-Tát đu hin hin c.

By gi, Công-Ðc-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Pht phóng đi quang-minh

Chiếu khp nơi mười phương

Ðu thy Thiên-Nhơn-Tôn

Thông đt không chướng-ngi.

 

Pht ngi cung D-Ma

Khp cùng mười phương cõi

Vic này rt l lùng

Thế-gian rt hi-hu.

 

Tri D-Ma Thiên-Vương

Ca ngi mười Như-Lai

Như hi này đã thy

Tt c hi cũng vy.

 

Nhng chúng B-Tát kia

Ðng hiu vi chúng tôi

Thp phương tt c ch

Din thuyết-pháp vô-thượng.

 

Bn-quc ca các ngài

Danh-hiu cũng không khác

Ðu riêng nơi bn-Pht

Tnh tu các phm-hnh.

 

Các đc Như-Lai kia

Danh-hiu cũng đu đng

Quc-đ đu giàu vui

Thn-lc đu t-ti.

 

Tt c chúng mười phương

Ðu thy Pht đây

Hoc thy nhơn-gian

Hoc thy Thiên-cung.

 

Như-Lai an-tr khp

Tt c các quc-đ

Nay chúng tôi thy Pht

ti Thiên-cung này.

 

Xưa phát nguyn b

Khp đến mười phương cõi

Nên oai-lc ca Pht

Cùng khp khó nghĩ bàn.

 

Lìa s tham thế-gian

Ðy đ vô-biên đc

Nên được sc thn-thông

Chúng-sanh đu thy c.

 

Du hành mười phương cõi

Như hư-không vô-ngi

Mt thân vô-lượng thân

Thân-tướng bt-khc.

 

Pht công-đc vô-biên

Thế nào lường biết được

Không dng cũng không đi

Vào khp trong pháp-gii.

 

Hu-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ðng đo-sư thế-gian

Ðng ly-cu vô-thượng

Bt-kh-tư-ngh kiếp

Khó được gp g Pht.

 

Pht phóng đi quang-minh

Thế-gian đu khp thy

Vì chúng rng din bày

Li ích nhng qun-sanh.

 

Như-Lai xut thế-gian

Vì đi tr si ti

Là đèn sáng thế-gian

Hi-hu khó thy được.

 

Ðã tu thí, gii, nhn

Tinh-tn và thin-đnh

Bát-nhã ba-la-mt

Dùng đây chiếu thế-gian.

 

Như-Lai không ai bng

Mun sánh chng th được

Chng rõ pháp chơn-thit

Thi không th thy Pht.

 

Thân Pht và thn-thông

T-ti khó nghĩ bàn

Không đi cũng không đến

Thuyết-pháp đ chúng-sanh.

 

Nếu ai được thy nghe

Ðng đo-sư thanh-tnh

Thoát hn các ác-đo

Xa lìa tt c kh.

 

Vô-lượng vô-s kiếp

Tu tp hnh b

Chng th biết nghĩa này

Chng th được thành Pht.

 

Bt-kh-tư-ngh kiếp

Cúng-dường vô-lượng Pht

Nếu biết được nghĩa này

Công-đc hơn công kia.

 

Cúng Pht vi trân bu

Ðy c vô-lượng cõi

chng biết được nghĩa này

Trn chng thành b.

 

Lúc đó Thng-Lâm B-Tát tha oai-lc ca Pht,quan-sát mười phương ri nói k rng:

 

Ví như tháng mnh-h

Không tnh không mây mù

Mt tri phóng quang-huy

Thp phương đu sáng chói.

 

Quang-minh không hn lượng

Không ai lường biết được

Người mt sáng còn vy

Hung là k mù lòa.

 

Chư Pht cũng như vy

Công-đc vô-biên-tế

Bt-kh-tư-ngh kiếp

Chng th phân-bit biết.

 

Các pháp không lai-x

Cũng không có tác gi

Cũng không t đâu sanh

Chng th phân-bit được.

 

Tt c pháp không đến

Vì thế nên không sanh

Vì đã không có sanh

Nên cũng không có dit.

 

Tt c pháp vô-sanh

Tt c pháp vô-dit

Nếu biết được như vy

Người này thy được Pht.

 

Vì các pháp vô-sanh

Nên không có t-tánh

Phân-bit biết như vy

Người này đt thâm nghĩa.

 

Do vì pháp vô-tánh

Không th rõ biết được

Nơi pháp hiu như vy

Rt ráo không ch hiu.

 

Nói rng có sanh đó

Bi hin các quc-đ

Biết được tánh quc-đ

Thi tâm không mê-hoc.

 

Tánh quc-đ thế-gian

Quan-sát đu như tht

Nếu nơi đây biết được

Khéo nói tt c nghĩa.

 

Vô-Úy-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Thân Như-Lai rng ln

Rt ráo nơi pháp-gii

Chng ri bu-tòa này

Mà khp tt c ch.

 

Nếu ai nghe pháp này

Mà cung-kính tin ưa

Ri hn ba ác-đo

Tt c nhng kh nn.

 

Gi-s như có người

Qua vô-lượng thế-gii

Chuyên tâm mun được nghe

Sc t-ti ca Pht.

