Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 21



PHM VÔ TN TNG

TH HAI MƯƠI HAI

 

 

Lúc by gi Công-Ðc-Lâm B-Tát li nói vi chư B-Tát rng :

Chư Pht t ! Ði B-Tát có mười tng sau đây mà tam-thế chư Pht đã nói s nói và hin nay nói :

Tín-tng, gii-tng, tàm-tng, quý-tng, văn-tng, thí-tng, hu-tng, nim-tng, trì-tng, bin-tng.

Thế nào là đi B-tát tín-tng ?

B-Tát ny tin tt c pháp là không, là vô-tướng, là vô-nguyn, là vô-tác, là vô-phân-bit, là vô-s-y, là bt-kh-lượng, là vô-thượng, là nan siêu-vit, là vô-sanh.

Nếu B-Tát có th tùy thun tt c pháp mà sanh lòng tin như vy ri, thi nghe pht-pháp bt-kh-tư-nghì lòng không khiếp s, nghe tt c Pht bt-tư-nghì, chúng-sanh-gii bt-tư-nghì, pháp gii bt-tư-nghì, hư-không-gii bt-tư-nghì, niết-bàn-gii bt-tư-nghì, đi quá-kh bt-tư-nghì, đi v-lai bt-tư-nghì, đi hin ti bt-tư-nghì, và nghe nhp tt c kiếp bt-tư-nghì đu không lòng khiếp s.

Ti sao vy ? Vì đi vi chư Pht, B-tát ny mt b tin chc. Biết trí-hu ca Pht vô-biên vô-tn. Trong thp phương vô-lượng thế-gii, mi mi thế-gii đu có vô-lượng Pht đã, nay, và s được vô-thượng b; đã, nay, và s xut-thế; đã, nay, và s nhp niết-bàn.

Trí-hu ca chư Pht: bt tăng bt gim, bt sanh, bt dit, bt tn bt thi, bt cn, bt vin, vô tri, vô x.

B-Tát ny nhp trí-hu ca Pht được thành-tu vô-biên vô-tn đc tin.

Ðược đc tin ny ri thi tâm chng thi-chuyn, tâm chng tp lon, chng b phá hoi, không b nhim-trước, thường có căn-bn, tùy thun thánh-nhơn, tr nhà Như-Lai, h-trì chng-tánh ca tt c Pht, tăng trưởng tín gii ca tt c B-Tát, tùy thun thin-căn ca tt c Pht, xut sanh phương-tin ca tt c Pht.

Ðây gi là đi B-Tát tín-tng. B-Tát tr nơi tín-tng ny thi có th nghe và trì tt c Pht-pháp, ging nói cho chúng-sanh khiến h đu được khai ng.

Chư Pht-t ! Nhng gì là đi B-Tát gii-tng ?

B-Tát ny thành-tu gii khp li ích, gii chng th, gii chng tr, gii không hi-hn, gii không trái cãi, gii chng tn não, gii không tp-uế, gii không cu, gii không li lm, gii không hy phm.

Thế nào là gii khp li ích ?

B-Tát ny th-trì tnh-gii vn vì li ích tt c chúng-sanh.

Thế nào là gii chng th ? B-Tát ny chng th hành nhng gii ca ngoi-đo, ch bn-tánh t tinh-tn phng-trì tnh-gii bình-đng ca tam-thế Pht.

Thế nào là gii chng tr ? B-Tát ny lúc phng-trì gii, lòng không tr dc-gii, sc-gii, vô-sc-gii, vì trì gii không cu sanh v các cõi đó.

Thế nào là gii không hi hn ? B-Tát ny thường được an-tr tâm không hi-hn, vì chng làm ti nng, chng làm di trá, chng phá tnh-gii.

Thế nào là gii không trái cãi ? B-Tát ny chng bác b gii ca Pht đã chế ra cũng chng to lp li, lòng luôn tùy thun gii hướng đến niết-bàn, th trì toàn vn không hy phm, chng vì trì gii mà làm nhiu não chúng-sanh khác khiến h sanh kh, ch nguyn cu tt c chúng-sanh đu thường hoan-h mà trì gii.