 

Nhng pht-pháp như vy

Là vô-thượng b

Gi-s mun tm nghe

Không ai có th được.

 

Nếu ai thi quá-kh

Tin pht-pháp như vy

Ðã thành Lưỡng-Túc-Tôn

Làm đèn sáng thế-gian.

 

Nếu ai s được nghe

Sc t-ti ca Pht

Nghe ri có lòng tin

Người này s thành Pht.

 

Nếu có người hin-ti

Tin được pht-pháp này

Cũng s thành chánh-giác

Thuyết-pháp vô-s-úy.

 

Vô-lượng vô-s kiếp

Pháp này rt khó gp

Nếu có người được nghe

Là do bn-nguyn-lc.

 

Nếu ai th-trì được

Nhng pht-pháp như vy

Trì xong rng tuyên thuyết

Người này s thành Pht.

 

Hung là siêng tinh-tn

Lòng kiên-c chng b

Nên biết người như vy

Quyết đnh thành b.

 

Lúc đó Tàm-Quý-Lâm B-Tát, tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Nếu ai được nghe pháp

Hi-hu t-ti này

Sanh được lòng hoan-h

Chóng tr lưới si lm.

 

Bc thy biết tt c

T nói li như vy

Pht không gì chng biết

Vì thế khó nghĩ bàn.

 

Không có t vô-trí

Mà sanh ra trí-hu,

Thế-gian thường ti tăm

Nên không th sanh được.

 

Như sc và phi-sc

Hai đây chng là mt

Trí vô-trí cũng vy

Th nó đu sai bit.

 

Như tướng cùng vô-tướng

Sanh t vi niết-bàn

Phân bit đu chng đng

Trí, vô-trí cũng vy.

 

Thế-gii mi thành lp

Không có tướng bi hoi

Trí, vô-trí cũng vy

Hai th chng đng thi.

 

Như B-Tát sơ-tâm

Chng chung vi hu-tâm

Trí, vô-trí cũng vy

Hai tâm chng đng thi.

 

Ví như nhng thc-thân

Ðu riêng không hòa hip

Trí, vô-trí cũng vy

Rt ráo không hòa hip.

 

Như thuc a-già-đà

Hay dit tt c đc

Có trí cũng như vy

Hay dit s vô-trí.

 

Như-Lai không ai trên

Cũng không ai sánh bng

Tt c không so được

Thế nên khó gp g.

 

Tinh-Tn-Lâm B-Tát,tha oai-lc ca đc Pht,quan-sát mười phương ri nói k rng:

 

Các pháp vô-sai-bit

Không ai biết được đó

Ch Pht cùng Pht biết

Vì trí-hu rt ráo.

 

Như vàng và màu vàng

Tánh nó vô-sai-bit

Pháp phi-pháp cũng vy

Th tánh vn chng khác.

 

Chúng-sanh phi-chúng-sanh

Hai đu không chơn tht

Như vy các pháp-tánh

Tht nghĩa đu chng có.

 

Ví như thi v-lai

Không có tt c tướng.

Các pháp cũng như vy

Không có tt c tướng.

 

Ví như tướng sanh dit

Các th đu chng thit.

Các pháp đu cũng vy

T-tánh vn không có.

 

Niết-bàn bt-kh-th

Thi-gian nói có hai

Các pháp cũng như vy

Phân-bit có sai khác.

 

Như nương vt b đếm

Mà có cái hay đếm

Tánh kia vn không có

Nên rõ pháp như vy.

 

Ví như pháp toán s

Thêm mt đến vô-lượng

Phép đếm không th-tánh

Vì trí nên sai khác.

 

Ví như các thế-gian

Kiếp ha có hư dit

Hư-không chng tn hư

Pht-trí cũng như vy.

 

Như thp phương chúng-sanh

Ðu ly tướng hư-không,

Chư Pht cũng như vy

Thế-gian vng phân-bit.

 

Lúc đó Lc-Lâm B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Tt c chúng-sanh-gii

Ðu trong ba thi,

Nhng chúng-sanh ba thi

Ðu trong ngũ-un.

 

Nghip là gc ca un

Tâm là gc các nghip

Tâm đó dường như huyn

Thế-gian cũng như vy.

 

Thế-gian chng t làm

Chng phi cái khác làm

Mà nó được có thành

Cũng li được có hoi.

 

Thế-gian du có thành

Thế-gian du có hoi

Người rõ thu thế-gian

Chng nên nói hai vic.

 

Thế nào là thế-gian

Thế nào phi-thế-gian

Thế-gian phi-thế-gian

Ch là tên sai khác !

 

Tam-thế và ngũ-un

Nói gi là thế-gian

Nói dit là phi-thế

Như vy ch gi danh.

 

Sao gi là các un

Các un có tánh gì

Tánh un chng dit được

Vì vy nói vô-sanh.

 

Phân-bit các un này

Tánh nó vn không tch

Vì không, nên chng dit

Ðây là nghĩa vô-sanh.

 

Chúng-sanh đã như vy

Chư Pht cũng như vy

Pht và các pht-pháp

T-tánh vn không có.

 

Biết được các pháp này

Như tht không điên-đo.

Người thy biết tt c

Thường thy nơi trước.

 

Hnh-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ví như mười phương cõi

Tt c nhng đa-chng

T-tánh vn không có

Không ch nào chng khp.

 

Thân Pht cũng như vy

Cùng khp các thế-gii

Nhng sc tướng sai khác

Không dng, không ch đến.

 

Ch do vì các nghip

Nói tên là chúng-sanh

Cũng chng lìa chúng-sanh

Mà có được các nghip.

 

Nghip-tánh vn không tch

Chúng-sanh ch y-ch

Khp làm các hình sc

Cũng li không ch đến.

 

Nhng hình sc như vy

Nghip-lc khó nghĩ bàn

Liu đt căn-bn kia

Nơi trong, không ch thy.

 

Thân Pht cũng như vy

Chng th nghĩ bàn được

Nhng sc-tướng sai khác

Hin khp mười phương cõi.

 

Thân chng phi là Pht

Pht cũng chng phi thân

Ch ly pháp làm thân

Thông đt tt c pháp.

 

Nếu thy được thân Pht

Thanh-tnh như pháp-tánh

Vi tt c pht-pháp

Người này không nghi lm.

 

Nếu thy tt c pháp

Bn-tánh như niết-bàn

Ðây thi thy Như-Lai

Rt ráo vô-s-tr.

 

Nếu tu tp chánh-nim

Sáng t thy chánh-giác

Vô-tướng, vô-phân-bit

Ðây gi Pháp-Vương-T.

 

Lúc đó Giác-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

Ví như ha-sư kia

Phân b nhng màu sc

Hư-vng ly d-tướng

Ði-chng không sai khác.

 

Trong đi-chng không sc

Trong sc không đi-chng

Cũng chng ngoài đi-chng

Mà có được màu sc.

 

Trong tâm, không màu v

Trong màu v, không tâm

Nhưng chng ri nơi tâm

Mà có được màu v.

 

Tâm đó luôn chng tr

Vô-lượng khó nghĩ bàn

Th-hin tt c sc

Ðu riêng chng biết nhau.

 

Ví như nhà ha-sư

Chng biết được t-tâm

Mà do tâm nên v

Các pháp-tánh như vy.

 

Tâm như nhà ha-sư

Hay v nhng thế-gian

Ngũ-un t tâm sanh

Không pháp gì chng to.

 

Như tâm, Pht cũng như vy

Như Pht, chúng-sanh đng

Phi biết Pht cùng tâm

Th-tánh đu vô-tn.

 

Nếu người biết tâm hành

Bo khp các thế-gian

Người này thi thy Pht

Rõ Pht chơn-tht-tánh.

 

Tâm chng tr nơi thân

Thân chng tr nơi tâm

Mà làm được pht-s

T-ti chưa tng có.

 

Nếu người mun rõ biết

Tt c Pht ba đi

Phi quán pháp-gii-tánh

Tt c duy tâm to.

 

Trí-Lâm B-Tát tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát mười phương ri nói k rng :

 

S-th chng th ly

S-kiến chng th thy

S-văn chng th nghe

Nht-tâm bt-tư-ngh.

 

Hu-lượng và vô-lượng

C hai chng th ly

Nếu có ai mun ly

Rt ráo chng th được.

 

Chng nên nói mà nói

Ðây là t khi di

Vic mình chng thành-tu

Chng khiến chúng vui mng.

 

Có người mun khen Pht

Vô-biên diu-sc thân

Tn c vô-s kiếp

Không k thut hết được.

 

Vì như châu như

Hay hin tt c màu

Không màu mà hin màu

Chư Pht cũng như vy.

 

Li như hư-không sch

Phi-sc, chng thy được

Du hin tt c sc

Không ai thy hư-không.

 

Chư Pht cũng như vy

Hin khp vô-lượng sc

Chng phi cnh ca tâm

Tt c chng thy được.

 

Du nghe tiếng Như-Lai

Âm-thinh chng phi Pht

Cũng chng ngoài âm-thinh

Biết được đng Chánh-Giác.

 

B không lai kh

Lìa tt c phân-bit

Thế nào trong đó

T nói là thy được.

 

Chư Pht không có pháp

Pht ch nào có nói,

Ch theo t-tâm chúng

Cho rng Pht nói pháp.

 


PHM THP HNH

TH HAI MƯƠI MT

 

Lúc by gi, tha thn-lc ca đc Pht, Công-Đc-Lâm B-Tát nhp B-Tát thin-tư-duy tam-mui. Nhp tam-mui này ri, mười phương đu quá ngoài vn pht-sát vi-trn-s thế-gii, có vn pht-sát vi-trn-s chư Pht đu hin Công-Đc-Lâm hin ra nơi trước mà bo Công-Đc-Lâm B-Tát rng :

Lành thay Pht-t ! Ông có th nhp thin-tư-duy tam-mui này ! Đây mười phương đu vn pht-sát vi-trn-s Như-Lai cùng mt danh-hiu đng gia-h ông. Và cũng là nguyn-lc thn-lc ca Pht Tỳ-Lô-Giá-Na và thin-căn-lc ca chúng B-Tát khiến ông nhp tam-mui này đ din thuyết pháp : Vì tăng-trưởng pht-trí, vì thâm-nhp pháp-gii, vì rõ chúng-sanh-gii, vì s-nhp vô-ngi, vì s-hành vô-chướng, vì được vô-lượng phương-tin, vì nhiếp-th nht-thiết-trí tánh, vì giác-ng tt c pháp, vì biết tt c căn-tánh, vì có th th-trì ging-thuyết tt c pháp. Nghĩa là phát khi mười hnh ca B-Tát.