Thế nào là gii chng não hi ? B-Tát ny chng nhơn nơi gii mà hc nhng chú thut, to làm phương thuc não hi chúng-sanh, ch vì cu h chúng-sanh mà trì gii.

Thế nào là gii chng tp ? B-Tát ny chng chp biên-kiến, chng trì gii tp, ch quán duyên-khi trì gii xut-ly.

Thế nào là gii không tham cu ? B-Tát này chng hin d-tướng t bày mình có đc, ch vì đy đ pháp xut-ly mà trì gii.

Thế nào là gii không lm li ? B-Tát ny chng t cng cao nói tôi trì gii. Thy người phá gii cũng chng khinh hy khiến h h-thn, ch nht tâm trì gii.

Thế nào là không hy phm gii ? B-Tát ny dt hn mười ác-nghip, th trì trn vn mười thin-nghip. Lúc B-Tát trì gii không hy phm t nghĩ rng : tt c k phm gii đu do điên đo c. Ch có Pht là biết được chúng-sanh do nhơn-duyên gì mà sanh điên-đo hy phm tnh-gii. Tôi s thành-tu vô-thượng b, rng vì chúng-sanh nói pháp chơn-tht khiến h ri điên-đo.

Ðây gi là đi B-Tát gii-tng th hai.

Chư Pht-t ! Nhng gì là đi B-Tát tàm-tng ?

B-tát ny ghi nh các điu ác đã làm thi quá kh mà sanh lòng t h, nghĩ rng : t thu vô-th đến nay, tôi cùng chúng-sanh ln nhau làm cha m con cái anh em ch em, đ c tham sân si kiêu-mn dua-di tt c phin-não, tn hi ln nhau, lăng đot ln nhau, gian dâm giết hi ln nhau, không vic ác nào mà chng phm. Tt c chúng-sanh cũng đu như vy, do phin-não mà to đ ti ác. Do đây nên chng kính nhau, chng trng nhau, chng thun nhau, chng nhường nhau, chng dy bo nhau, chng h v nhau, trái li, giết hi nhau, thành cu thù ca nhau.

T nghĩ mình và các chúng-sanh đã, s, và hin tht-hành nhng ti li, tam-thế chư Pht đu thy biết c. Nếu nay không dt hn hành vi ti li thi tam-thế chư Pht cũng s thy rõ ti. Nếu tôi vn còn phm mãi không thôi thi là điu rt không nên. Vì thế tôi phi chuyên tâm dt b đ được chng vô-thượng b, rng vì chúng-sanh mà nói pháp chơn-thit.

Ðây gi là đi B-Tát tàm-tng th ba.

Chư Pht-t ! Nhng gì là đi B-Tát quý-tng ?

B-Tát ny t thn : t xưa đến nay trong ngũ-dc tham cu mãi không nhàm, nhơn đó mà tăng-trưởng các phin-não. Nay tôi chng nên phm li y na.

B-Tát ny li nghĩ rng : các chúng-sanh vì vô-trí mà khi phin-não to đ ti ác, chng kính trng nhau, nhn đến làm oán thù ca nhau, gây to đ mi ti ác, to xong li vui mng t tán thưởng, tht là mù lòa không hu-nhãn, không thy biết. Nơi bng m, vào thai, sanh ra thành thân nhơ-uế, trn đến tóc bc mt nhăn. Người có trí quán-sát biết ch là t dâm-dc mà sanh ra th bt-tnh. Tam-thế chư Pht đu thy biết rõ điu ny. Nếu nay tôi vn còn phm mãi li ny thi tht là khi di tam-thế chư Pht. Thế nên tôi phi tu hành pháp h thn đ mau thành vô-thượng b, ri khp vì chúng-sanh mà thuyết pháp chơn-tht.

Ðây gi là đi B-Tát quý-tng th tư.

Chư Pht-t ! Nhng gì là đi B-Tát Văn-tng ?

B-tát ny biết rng vì s ny có nên s ny có, vì s ny không nên s ny không, vì s ny sanh nên s ny sanh, vì s ny dit nên s ny dit, đây là pháp thế-gian, đây là pháp xut-thế, đây là pháp hu-vi, đây là pháp vô-vi, đây là pháp hu-ký, đây là pháp vô-ký.