Này Pht-t ! Ông nên tha oai-lc ca Pht mà din thuyết pháp thp hnh này.

Chư Pht khuyên cáo xong, lin ban cho Công-Đc-Lâm B-Tát vô-ngi-trí, vô-trước-trí, vô-đon-trí, vô-sư-trí, vô-si-trí, vô-d-trí, vô-tht-trí, vô-lượng-trí, vô-thng-trí, vô-gii-đãi-trí, vô-đot-trí.

Ti sao vy ? Vì công-lc ca tam-mui này là như vy.

Chư Pht đu đưa tay hu xoa đnh ca Công-Đc-Lâm B-Tát.

Lúc đó Công-Đc-Lâm B-Tát xut đnh nói vi chư B-Tát rng :

Thưa Pht-t ! Hnh ca B-Tát chng th nghĩ bàn được. Hnh đó đng vi pháp-gii hư-không-gii. Vì B-Tát hc theo tam-thế chư Pht mà tu hành vy.

Nhng gì là hnh ca B-Tát ?

Thưa chư Pht-t ! Đi B-Tát có mười hnh sau đây, mà tam-thế chư Pht đu tuyên nói :

Mt là Hoan-h-hnh; hai là Nhiêu-ích-hnh; ba là Vô-vi-hnh, bn là Vô-khut-nhiu-hnh; năm là Vô-si-lon-hnh; sáu là Thin-hin-hnh; by là Vô-trước-hnh; tám là Nan-đc-hnh; chín là Thin-pháp-hnh; mười là Chơn-thit-hnh.

Thế nào là B-Tát hoan-h-hnh ?

B-Tát này làm đi-thí-ch, phàm có vt gì đu b-thí được c, lòng bình-đng không h hi tiếc, chng trông qu báo, chng cu tiếng tăm, chng tham li-tc, ch vì cu-h tt c chúng-sanh, vì nhiếp-th chúng-sanh, vì li-ích chúng-sanh, vì hc tp bn-hnh ca chư Pht, vì nh đến bn-hnh ca chư Pht, vì thích mến bn-hnh ca chư Pht, vì thanh-tnh bn-hnh ca chư Pht, vì tăng-trưởng bn-hnh ca chư Pht, vì tr-trì bn-hnh ca chư Pht, vì hin-hin bn-hnh ca chư Pht, vì din thuyết bn-hnh ca chư Pht, vì khiến chúng-sanh thoát kh được vui.

Lúc đi B-Tát tu hnh này, khiến tt c chúng-sanh hoan-h mến thích. Chn nào, cõi nào nghèo thiếu, B-Tát dùng nguyn-lc sanh nơi đó, làm nhà hào quý giàu có vô-tn; Gi-s trong mi nim có vô-lượng chúng-sanh đến ch B-Tát, vì đói khát mà xin tht nơi thân B-Tát đ ăn, B-Tát lin móc tht nơi thân mình đ dưng cho h, khiến lòng h tha mãn vui mng, không h khiếp s t chi, ch càng tăng-trưởng tâm t-bình-đng. Vì thế nên chúng-sanh đu đến đ xin cu. B-Tát thy h đến xin, lòng thêm hoan-h, vì nghĩ rng tôi được li ln, các chúng-sanh này là phước-đin ca tôi, là thin-hu ca tôi. Tôi chng cu chng thnh mà h đến dy tôi vào trong pht-pháp. Tôi phi tu hc tht-hành như vy không đ trái ý chúng-sanh.

B-Tát li nghĩ rng : nguyn nhng căn lành mà tôi đã, s, hay đương tht hành là cho tôi th thân hình to ln trong tt c thế-gii đ được đem tht nơi thân cung cp cho tt c chúng-sanh b đói kh, tht còn mãi ct ly vô-tn, nhn đến còn mt chúng-sanh nh chưa no đ thi tôi nguyn không x mng. Do thin-căn này nguyn được vô-thượng b, chng đi-niết-bàn. Nguyn cho nhng chúng-sanh đã ăn tht tôi, cũng đu được vô-thượng b, được trí bình-đng, đ nhng pht-pháp, rng làm pht-s, nhn đến nhp vô-dư niết-bàn. Nếu còn mt chúng-sanh lòng chưa tha-mãn, tôi trn chng chng vô-thượng b. B li-ích chúng-sanh như vy mà không ngã-tưởng, chúng-sanh-tưởng, hu-tưởng, mng-tưởng, các th tưởng, bc-già-la-tưởng, nhơn-tưởng, ma-np-bà-tưởng, tác-gi-tưởng, th-gi-tưởng. Ch quán pháp-gii chúng-sanh-gii vô-biên-tế, quán không-pháp, vô-s-hu pháp, vô-tướng-pháp, vô-th-pháp, vô-x-pháp, vô-y-pháp, vô-tác-pháp.

Lúc quán như vy, chng thy t thân, chng thy vt-b-thí, chng thy người th, chng thy phước-đin, chng thy nghip, chng thy báo, chng thy qu, chng thy đi-qu, chng thy tiu-qu.

Lúc by gi B-Tát quán thân ca tt c tam-thế chúng-sanh đu lin hoi-dit, mà nghĩ rng : l thay cho chúng-sanh ngu-si, vô-trí, trong sanh t, th vô-s thân mng manh chng tm dng, mau v nơi hoi dit, hoc đã, hoc hin, hoc s hoi-dit, mà h chng th đem thân chng bn đ cu thân kiên-c.

Tôi phi hc tp nhng điu mà chư Pht đã hc tp, đ được chng nht-thiết-trí, biết nht-thiết-pháp, ri vì chúng-sanh din thuyết tam-thế bình-đng tùy thun pháp-tánh tch-tnh bt-hoi, khiến h được vĩnh-vin an-n khoái-lc.

Đây gi là B-Tát Hoan-H-Hnh th nht.

Chư Pht-t ! Nhng gì là B-Tát Nhiêu-Ích-Hnh ?

B-Tát này h-trì tnh-gii, lòng không nhim trước sc thinh hương v xúc. Cũng đem s vô-trước y nói vi chúng-sanh, chng cu oai-thế, chng cu chng-tc, chng cu giàu có, chng cu sc-tướng, chng cu ngôi vua, tt c đu không nhim trước. Ch bn gi tnh-gii. T nghĩ : tôi trì tnh-gii, quyết s b lìa tt c trin phược, tham cu, nhit não các nn bc ngt, hy báng lon trược, mà được chánh-pháp bình-đng ca Pht khen ngi.

Lúc B-Tát trì tnh-gii như vy, trong mt ngày, gi-s có vô-s đi ác-ma đem vô-s thiên-n tuyt đp trang-sc lng ly vũ nhc đn cát-tường đến mun làm mê lon đo-tâm ca B-Tát này. B-Tát này lin suy nghĩ rng : cnh ngũ-dc này là th chướng đo, nhn đến chướng vô-thượng b. Do đây nên B-Tát chng có mt nim dc-tưởng, lòng thanh-tnh như Pht. Ch tr phương-tin giáo-hóa chúng-sanh, nhưng vn không ri tâm nht-thiết-trí.

B-Tát không vì nhơn-duyên ngũ-dc mà làm não hi mt chúng-sanh, thà b thân mng ch trn không làm s não chúng-sanh.

B-Tát t khi được thy Pht đến nay, chưa tng có mt nim dc-tưởng, hung là làm theo.

B-Tát thường nghĩ : các chúng-sanh mãi tưởng nh ngũ-dc, xu hướng ngũ-dc, tham trước ngũ-dc, lòng h quyết phi say mê chìm đm, ri theo đó mà lưu-chuyn không được t-ti.

Nay tôi phi nên khiến bn ma này cùng các thiên-n tr nơi tnh-gii, không thi-chuyn nơi nht-thiết-trí, được vô-thượng b nhn đến vào vô-dư-niết-bàn. Vì đây là vic mà tôi phi tht hành. Tôi phi hc tp theo Pht, phi ri b ác-hnh, chp-ngã, si-mê. Dùng trí-hu vào tt c pht-pháp. Ging thuyết cho chúng-sanh khiến h tr điên-đo. Nhưng biết không ngoài chúng-sanh có điên-đo, không ngoài điên-đo có chúng-sanh, chng trong điên-đo có chúng-sanh, chng trong chúng-sanh có điên-đo. Cũng chng phi điên-đo là chúng-sanh, chng phi chúng-sanh là điên-đo. Điên-đo chng phi ni- pháp ngoi-pháp, chúng-sanh cũng chng phi ni-pháp ngoi-pháp. Tt c các pháp đu hư-vng chng thit, chóng sanh chóng dit không kiên-c như mng, như huyn, như bóng, như vang, nói di phnh k ngu.

Hiu được như vy lin giác-ng được tt c hành-pháp, thông đt sanh t và niết-bàn, chng Pht b, t được đ và khiến người được đ, t được đ và khiến người được đ, t gii-thoát và khiến người gii-thoát, t điu-phc và khiến người điu-phc, được tch-tnh và khiến người tch-tnh, t an-n và khiến người an-n, t ly-cu và khiến người ly-cu, t thanh-tnh và khiến người thanh-tnh, t niết-bàn và khiến người niết-bàn, t khoái-lc và khiến người khoái-lc.