Nhng gì là vì s ny có nên s ny có ? Chính là vì có vô-minh nên có hành.

Nhng gì là vì s ny không nên s ny không ? Chính là vì thc không nên danh-sc không.

Nhng gì là vì s ny sanh nên s ny sanh ? Chính là vì ái sanh nên kh sanh.

Nhng gì là vì s ny dit nên s ny dit ? Chính là vì hu dit nên sanh dit.

Nhng gì là pháp thế-gian ? Chính là sc, th, tưởng, hành, thc.

Nhng gì là pháp xut-thế ? Chính là gii, đnh, hu, gii-thoát, gii-thoát tri-kiến.

Nhng gì là pháp hu-vi ? Chính là dc-gii, sc-gii, vô sc-gii, chúng-sanh-gii.

Nhng gì là pháp vô-vi ? Chính là hư-không, niết-bàn, trch dit, phi-trch-dit, duyên khi, pháp-tánh-tr.

Nhng gì là pháp hu-ký ? Chính là bn thánh-đế, bn qu sa-môn, bn bin-tài, bn vô-úy, bn nim-x, bn chánh-cn, bn thn-túc, năm căn, năm lc, by giác chi, tám thánh-đo.

Nhng gì là pháp vô-ký ? Chính là thế-gian hu-biên, vô biên, cũng hu-biên cũng vô-biên, chng phi hu-biên chng phi vô-biên; thế-gian hu-thường, vô-thường, cũng hu-thường cũng vô-thường, chng phi hu-thường chng phi vô-thường; Như-Lai sau khi dit-đ là có, là không, cũng có cũng không, chng có chng không; ngã và chúng-sanh có, không, cũng có cũng không, chng có chng không; thi quá-kh có bao nhiêu Như-Lai nhp niết-bàn, bao nhiêu Thinh-Văn, Ðc-Giác nhp niết-bàn; thi v-lai s có bao nhiêu Pht, Thinh-Văn, Ðc-Giác, chúng-sanh; nhng Như-Lai nào ra đi trước nht, nhng Thinh-Văn, Ðc-Giác nào ra đi trước nht, nhng chúng-sanh nào ra đi trước nht; nhng Như-Lai nào ra đi sau c, nhng Thinh-Văn Ðc-Giác nào ra đi sau c, nhng chúng-sanh nào ra đi sau c; pháp gì trước c, pháp gì sau c; thế-gian t đâu đến, đi qua đâu; có bao nhiêu thế-gii thành, bao nhiêu thế-gii hoi, thế-gii t đâu li, đi đến ch nào ; gì là ngn ti-sơ ca sanh t, gì là mé ti-hu ca sanh-t. Ðây gi là pháp vô-ký.

Ði B-Tát nghĩ rng: Tt c chúng-sanh trong sanh-t không có đa-văn, chng rõ được tt c pháp; tôi phi phát tâm trì tng đa-văn, chng vô-thượng b, ri vì chúng sanh mà thuyết-pháp chơn-tht.

Ðây gi là đi B-Tát đa-văn-tng th năm.

Chư Pht-t ! Nhng gì là đi B-Tát thí-tng ?

B-Tát ny tht hành mười điu b-thí: phân-gim-thí, kit-tn-thí, ni-thí, ngoi-thí, ni-ngoi-thí, nht-thiết-thí, quá-kh-thí, v-lai-thí, hin-ti-thí, cu-cánh-thí.

Thế nào là B-Tát phân-gim-thí ? B-Tát ny bm tánh nhơn t ưa ban cho. Nếu được thc ngon thi chng chuyên t dung, cn phi chia cho chúng-sanh ri sau mi ăn. Phàm th được vt gì cũng thế c. Nếu lúc t mình ăn, B-Tát ny t nghĩ rng trong thân th ca tôi có tám vn thi-trùng, thân tôi sung túc, chúng nó cũng sung túc, thân tôi đói kh, chúng nó cũng đói kh. Nay tôi ăn ung nhng thc ny, nguyn khp chúng-sanh đu được no đ. Vì chúng trùng mà tôi ăn ung, chng tham mùi v. B-Tát ny li nghĩ rng: t lâu tôi vì mến chp thân ny mun cho nó được no đ nên ăn ung. Nay tôi đem thc ăn ny ban cho chúng-sanh. Nguyn tôi đi vi thân th dt hn s tham chp. Ðây là phân-gim-thí.

Thế nào là B-Tát kit-tn-thí ? B-Tát ny được nhng thc ung ăn thượng-v, hương, hoa, y-phc, nhng vt tư-sanh, nếu t dùng thi an-vui sng lâu, còn nếu đem cho người thi cùng kh chết yu. Lúc đó có người đến xin tt c. B-Tát t nghĩ : t vô-th đến gi tôi vì đói khát nên chết mt vô-s thân chưa tng được có my may li-ích cho chúng-sanh đ được phước lành. Nay tôi cũng s phi x b thân mng ny đng như thu xưa kia, thế nên tôi phi làm điu li ích cho chúng-sanh, tùy mình có gì đu thí-x tt c, nhn đến tn mng cũng không ln tiếc. Ðây gi là kit-tn-thí.

Thế nào là B-Tát ni-thí ? B-Tát ny đương lúc tr mnh xinh đp, mi th l quán-đnh lên ngôi chuyn-luân vương, đ by báu, tr bn châu thiên-h. By gi có người đến tâu vi nhà vua rng vì h già yếu nhiu bnh, nếu được tay chơn máu tht đu mt xương ty nơi thân th ca nhà vua, thi h tt được mnh gii sng còn. B-Tát ny nghĩ rng: thân th ca tôi đây, sau ny tt s chết vô ích, tôi phi mau thí x đ cu kh chúng sanh. B-Tát ny suy nghĩ ri lin đem thân x thí không có lòng hi tiếc. Ðây gi là ni thí.

Thế nào là B-Tát ngoi-thí ? B-Tát ny tui tr sc đp lên ngôi vua chuyn-luân, đ by báu, tr bn châu thiên-h. By gi hoc có người đến tâu: hin tôi nghèo kh, xin nhà vua nhường ngôi cho tôi, đ tôi được hưởng th s giàu vui ca nhà vua. B-Tát t nghĩ rng: tt c s giàu sang tt s suy đ. Lúc suy đ không li-ích gì cho chúng-sanh. Nay tôi nên làm va lòng cu xin ca người ny. Nghĩ xong, B-Tát lin đem ngôi vua nhường cho người y, không hi tiếc. Ðây gi là ngoi-thí.

Thế nào là B-Tát ni-ngoi-thí ? B-Tát ny đương ngôi chuyn-luân-vương như trên. Có người đến tâu xin vua nhường ngôi và vua phi làm thn-bc cho h. B-Tát t nghĩ rng : thân tôi và ca ci cùng ngôi vua ny đu là vô-thường bi hoi. Nay có người đến xin, tôi nên đem nhng th chng bn ny đ cu ly qu bn chc. Nghĩ xong, B-Tát lin làm va ý người xin không hi tiếc. Ðây gi là ni-ngoi-thí.

Thế nào là B-Tát thí tt c ? B-Tát ny cũng như trên đã nói ngôi chuyn-luân-vương. By gi có s đông người nghèo cùng đến tâu xin: k xin ngôi vua, k xin v con ca vua, k xin tay chưn máu tht tim phi đu mt ty óc ca vua. B-Tát t nghĩ rng: tt c ân-ái hi hp tt có bit-ly không li ích gì cho người. Nay tôi nên ri b tham ái, đem nhng vt tt s ly tán ny đ làm va lòng chúng-sanh. Nghĩ xong, theo ch xin ca mi người đu ban cho không hi tiếc, cũng không khinh nhàm chúng-sanh. Ðây gi là nht-thiết-thí.

Thế nào là B-Tát quá-kh-thí ? B-Tát ny nghe nhng công-đc ca chư Pht, B-Tát thi quá-kh, nghe ri không tham trước, rõ thu là chng phi có, chng khi lòng phân-bit, chng tham, chng đm, cũng chng cu ly, không nương cy, thy pháp như gic mơ không kiên-c, nơi các thin-căn chng tưởng là có cũng không nương cy, ch vì giáo-hóa nhng chúng-sanh th trước thành-thc pht-pháp mà din-thuyết cho h. Li quán-sát các pháp quá-kh tìm cu mười phương đu không th được. Nghĩ như thế xong, nơi pháp quá-kh đu x b tt c. Ðây gi là quá-kh-thí.