B-Tát này li t nghĩ rng : tôi phi tùy thun tt c Như-Lai, ri tt c hành-vi thế-gian, trn nên tt c pht-pháp, tr nơi vô-thượng bình-đng, xem chúng-sanh bình-đng, rõ sut cnh-gii lìa li, dt phân bit, b chp-trước, khéo xut-ly, tâm luôn an-tr nơi thm-thâm trí-hu vô-thượng vô-thuyết vô-y vô-đng vô-lượng vô-biên vô-tn vô-sc.

Đây gi là B-Tát Nhiêu-Ích-Hnh th hai.

Nhng gì là B-Tát Vô-Vi-Nghch-Hnh ?

B-Tát này thường tu nhn pháp : khiêm h cung-kính, chng t hi, chng hi người, chng hi mình người, chng t th-trước, chng th-trước người, chng th-trước c hai, cũng chng tham cu danh tiếng li lc.

Ch nghĩ rng : tôi phi luôn thuyết-pháp cho chúng-sanh, khiến h lìa tt c s ác, dt phin-não, khiến h luôn nhn-nhc nhu hòa.

B-Tát thành-tu nhn-pháp như vy, gi-s có vô-s chúng-sanh ác, đến ch B-Tát, đem vô-s li ác mng nhiếc trêu chc nguyn ra, đng thi cm dao gy đp chém tri qua vô-s kiếp không thôi. B-Tát b s bc kh vô cùng này, sp phi chết, t nghĩ rng : tôi nhơn s kh nhc này, nếu lòng đng lon thi là t chng điu-phc, t chng gi-gìn, t chng sáng sut, t chng tu-tp, t chng chánh-đnh, t chng tch-tnh, t chng ái-tích, t sanh chp-trước, thi đâu có th làm cho người khác lòng được thanh-tnh.

Lúc đó B-Tát li nghĩ : tôi t vô-th kiếp tr nơi sanh-t chu nhiu kh não.

Suy nghĩ như vy ri càng t khích l thêm, khiến lòng thanh-tnh mà được vui mng, khéo t điu-nhiếp, t có th t an-tr nơi trong pht-pháp, cũng khiến chúng-sanh đng được pháp này. Li suy nghĩ : thân này không tch, không ngã, ngã-s, không thit, tánh trng rng không hai, đu không có hoc kh hoc vui, vì tt c pháp đu trng không vy. Tôi phi hiu rõ đ nói rng cho người, khiến các chúng-sanh dit tr kiến-chp này. Vì thế nên du nay tôi b kh nhc, tôi phi nhn th, vì thương xót chúng-sanh, vì li-ích chúng-sanh, vì an vui chúng-sanh, vì nhiếp-th chúng-sanh, vì chng b chúng-sanh, vì đ t giác-ng và khiến người giác-ng, vì lòng không thi-chuyn xu-hướng pht-đo.

Đây là B-Tát Vô-Vi-Nghch-Hnh th ba.

Chư Pht-t ! Nhng gì là B-Tát Vô-Khut-Nhiu-Hnh ?

B-Tát này tu hnh tinh-tn : đ nht tinh-tn, đi tinh-tn, thng tinh-tn, thù-thng tinh-tn, ti-thng tinh-tn, ti-diu tinh-tn, thượng tinh-tn, vô-thượng tinh-tn, vô-đng tinh-tn, ph-biến tinh-tn.

Tánh không tham sân si, tánh không kiêu-mn, phú-tàng, xan-tt, sim-cung, tánh t tàm-quý. Trn chng vì não chúng-sanh mà tinh-tn, ch vì dt tt c phin-não mà tinh-tn, ch vì nh gc phin-não mà tinh-tn, ch vì biết tt c chúng-sanh-gii mà tinh-tn, ch vì biết tt c chúng-sanh chết đây sanh kia mà tinh-tn, ch vì biết phin-não ca tt c chúng-sanh mà tinh-tn, ch vì biết cnh-gii ca tt c chúng-sanh mà tinh-tn, ch vì biết căn-cơ thng lit ca tt c chúng-sanh mà tinh-tn, ch vì biết tâm hành ca tt c chúng-sanh mà tinh-tn, ch vì biết tt c pháp-gii mà tinh-tn, ch vì biết tánh căn-bn ca tt c pht-pháp mà tinh-tn, ch vì biết tánh bình-đng ca tt c pht-pháp mà tinh-tn, ch vì biết tánh tam-thế bình-đng mà tinh-tn, ch vì được trí quang-minh ca tt c pht-pháp mà tinh-tn, ch vì chng trí ca tt c pht-pháp mà tinh-tn, ch vì biết nht thit-tướng ca tt c pht-pháp mà tinh-tn, ch vì biết tt c pht-pháp vô-biên-tế mà tinh-tn, ch vì được trí thin-xo quyết-đnh qung-đi ca tt c pht-pháp mà tinh-tn, ch vì được trí din thuyết cú nghĩa ca tt c pht-pháp mà tinh-tn.

B-Tát trn nên hnh tinh-tn như vy ri, có th vì mi mi chúng-sanh trong vô-s thế-gii mà chu kh vô-gián đa-ngc trn vô-s kiếp, đ nhng chúng-sanh đó được gp Pht, được hưởng vui, nhn đến được vô-dư niết-bàn, ri mình s chng vô-thượng b.