Thế nào là B-Tát v-lai-thí ? B-Tát ny nghe công-hnh tu hành ca chư Pht thi v-lai, rõ thu là chng phi có, chng chp tướng, chng riêng thích vãng-sanh quc-đ chư Pht, chng ham chng trước, cũng chng sanh nhàm, chng đem thiên-căn hi-hướng nơi đó, cũng chng nơi đó mà thi thin-căn, thường siêng tu hành chưa tng phế b. Ch mun nhơn cnh-gii đó đ nhiếp th chúng-sanh, vì h ging thuyết chơn tht khiến thành-thc pht-pháp, nhưng pháp ny chng phi có ch nơi, chng phi không ch nơi, chng phi trong, chng phi ngoài, chng phi gn, chng phi xa. B-Tát li nghĩ rng nếu pháp đã là chng phi có thi chng được chng x. Ðây gi là v-lai-thí.

Thế nào là B-Tát hin-ti thí ? B-Tát ny nghe các cõi tri: T-Thiên-Vương, Ðao-Li, D-ma, Ðâu-Sut, Hóa-Lc, Tha-Hóa, Phm-Chúng, Phm-Ph, Phm-Vương, Thiu-Quang, Vô-Lượng-Quang, Quang-Âm, Thiu-Tnh, Vô-Lượng-Tnh, Biến-Tnh, Phước-Sanh, Phước-Ái, Qung-qu, Vô-Tưởng, Vô-Phin, Vô-Nhit, Thin-Kiến, Thin-Hin, Sc-Cu-Cánh, và nghe Thinh-Văn, Duyên-Giác đy-đ công-đc. Nghe xong, tâm ca B-Tát ny chng mê, chng mt, chng t, chng tan. Ch quán-sát các hành-pháp như gic mơ chng thit, lòng không tham-trước. Vì làm cho chúng-sanh b lìa ác-thú, tâm vô-phân-bit, tu b-tát-đo thành-tu pht-pháp, nên khai th din thuyết cho h. Ðây gi là hin-ti-thí.

Thế nào là B-Tát cu-cánh-thí ? Gi-s có vô-lượng chúng-sanh hoc không mt, hoc không tai, hoc không mũi, không lưỡi, hoc không tay không chưn... đng đến xin B-Tát ny b-thí mt, tai, mũi, lưỡi, tay, chưn nơi thân ca B-Tát cho h được toàn vn hết tt nguyn. B-Tát ny lin b-thí theo ch h mun, du đến phi t mang tt tri qua vô-s kiếp vn không có lòng hi tiếc. Ch quán-sát thân th t khi nhp thai thành hình toàn là bt-tnh trong phm-vi sanh, già, bnh, chết. Li quán-sát thân th không thit, không tàm quý, chng phi vt ca Hin-Thánh, là vt hôi nhơ chng sch, xương lóng chi nhau, máu tht kết li, cu khiếu luôn chy cht hôi nhơ ai cũng nhm gm. Do s quán-sát ny nên không có mt nim ái-trưởc nơi thân th. Li t nghĩ rng thân th ny mng manh không bn, không nên luyến ái, phi đem b-thí cho mi người được toi nguyn xin cu. Vic làm ca tôi đây dùng khai-th dìu-dt chúng-sanh, khiến h chng tham-ái nơi thân th mà đu được thành-tu trí-thân thanh-tnh. Ðây gi là cu-cánh-thí.

Ðây là đi B-Tát thí-tng th sáu.

Chư Pht-t ! Nhng gì là đi B-Tát Hu-Tng ?

B-Tát ny đi vi sc, sc tp, sc dit, sc dit-đo đu biết đúng như thit. Ði vi bn un tp, bn un, th, tưởng, hành, thc, bn un tp, bn un dit, bn un dit-đo đu biết đúng thit. Ði vi vô-minh và ái, vô-minh ái tp, vô-minh ái dit, vô-minh ái dit-đo du biết đúng thit.

B-Tát ny đi vi Thinh-Văn, Duyên-Giác, B-Tát đu biết đúng thit; vi Thinh-Văn tp, Duyên-Giác tp, B-Tát tp đu biết đúng thit; vi Thinh-Văn niết-bàn Duyên-Giác niết-bàn, B-Tát niết-bàn đu biết đúng thit.

Biết thế nào ?

Biết t nhơn-duyên ca nghip báo to ra, tt c đu hư-gi, là không, là chng thit, chng phi ngã, chng kiên-c, không có chút pháp nào thành lp được.

Vì mun cho chúng-sanh biết thit-tánh ca các pháp nên rng tuyên thuyết cho h. Tuyên thuyết các pháp bt-kh-hoi. Nhng pháp gì bt-kh-hoi ? Sc, th, tưởng, hành, thc bt-kh-hoi; vô-minh bt-kh-hoi; Thinh-Văn pháp, Duyên-Giác pháp, B-Tát pháp đu bt-kh-hoi.

Ti sao vy ? Vì tt c pháp là vô-tác, không x s, chng sanh khi, chng cho chng ly, không đng chuyn, không tác dng.

B-Tát ny thành-tu vô-lượng hu-tng như vy, dùng chút ít phương-tin rõ tt c pháp, t-nhiên t thu chng do người khác mà giác-ng.

Tng hu vô-tn ny có mười th bt-kh-tn nên được gi là vô-tn:

Vì đa-văn thin-xo bt-kh-tn, vì thân cn thin-tri-thc bt-kh-tn, vì thin phân-bit cú-nghĩa bt-kh-tn, vì nhp thâm pháp-gii bt-kh-tn, vì dùng trí nht-v trang-nghiêm b-kh-tn, vì hp tt c phước-đc tâm không mi mt bt-kh-tn, vì nhp tt c môn đà-la-ni bt-kh-tn, vì hay phân-bit âm thinh ng ngôn ca tt c chúng-sanh bt-kh-tn, vì hay dt nghi lm ca tt c chúng-sanh bt-kh-tn, vì tt c chúng-sanh mà hin Pht thn-lc đ giáo-hóa điu-phc khiến h tu hành không dt bt-kh-tn.

Ðây là đi B-Tát hu-tng th by.

Bc tr trong hu-tng ny được vô-tn trí-hu, có th khai ng khp tt c chúng-sanh.

Nhng gì là đi B-Tát nim-tng ?

Chư Pht-t ! B-Tát ny lìa b s si lm, được nim lc đy đ.

Nh thi quá-kh mt đi, hai đi, nhn đến mười đi, trăm ngàn vô-lượng đi, nh kiếp thành kiếp hoi, đến trăm ngàn c kiếp, nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp. Nh hng-danh ca mt đc Pht đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết đc Pht. Nh mt đc Pht xut-thế nói th-ký nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết đc Pht xut-thế nói th-ký. Nh mt đc Pht xut thế nói mười hai b kinh nhn đến b-kh-thuyết bt-kh-thuyết đc Pht xut thế nói mười hai b kinh. Nh mt chúng-hi nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chúng-hi. Nh din mt pháp nhn đến din bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chúng-hi. Nh din mt pháp nhn đến din bt-kh-thuyết pháp. Nh mt căn-tánh nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết căn-tánh. Nh nhng tánh ca mt phin-não nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyêt phin-não. Nh nhng tánh ca mt tam-mui nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết tam-mui.

Nim-Tng ny có mười th:

Tch-tnh nim, thanh-tnh nim, bt-trược nim, minh-trit nim, ly-trn nim, ly-chng-chng trn nim, ly-cu nim, quang-diu nim, kh-ái-nho nim, vô-chướng-ngi nim.

Lúc B-Tát tr trong nim-tng ny, tt c thế-gian không nhiu lon được, tt c d-lun không biến-đng được, thin căn đi trước đu được thanh-tnh, nơi thế-pháp không nhim trước, các ma ngoi-đo không phá hoi được, đi thân th sanh không b quên mt, quá-kh hin-ti v-lai thuyết pháp đu vô-tn, trong tt c thế-gii cùng chúng-sanh đng không h có lm li, vào tt c chúng-hi đo-tràng ca chư Pht không b chướng-ngi, đu được gn-gũi tt c chư Pht.