Gi-s có người bo : có vô-lượng vô-s đi-hi, ông s ly đu si lông chm t git đến khô cn, và nghin vô-lượng vô-s thế-gii làm bi, đếm biết rõ s git s bi y, ông vì chúng-sanh tri qua kiếp s bng s git s bi y mà chu kh chng dt.

B-Tát du nghe li trên đây, nhưng không h có mt nim thi khiếp. Ch càng thêm hn h vui mng : tôi may mn được li lành ln. Vì do sc ca tôi mà vô-lượng chúng-sanh kia thoát kh hn.

B-Tát này đem phương-tin tht hành trong tt c thế-gii, làm cho tt c chúng-sanh được rt ráo vô-dư niết-bàn.

Đây gi là B-Tát Vô-Khut-Nhiu-Hnh th tư.

Nhng gì là B-Tát Ly-Si-Lon-Hnh.

Chư Pht-t ! B-Tát này thành-tu chánh-nim, tâm không tán lon kiên-c bt-đng ti-thượng thanh-tnh rng ln vô-lượng không có mê-hoc.

Vì do chánh-nim này nên khéo hiu tt c ngôn ng thế-gian, hay trì ngôn thuyết ca các pháp xut-thế, như là hay trì ngôn thuyết sc-pháp phi-sc-pháp, hay trì ngôn thuyết kiến lp sc-t-tánh, nhn đến hay trì ngôn thuyết th-tưởng-hành-thc t-tánh mà tâm không si-lon.

trong thế-gian, chết đây sanh kia tâm không si-lon. Nhp thai xut thai tâm không si-lon. Phát tâm b tâm không si-lon. Th thin-tri-thc tâm không si-lon, siêng tu pht-pháp tâm không si-lon. Rõ biết ma-s tâm không si-lon. Lìa nhng ma-nghip tâm không si-lon. Trong bt-kh-thuyết kiếp tu b-tát-hnh tâm không si-lon.

B-Tát này thành-tu vô-lượng chánh-nim như vy. Trong vô-lượng vô-s-kiếp được nghe chánh-pháp nơi chư Pht, B-Tát, thin-tri-thc. Như là thm-thâm pháp, qung-đi pháp, trang-nghiêm pháp, nhng th trang-nghiêm pháp, pháp din thuyết các loi danh cú văn thân, pháp B-Tát trang-nghiêm, pháp Pht thn-lc quang-minh vô-thượng, pháp chánh-thng-gii thanh-tnh, pháp chng nhim-trước tt c thế-gian, pháp phân-bit tt c thế-gian, pháp rt qung-đi, pháp ri mê-si chiếu rõ tt c c chúng-sanh, pháp cùng đng vi tt c thế-gian, pháp chng cùng đng vi tt c thế-gian, pháp B-Tát trí vô-thượng, pháp nht-thiết-trí t-ti.

B-Tát được nghe nhng pháp như vy ri tri qua vô-s kiếp chng quên chng mt, tâm thường ghi nh không gián-đon.

Ti sao vy ? Vì trong vô-lượng kiếp, lúc tu hành, B-Tát trn chng làm não lon mt chúng-sanh khiến h mt chánh-nim, chng hoi chánh-pháp, chng đan thin-căn, tâm luôn tăng-trưởng trí-hu rng-ln.

Li vi B-Tát này, nhng th âm-thinh không làm hoc lon được. Như là tiếng cao thn-thông, tiếng thô trược, tiếng khiến người c s, tiếng đp lòng, tiếng chng đp lòng, tiếng huyên-lon nhĩ-thc, tiếng tr hoi nhĩ-căn.

B-Tát này du nghe vô-lượng vô-s âm thinh hay d như vy, nhưng chưa tng có mt nim tán-lon. Nghĩa là chánh-nim chng lon, cnh-gii chng lon, tam-mui chng lon, vào pháp thm-thâm chng lon, hành b-hnh chng lon, phát b-tâm chng lon, nh nim chư Pht chng lon, quán pháp chơn tht chng lon, trí hóa đ chúng-sanh chng lon, trí thanh-tnh chúng-sanh chng lon, quyết rõ nghĩa thm-thâm chng lon. Vì chng làm nghip ác nên không ác-nghip-chướng, vì chng khi phin-não nên không phin-não-chướng, vì chng khinh mn pháp nên không pháp-chướng, vì chng hy báng chánh-pháp nên không có báo-chướng.

B-Tát này nhp chánh-đnh tr nơi thành-pháp, tư-duy quan-sát tt c âm-thinh, khéo biết tướng sanh-tr-d-dit ca âm-thinh, khéo biết tánh sanh-tr-d-dit ca âm-thinh. Nghe âm-thinh B-Tát này không sanh lòng tham, sân, không mt chánh-nim, khéo ly tướng mà kh6ng nhim trước, biết tt c âm-thinh đu là không ch có, thit chng th được, không có tác-gi, cũng không bn-tế, đng vi pháp-gii không sai khác.

B-Tát này thành-tu hnh thân ng ý tch-tnh như vy thng đến nht-thiết-trí không thi-chuyn, khéo vào tt c môn thin-đnh, biết các tam-mui đng mt th-tánh, rõ tt c pháp không có biên-tế, được tt c pháp chơn-thit trí-hu, được thm-thâm tam-mui ly âm-thinh, được vô-s môn tam-mui, thêm ln vô-lượng tâm đi-bình-đng.

By gi trong khong mt nim, B-Tát này được vô-s trăm ngàn tam-mui. Nghe nhng tiếng như vy tâm chng hoc lon, khiến tam-mui ln ln càng thêm rng.

B-Tát này nghĩ rng : tôi phi làm cho tt c chúng-sanh an-tr trong nim thanh-tnh vô-thượng, nơi nht-thiết-trí được bt-thi-chuyn rt ráo thành-tu vô-dư niết-bàn.

Đây gi là B-Tát Ly-Si-Lon-Hnh th năm.

Nhng gì là B-Tát Thin-Hin-Hnh ?

B-Tát này ba nghip thân-ng-ý đu thanh-tnh, tr và th-hin đu vô-sc. Biết được ba nghip đu vô-s-hu. Vì không hư-vng nên không h-phược. Phàm ch th-hin đu vô-tánh vô-y. Tr tâm như-thit, biết vô-lượng-tâm t-tánh, biết tt c pháp t-tánh, vô-đc vô-tướng rt sâu khó vào, tr nơi chánh-v chơn-như pháp-tánh. Phương-tin xut-sanh mà không nghip-báo, bt-sanh bt-dit, tr niết-bàn-gii, tr tánh tch-tnh, tr nơi tánh chơn-thit vô-tánh, đường ng ngôn dt, siêu các thế-gian không s-y, nhp pháp ly phân-bit không phược-trước, nhp pháp trí ti-thng chơn tht, nhp pháp chng phi thế-gian có th rõ biết xut-thế-gian.

Đây là phương-tin thin-xo th-hin sanh-tướng ca B-Tát này.

B-Tát này nghĩ rng : tt c chúng-sanh vô-tánh làm tánh, tt c các pháp vô-vi làm tánh, tt c quc-đ vô-tướng làm tánh, tt c tam-thế ch có ngôn thuyết, tt c ngôn thuyết trong các pháp không có y-x, tt c các pháp trong ngôn-thuyết cũng không y-x.

Như vy, B-Tát này hiu tt c pháp thy đu rt sâu, tt c thế-gian thy đu tch-tnh, tt c pht-pháp không ch thêm, pht-pháp không khác pháp thế-gian, pháp thế-gian không khác pht-pháp. Pht-pháp và thế-gian-pháp không có tp lon, cũng không sai khác. Rõ biết pháp-gii th-tánh bình-đng. Vào khp tam-thế, vĩnh-vin chng b lìa tâm đi-b. Luôn chng thi-chuyn tâm giáo-hóa chúng-sanh, càng thêm tăng-trưởng tâm đi t-bình-đng, làm ch s-y cho tt c chúng-sanh.

By gi B-Tát li nghĩ rng : tôi không thành-thc chúng-sanh thi ai s thành-thc ? Tôi chng điu-phc chúng-sanh thi ai s điu-phc ? Tôi chng giáo-hóa chúng-sanh thi ai s giáo-hóa ? Tôi chng giác ng chúng-sanh thi ai s giác-ng ? Tôi chng thanh-tnh chúng-sanh thi ai s thanh-tnh ? Đây là nhng điu đáng cho tôi phi tht hành.

B-Tát này li nghĩ rng : nếu tôi t hiu pháp thm-thâm này, thi ch mt tôi riêng được gii-thoát chng vô-thượng b, mà các chúng-sanh mù ti sa vào đường him ln b nhng phin-não trin-phược, như người bnh nng luôn th kh thng, trong ngc tham-ái không t ra khi, chng ri đa-ngc, ng-qu, sús-sanh, cõi vua Diêm-La, chng dit được kh, chng b nghip ác, thường si-ám chng thy chơn-thit, luân-hi sanh-t không ra khi được, tr nơi bát-nn, nhng cu nhim vy nhơ, nhng phin-não che chướng tâm h, tà-kiến làm chng tht hành chánh-đo.

B-Tát này quán-sát nhng chúng-sanh ri nghĩ rng : nếu nhng chúng-sanh này chưa thành-thc, chưa điu-phc, tôi b h mà chng vô-thượng b thi không nên. Tôi s trước giáo hóa chúng-sanh trong bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp tht hành hnh B-Tát. K chưa thành-thc trước làm cho được thành-thc, k chưa điu-phc trước làm cho được điu-phc.

B-Tát này lúc tr hnh trên đây, hàng chư Thiên, Ma, Phm, Sa-môn, Bà-la-môn, tt c thế-gian, Càn-thát-bà, A-tu-la v.v... Nếu có ai được thy và tm thi đng chung vi B-Tát này, ri kính trng cúng-dường, và tm nghe qua tai mt phen đ tâm, đu không lun ung, tt đnh s thành vô-thượng b.

Đây gi là B-Tát Thin-Hin-Hnh th sáu.

Comments

Popular posts from this blog