Ðây gi là đi B-tát nim-tng th tám.

Nhng gì là đi B-tát trì-tng ? B-Tát ny th-trì, văn cú nghĩa lý khế-kinh ca chư Pht nói không quên sót. Mt đi th-trì nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết đi th-trì. Th-trì danh hiu ca mt đc Pht nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết danh hiu Pht. Th-trì mt kiếp-s nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp s. Th trì mt đc Pht th-ký nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết Pht th-ký. Th-trì mt khế-kinh nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết khế-kinh. Th-trì mt chúng-hi nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chúng-hi. Th-trì din mt pháp nhn đến din bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-pháp. Th-trì mt căn vô-lượng chng-tánh nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết căn vô-lượng chng-tánh. Th-trì mt phin-não nhiu th tánh nhn đến bt-kh-thuyết nhiu th tánh. Tho-trì mt tam-mui các th tánh nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết tam-mui các th tánh.

Trì-tng ny vô-biên, khó đy, khó đến được đáy, khó được thân-cn, không gì chế phc được, vô-lượng vô-tn, đ oai-lc ln, là cnh-gii Pht, ch có Pht rõ được.

Ðây gi là đi B-Tát trì-tng th chín.

Nhng gì là đi B-Tát bin-tng ? B-Tát ny có trì-hu rt sâu, biết rõ thit-tướng, rng vì chúng-sanh din thuyết các pháp chng trái vi kinh đin ca chư Pht. Din thuyết mt phm-pháp nhn đến b-kh-thuyết bt-kh-thuyết phm pháp. Din-thuyết mt Pht-hiu nhn đến bt kh-thuyết Pht- hiu. Như vy, din thuyêt thế-gii, Pht th-ký, khế-kinh, chúng-hi, din pháp, căn-tánh, phin-não-tánh, tam-muôi-tánh, cũng đu t mt đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết c. Hoc din thuyết trong mt ngày, hoc na tháng, mt tháng, trăm năm, ngàn năm, nhn đến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp. Kiếp s có th cùng tn, nghĩa lý mt ch, mt câu khó cùng tn.

Ti sao vy ? Vì B-Tát ny thành-tu mười th tng vô-tn, nhiếp được nht-thiết-pháp đà-la-ni môn hiu trước, có trăm vn vô-s đà-la-ni làm quyến thuc. Ðược đà-la-ni ny ri, dùng pháp quang-minh rng vì chúng-sanh din thuyết các pháp. Lúc thuyết pháp, dùng lưỡi rng dài ra tiếng vi-diu khp đến tt c thế-gii mười phương, tùy căn-tánh đu làm cho đy đ, lòng hoan-h, dt tr tt c phin-não, khéo vào tt c âm thinh ng ngôn văn t bin-tài, khiến tt c chúng-sanh chng dt pht-chng, tâm thanh-tnh được tương tc. Cũng dùng pháp quang-minh mà thuyết pháp không cùng tn, chng mi mt.

Ti sao vy? Vì B-Tát ny thành-tu thân vô-biên cùng tn hư-không pháp-gii.

Ðây là đi B-Tát bin-tng th mười. Tng ny vô cùng tn, không phân chia, không gián-đon, không đi khác, không cách ngi, không thi chuyn, rt sâu không đáy khó vào được, vào khp tt c môn pht pháp.

Chư Pht-t ! Mười tng vô-tn ny có mười pháp vô-tn khiến chư B-Tát rt ráo thành vô-thượng b.

Ðây là mười pháp: vì li ích tt c chúng-sanh, vì bn-nguyn khéo hi-hướng, vì tt c kiếp không đon tuyt, vì tn hư-không-gii đu khai ng tâm vô-hn, vì hi-hướng hu-vi mà không tham-trước, vì cnh-gii mt nim tt c pháp vô-tn, vì tâm đi-nguyn không đi khác, vì khéo nhiếp th các đà-la-ni, vì tt c chư Pht h-nim, vì rõ tt c pháp đu như huyn.

Mười pháp vô-tn ny có th khiến ch tht hành ca tt c thế-gian trn được rt ráo tng ln vô-tn.

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog