Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 30



PHM THP HI HƯỚNG

TH HAI MƯƠI LĂM



Chư Pht t ! Thế nào là đi B Tát chơn như tướng hi hướng ?

Chư Pht t ! Ði B Tát này chánh nim rõ ràng, tâm vng chc, xa ri mê lm, chuyên tâm tu hành, thâm tâm chng lay đng, thành nghip chng hư hoi, thng đến Nht thiết trí trn không thi chuyn, chí cu Ði tha, dũng mãnh vô úy, trng các ci lành, an n khp thế gian sanh căn lành ti thng, tu pháp lành thanh tnh, thêm ln đc đi bi, thành tu tâm bu, thường nim Chư Pht, h trì chánh pháp, tin chc đo B Tát, thành tu vô lượng thin căn vi diu thanh tnh, siêng tu tp tt c công đc trí hu, là Ðiu Ng Dư sanh nhng pháp lành, dùng trí phương tin đem hi hướng.

By gi B Tát dùng hu nhãn xem khp nhng thin căn đã có vô lượng vô biên. Lúc tu tp nhng thin căn này, hoc cu duyên, hoc sm sa, hoc dn sch, hoc thng tiến, hoc chuyên gng, hoc khi hành, hoc sáng sut, hoc thun gm xét, hoc khai th.

Tt c như vy có nhiu môn, nhiu cnh, nhiu tướng, nhiu s, nhiu phn, nhiu hnh, nhiu danh t, nhiu phân bit, nhiu xut sanh, nhiu tu tp.

Nơi đây có tt c thin căn đu là do phát tâm đi B đ cu Nht thiết chng trí mà kiến lp c, ch có mt không hai, B Tát đem thin căn hi hướng như vy :

Nguyn được thân viên mn vô ngi tu hnh B Tát. Nguyn được khu thanh tnh vô ngi tu hnh B Tát. Nguyn được ý thành thành tu vô ngi an tr nơi Ði tha. Nguyn được tâm thanh tnh viên mãn vô ngi tu tt c hnh B Tát. Nguyn khi tâm b thí rng ln vô lượng châu cp tt c chúng sanh. Nguyn đi vi các pháp tâm được t ti din xướng đi pháp không b che chướng. Nguyn được thông đt Nht thiết trí, phát tâm B đ chiếu khp thế gian. Nguyn thường chánh nim tam thế Pht, quán tưởng đc Như Lai thường hin trước. Nguyn tr nơi chí nguyn viên mãn tăng thượng xa lìa tt c ma oán. Nguyn được an tr mười trí lc ca Pht, luôn nhiếp khp tt c chúng sanh. Nguyn được tam mui đi khp các cõi, nhưng không nhim trước nơi thế gian. Nguyn tr các thế gii không nhàm mi luôn giáo hóa chúng sanh. Nguyn khi vô lượng phương tin v tư hu, thành tu đo hnh bt tư nghì ca B Tát. Nguyn được trí chng mê lm đi vi mười phương đu có th phân bit tt c thế gian. Nguyn được trí lc thn thông t ti, trong khong mt nim đu có th nghiêm tnh tt c cõi nước. Nguyn được vào khp t tánh ca các pháp, thy tt c thế gian đu thanh tnh. Nguyn được sanh khi trí vô sai bit, trong khong sát na vào tt c cõi. Nguyn đem tt c s trang nghiêm ca các cõi hin th ra tt c đ giáo hóa vô lượng vô biên chúng sanh. Nguyn trong mt cõi Pht hin th vô biên pháp gii, tt c cõi Pht cũng đu như vy. Nguyn được trí t ti đi thn thông có th qua đến tt c cõi Pht.

Chư Pht t ! Ði B Tát dùng các căn lành nguyn được trang nghiêm tt c cõi Pht. Nguyn được khp cùng tt c thế gii. Nguyn được thành tu trí hu quán sát.

Như vì thân mình mà hi hướng như vy, vì tt c chúng sanh cũng như vy :

Nguyn tt c chúng sanh lìa hn tt c đa ngc, súc sanh, ng qu. Nguyn tt c chúng sanh tr dit tt c nghip chướng ngi. Nguyn tt c chúng sanh được trí hu bình đng tâm bao khp mi nơi. Nguyn tt c chúng sanh đi vi k oán người thân đu bình đng nhiếp th, đu làm cho an vui trí hu thanh tnh. Nguyn tt c chúng sanh trí hu viên mãn, tnh quang soi khp. Nguyn tt c chúng sanh tư hu thành tu viên mãn rõ nghĩa chơn tht. Nguyn tt c chúng sanh dùng chí nguyn thanh tnh thng cu B đ được trí vô lượng. Nguyn tt c chúng sanh có th hin khp ch an n.

Chư Pht t ! Ði B Tát luôn dùng thin căn hi hướng như vy, vì mun tt c chúng sanh gp được mây mát m rưới mưa pháp. Vì mun tt c chúng sanh thường gp phước đin cnh gii ti thng. Vì mun tt c chúng sanh đu khéo vào được và t h trì tâm đi B đ. Vì mun tt c chúng sanh khéo an tr lìa nhng phin não. Vì mun tt c chúng sanh đu được trí thn thông vô ngi. Vì mun tt c chúng sanh được thân t ti th hin khp nơi. Vì mun tt c chúng sanh thành tu Nht thiết chng trí ti thng, khp làm vic li ích không đ lung qua. Vì mun tt c chúng sanh nhiếp khp mi loài làm cho đu thanh tnh. Vì mun tt c chúng sanh đu được rt ráo Nht thiết trí. Vì mun tt c chúng sanh tâm chng đng lay, không chướng ngi.

Chư Pht t ! Ði B Tát thy nhng th đáng ưa thích, như cõi nước, vườn, rng, c cây, bông trái, hương thơm, y phc đp, châu báu, các vt trang sc, thôn xóm, t lc. Hoc thy bc Ðế vương oai đc t ti, hoc thy ch không n náo. Khi thy xong, B Tát dùng Pht trí siêng năng tu tp trn nên vô lượng công đc thng diu. B Tát vì chúng sanh mà cn cu pháp lành, không phóng dt, cha nhiu điu lành rng như bin và che khp tt c, là ch y ta ca các pháp lành. B Tát đem các căn lành phương tin hi hướng mà không phân bit, khai th vô lượng các môn thin căn, khai th vô lượng các môn thin căn. Trí ca B Tát thường quán sát tt c chúng sanh, tâm luôn nghĩ nh cnh gii căn lành, đem thin căn chơn như bình đng không ngt hi hướng cho chúng sanh.

By gi B Tát đem các căn lành hi hướng như vy :

Nguyn tt c chúng sanh được trí vô thượng ca Như Lai, thy chơn tánh các pháp bình đng, viên mãn thanh tnh không chp ly. Nguyn tt c chúng sanh thy Chư Pht rt đáng mến kính cúng dường trn vn. Nguyn tt c chúng sanh được vãng sanh Tnh đ không tt c phin não. Nguyn tt c chúng sanh được thy pháp đáng mến kính ca Pht. Nguyn tt c chúng sanh thường thích h trì tt c hnh đáng mến kính ca B Tát. Nguyn tt c chúng sanh được con mt đáng mến kính ca thin tri thc thy khp không chướng ngi. Nguyn tt c chúng sanh thường thy tt c vt đáng ưa thích không trái nghch. Nguyn tt c chúng sanh chng được pháp đáng mến kính và siêng h trì. Nguyn tt c chúng sanh được trí sáng sut trong tt c pháp đáng mến kính ca Chư Pht. Nguyn tt c chúng sanh tu tâm x thí đáng mến kính ca chư B Tát. Nguyn tt c chúng sanh được trí vô úy có th nói tt c pháp đáng mến kính. Nguyn tt c chúng sanh được tam mui thm thâm rt đáng chung ca chư B Tát. Nguyn tt c chúng sanh được các môn đà la ni rt đáng mến ca chư B Tát. Nguyn tt c chúng sanh được trí khéo quán sát rt đáng mến thích ca chư B Tát. Nguyn tt c chúng sanh có th hin thn thông t ti rt đáng kính mến ca chư B Tát. Nguyn tt c chúng sanh có th nói diu pháp rt sâu đáng mến kính gia đi hi ca Chư Pht. Nguyn tt c chúng sanh có th dùng phương tin khai th din nói nhng câu rt đáng mến thích. Nguyn tt c chúng sanh thường hay phát lòng đi bi bình đng rt đáng mến kính. Nguyn tt c chúng sanh mi nim luôn luôn phát tâm B đ rng ln rt đáng mến thích, làm cho sáu căn vui v sng khoái. Nguyn tt c chúng sanh được vào nhà Pht rt đáng mến thích. Nguyn tt c chúng sanh được hnh điu phc đáng mến thích, không ngt dùng hnh này đ điu phc chúng sanh. Nguyn tt c chúng sanh được bin tài vô tn din thuyết các pháp rt đáng mến thích ca chư B Tát. Nguyn tt c chúng sanh tri qua bt kh thuyết bt kh thuyết kiếp trong tt c thế gian đáng mến thích mà giáo hóa chúng sanh không không biết mi nhàm. Nguyn tt c chúng sanh dùng vô lượng phương tin ng nhp được các pháp môn rt đáng mến thích ca Chư Pht. Nguyn tt c chúng sanh đựơc phương tin vô ngi đáng ưa thích biết tt c pháp không có căn bn. Nguyn tt c chúng sanh được hnh ly dc đáng mến thích biết tt c pháp rt ráo vô nh, dt tr tt c chướng ngi, biết tt c pháp bình đng chơn thit. Nguyn tt c chúng sanh thành tu đy đ các pháp không hư di đáng ư thích ca B Tát. Nguyn tt c chúng sanh được tâm Kim Cang tinh tn trn nên đo Nht thiết trí đáng ưa thích. Nguyn tt c chúng sanh thin căn vô ngi đáng ưa thích xô dp tt c phin não. Nguyn tt c chúng sanh được môn Nht thiết trí đáng ưa thích, hin thân thành bc Ðng Chánh Giác khp thế gian.

Chư Pht t ! Lúc đi B Tát tu tp nhng thin căn như vy được trí hu minh, các Thin tri thc đu nhiếp th, Pht trí chiếu sáng tâm ca B Tát này, do đây dt hn si mê, siêng tu chánh pháp, vào các trí nghip, khéo hc trí đa, giăng ba căn lành khp pháp gii, dùng trí hu hi hướng tt ngun đáy thin căn ca chư B Tát, dùng trí vào sâu bin phương tin ln, thành tu vô lượng căn lành rng ln.

Chư Pht t ! Ði B Tát đem căn lành này hi hướng như vy :

Chng chp thế gian, chng chp chúng sanh, trong tâm luôn thanh tnh không y ta, chánh nim đi vi các pháp, ri phân bin kiến, chng b trí hu t ti ca Chư Pht, chng trái môn hi hướng chơn tánh ca tam thế Chư Pht, tùy thun tt c chánh pháp bình đng, chng mt tướng chơn tht ca Như Lai, bình đng quán sát tam thế không tướng chúng sanh, khéo thun Pht đo, khéo thuyết chánh pháp, hiu sâu ý nghĩa, vào bc ti thng, ng pháp chơn thit, trí hu viên mãn, tín nguyn bn chc, du khéo tu chánh nghip mà biết nghip tánh vn không rõ tt c pháp đu như huyn hóa, biết tt c pháp không có t tánh, quán sát tt c nghĩa và các công hnh tùy thun ngôn thuyết thế gian mà không chp trước, biết lý như tht, quán các pháp tánh thy đu tch dit, rõ tt c pháp đng mt thit tướng, biết các pháp tướng chng chng trái nhau, cùng chung vi chư B Tát, tu hnh B Tát khéo nhiếp chúng sanh vào môn hi hướng ca tam thế B Tát, nơi tt c Pht pháp không lòng hãi s, dùng vô lượng tâm làm cho khp chúng sanh đu được thanh tnh, nơi thp phương thế gii không sanh tâm chp ly ngã và ngã s, nơi các thế gian không lòng phân bit, nơi các cnh gii chng h nhim trước, siêng tu tt c pháp xut thế, nơi các thế gian không ly không nương, nơi đo thâm du bn vng chánh kiến, lìa các vng kiến, rõ pháp chơn thit.

Ví như chơn như khp tt c ch không có ngn mé, thin căn hi hướng cũng khp tt c ch như vy. Ví như chơn như tánh là chơn thit, thin căn hi hướng cũng rõ tt c pháp tánh là chơn thin. Ví như chơn như luôn gìn bn tánh không thay đi, thin căn hi hướng gi bn tánh nó trước sau không đi. Ví như chơn như dùng tt c pháp không tánh làm tánh, thin căn hi hướng cũng rõ tt c pháp không pháp làm tánh. Ví như chơn như không tướng làm tướng, thin căn hi hướng cũng rõ tt c pháp không tướng làm tướng. Ví như chơn như nếu ai chng được thi không thi chuyn, nơi thin căn hi hướng nếu có người được thi không còn thi chuyn nơi Pht pháp. Ví như chơn như là ch đi ca tt c Pht, thin căn hi hướng cũng là ch đi ca tt c Pht. Ví như chơn như lìa tướng cnh gii mà làm cnh gii, thin căn hi hướng cũng lìa cnh gii tướng mà làm cnh gii viên mãn ca tt c Pht. Ví như chơn như hay an lp tt c, thin căn hi hướng cũng có th an lp tt c chúng sanh. Ví như chơn như tánh thường tùy thun, thin căn hi hướng cũng luôn tùy thun tn kiếp v lai. Ví như chơn như không ai trc lượng được, thin căn hi hướng đng như hư không, tt c chúng sanh không trc lượng được. Ví như chơn như tràn đy tt c, thin căn hi hướng trong mt sát na trùm khp pháp gii. Ví như chơn như thường tr vô tn, thin căn hi hướng cũng rt ráo vô tn. Ví như chơn như không có đi tượng, thin căn hi hướng có th khp viên mãn tt c Pht pháp cũng không có đi tượng. Ví như chơn như th tánh kiên c, các phin não không làm chướng hư được. Ví như chơn như chng b phá hoi, thin căn hi hướng cũng không ai phá hoi được. Ví như chơn như th ca nó là chói sáng, thin căn hi hướng cũng ly s chói sáng khp nơi làm tánh. Ví như chơn như không đâu là chng có, thin căn hi hướng cũng không đâu là chng có. Ví như chơn như khp tt c thi gian, thin căn hi hướng cũng khp tt c thế gii. Ví như chơn như tánh thường thanh tnh, thin căn hi hướng du thế gian nhưng tánh thường thanh tnh. Ví như chơn như vô ngi vi các pháp, thin căn hi hướng đi khp tt c mà cũng vô ngi. Ví như chơn như là con mt ca các pháp, thin căn hi hướng cũng có th làm con mt ca tt c chúng sanh. Ví như chơn như tánh không mi nhc, thin căn hi hướng tu hành tt c hnh B Tát vn không mi nhc. Ví như chơn như th tánh rt sâu, thin căn hi hướng th tánh cũng rt sâu. Ví như chơn như không có mt vt, thin căn hi hướng rõ biết t tánh cũng không có mt vt. Ví như chơn như tánh chng phi xut hin thin căn hi hướng th tánh vi diu cũng khó thy được. Ví như chơn như lìa nhng bn lòa, thin căn hi hướng hu nhãn thanh tnh cũng ri nhng mê lòa. Ví như chơn như tánh không gì bng, thin căn hi hướng thành tu tt c hnh B Tát cũng ti thượng không gì bng. Ví như chơn như th tánh tch tnh, thin căn hi hướng cũng khéo tùy thun pháp tch tnh. Ví như chơn như không có căn bn, thin căn hi hướng cũng hay vào tt c pháp không căn bn. Ví như chơn như th tánh vô biên, thin căn hi hướng cũng làm cho vô biên chúng sanh được thanh tnh. Ví như chơn như th tánh vô trước, thin căn hi hướng cũng rt ráo xa lìa tt c chp trước. Ví như chơn như không có chướng ngi, thin căn hi hướng cũng tr dit tt c chướng ngi thế gian. Ví như chơn như chng phi ch đi ca thế gian, thin căn hi hướng cũng chng phi thế gian có th đi được. Ví như chơn như th tánh vô tr, thin căn hi hướng cũng chng phi ch tr ca tt c sanh t. Ví như chơn như tánh vn vô tác, thin căn hi hướng cũng đu b lìa tt c s tác. Ví như chơn như th tánh an tr, thin căn hi hướng cũng an tr nơi chơn thit.

Ví như chơn như cùng tương ưng vi tt c pháp, thin căn hi hướng cũng cùng tương ng vi chư B Tát v nhng s kiến văn tu tp. Ví như chơn như tánh thường bình đng nơi tt c pháp, thin căn hi hướng trong thế gian cũng tu hnh bình đng. Ví như chơn như chng ri các pháp, thin căn hi hướng cùng tn v lai cũng chng b thế gian. Ví như chơn như rt ráo vô tn trong tt c pháp, thin căn hi hướng cũng hi hướng vô tn đi vi chúng sanh. Ví như chơn như không trái vi tt c pháp, thin căn hi hướng cũng chng trái tt c Pht pháp. Ví như chơn như nhiếp khp các pháp, thin căn hi hướng cũng nhiếp tt c căn lành ca chúng sanh. Ví như chơn như đng th tánh vi các pháp, thin căn hi hướng cũng đng th tánh vi tam thế Chư Pht. Ví như chơn như không xa ri tt c pháp, thin căn hi hướng cũng nhiếp trì tt c pháp thế gian và xut thế gian. Ví như chơn như không gì che khut được, thin căn hi hướng cũng không b thế gian che khut. Ví như chơn như không b lay đng, thin căn hi hướng cũng không b tt c ma nghip làm lay đng. Ví như chơn như tánh không nhơ bn, thin căn hi hướng tu hnh B Tát không b nhơ bn. Ví như chơn như không có biến đi, thin căn hi hướng luôn thương xót chúng sanh cũng không biến đi. Ví như chơn như không th cùng tn, thin căn hi hướng chng phi thế pháp có th cùng tn được. Ví như chơn như tánh thường giác ng, thin căn hi hướng cũng hay giác ng, thin căn hi hướng cũng hay giác ng, khp tt c pháp. Ví như chơn như không mt không hư, thin căn hi hướng đi vi chúng sanh phát chí nguyn thù thng trn không hư mt. Ví như chơn như rt chói sáng, thin căn hi hướng cũng dùng trí hu soi sáng thế gian. Ví như chơn như không th nói phô, thin căn hi hướng cũng không th dùng ngôn ng nói phô được. Ví như chơn như nhiếp trì các thế gian, thin căn hi hướng cũng có th nhiếp trì tt c hnh B Tát. Ví như chơn như tùy theo ngôn thuyết thế gian, thin căn hi hướng cũng tùy thun tt c trí hu ngôn thuyết. Ví như chơn như khp tt c pháp, thin căn hi hướng cũng khp tt c cõi Pht mười phương, hin đi thn thông thành đng Chánh giác. Ví như chơn như không có phân bit, thin căn hi hướng cũng không phân bit đi vi thế gian. Ví như chơn như khp tt c thân thin căn hi hướng cũng khp trong vô lượng thân nơi mười phương cõi. Ví như chơn như th vn vô sanh, thin căn hi hướng du phương tin th hin có sanh, nhưng vn vô sanh. Ví như chơn như khp tt c, thin căn hi hướng hin thn thông khp các Pht đ trong thp phương tam thế. Ví như chơn như khp đêm ti, thin căn hi hướng cũng phóng đi quang minh làm các Pht s trong tt c đêm ti. Ví như chơn như khp trong ban ngày, thin căn hi hướng cũng làm cho chúng sanh nơi ban ngày thy thn thông ca Pht din pháp bt thi thanh tnh ly cu, không b lung thi gian. Ví như chơn như khp trong na tháng, nhn đến mt tháng, thin căn hi hướng trong thi tiết thế gian cũng được phương tin khéo, trong khong mt nim biết rõ tt c thi gian. Ví như chơn như khp trong năm tui, thin căn hi hướng tr vô lượng kiếp cũng sáng sut thành thc tt c căn lành đu làm cho viên mãn c. Ví như chơn như khp c kiếp thành, kiếp hoi, thin căn hi hướng tr trong tt c kiếp thanh tnh vô nhim, giáo hóa chúng sanh đu làm cho thanh tnh. Ví như chơn như cùng tn thu v lai, thin căn hi hướng cũng tt kiếp v lai tu B Tát hnh, viên mãn đi nguyn trn không thi chuyn. Ví như chơn như khp tam thế, thin căn hi hướng khiến các chúng sanh trong mt sát na thy tam thế Pht, chưa tng có mt nim b ri. Ví như chơn như khp tt c ch, thin căn hi hướng vượt khi ba cõi khp tt c nơi đu được t ti. Ví như chơn như tr nơi pháp hu, pháp vô, thin căn hi hướng cũng rõ thu tt c pháp hu, pháp vô rt ráo thanh tnh. Ví như chơn như th tánh thanh tnh, thin căn hi hướng cũng hay dùng phương tin nhóm pháp tr đo, tu tp thanh tnh tt c hnh B Tát. Ví như chơn như th tánh sáng sch, thin căn hi hướng làm cho chư B Tát đu được tam mui, tâm thanh tnh sáng sut. Ví như chơn như th tánh vô cu, thin căn hi hướng cũng xa lìa cu nhim viên mãn tt c nhng ý thanh tnh. Ví như chơn như không ngã và ngã s, thin căn hi hướng cũng dùng tâm thanh tnh không ngã ngã s, đy khp mười phương Pht đ. Ví như chơn như th tánh bình đng, thin căn hi hướng cũng được Nht thiết trí bình đng, chiếu rõ các pháp lìa hn mê si. Ví như chơn như vượt ngoài s lượng, thin căn hi hướng đng mt ch vi pháp tng Nht thiết trí, ni mây pháp rng ln khp tt c thế gii mười phương. Ví như chơn như an tr bình đng, thin căn hi hướng cũng phát sanh tt c hnh B Tát bình đng an tr nơi đo Nht thiết trí. Ví như chơn như tr khp trong tt c chúng sanh gii, thin căn hi hướng đy đ Nht thiết chng trí vô ngi đu hin trước khp chúng sanh gii. Ví như chơn như không có phân bit, khp trong tt c trí âm thanh, thin căn hi hướng cũng đy đ tt c trí ngôn âm, có th hin th các th ngôn âm đ giáo hóa chúng sanh. Ví như chơn như lìa hn thế gian, thin căn hi hướng cũng khiến khp chúng sanh thoát hn thế gian. Ví như chơn như th tánh rng ln, thin căn hi hướng cũng đu có th th trì Pht pháp rng ln chng quên mt siêng tu tt c hnh B Tát. Ví như chơn như không có xen dt, thin căn hi hướng cũng như vy, vì mun đ chúng sanh an nơi bc đi trí, trong tt c, kiếp tu hnh B Tát không có xen dt. Ví như chơn như th tánh rng rãi khp tt c pháp, thin căn hi hướng tnh nim vô ngi nhiếp khp tt c pháp môn rng ln. Ví như chơn như nhiếp khp chúng sanh, thin căn hi hướng chng được vô lượng trí tu tp hnh B Tát vi diu chơn thit. Ví như chơn như, không có chp trước, thin căn hi hướng đu không chp ly các pháp, tr dit tt c s chp ly ca thế gian làm cho đu được thanh tnh. Ví như chơn như th tánh bt đng, thin căn hi hướng an tr nơi hnh nguyn viên mãn ca Ph Hin rt ráo bt đng. Ví như chơn như là cnh gii ca Pht, thin căn hi hướng làm cho chúng sanh đy đ cnh gii Nht thiết trí, dt cnh phin não đu khiến thanh tnh. Ví như chơn như không gì chế phc được, thin căn hi hướng cũng vy, không b tt c ma nghip, ngoi đo, tà lun chế phc được. Ví như chơn như chng phi là có th tu và không th tu, thin căn hi hướng xa lìa tt c vng tưởng chp trước, không phân bit vi tu và chng tu. Ví như chơn như không có lui b, thin căn hi hướng thường thy chư Pht phát tâm B đ, th nguyn rng ln trn không lui b. Ví như chơn như nhiếp khp ngôn âm ca tt c thế gian, thin căn hi hướng có th được tt c ngôn âm sai khác, thn thông trí hu phát ra tt c ngôn t. Ví như chơn như đi vi tt c pháp không ch mong cu, thin căn hi hướng làm cho chúng sanh nương hnh Ph Hin mà được xut ly, đi vi tt c pháp không chút tham cu. Ví như chơn như tr nơi tt c bc thin căn hi hướng làm cho chúng sanh b bc thế gian mà tr trí hu, t trang nghiêm vi hnh Ph Hin. Ví như chơn như không có đon tuyt, thin căn hi hướng được vô úy đi vi tt c pháp, tùy theo âm thanh ca mi loài, không ngt din thuyết mi nơi. Ví như chơn như xa lìa hu lu, thin căn hi hướng làm cho tt c chúng sanh thành tu pháp trí, rõ thu các pháp viên mãn công đc B đ vô lu. Ví như chơn như không có chút pháp gì làm hư hoi lon đng được mt phn nh, thin căn hi hướng làm cho chúng sanh t ng tt c pháp, tâm lượng rng ln trùm khp pháp gii. Ví như chơn như : quá kh chng phi khi thy, v lai chng phi rt sau, hin ti chng phi đi khác, thin căn hi hướng cũng vy, vì tt c chúng sanh mà luôn khi phát tâm B đm cho tt c thanh tnh lìa hn sanh t. Ví như chơn như không phân bit đi vi tam thế, thin căn hi hướng tâm thường giác ng trong hin ti, nơi quá kh và v lai thy đu thanh tnh. Ví như chơn như thành tu tt c Chư Pht và B Tát, thin căn hi hướng phát khi tt c đi nguyn phương tin thành tu trí hu rng ln ca Chư Pht. Ví như chơn như rt ráo thanh tnh không cùng chung vi tt c phin não, thin căn hi hướng cũng hay dit tt c phin não ca chúng sanh, làm cho viên mãn tt c trí hu thanh tnh.

Chư Pht t ! Ði B Tát lúc hi hướng như vy, thi được thế này :

Vì trang nghiêm thanh tnh khp tt c thế gii nên được tt c cõi Pht bình đng. Vì khp chuyn Pháp luân vô ngi nên được tt c chúng sanh bình đng. Vì khp phát tt c trí nguyn nên được tt c B Tát bình đng. Vì quan sát Chư Pht th tánh vô nh nên được tt c Chư Pht bình đng. Vì biết khp các pháp tánh th không đi di nên được tt c pháp bình đng. Vì dùng trí phương tin khéo hiu tt c ng ngôn nên được tt c thế gian bình đng. Vì tùy theo các th thin căn đu hi hướng hết c nên được tt c B Tát bình đng. Vì siêng tu hành Pht s trong tt c thi gian không ngt h nên được tt c thi gian bình đng. Vì nơi các thin căn thế gian và xut thế đu không nhim trước và đu rt ráo nên được tt c nghip qu bình đng. Vì tùy thun thế gian hin Pht s nên được tt c thn thông t ti ca Pht bình đng.

Chư Pht t ! Ðây là đi B Tát chơn như tướng hi hướng th tám.

Ði B Tát tr nơi bc hi hướng này chng được vô lượng pháp môn thanh tnh, có th làm Như Lai Ði Sư T hng t ti vô úy, dùng thin phương tin giáo hóa thành tu vô lượng B Tát khp trong tt c thi gian không ngng ngh. Ðược vô lượng thân viên mãn ca Pht, mi thân bao khp tt c thế gii. Ðược vô lượng âm thanh viên mãn ca Pht, mi âm thanh khai ng tt c chúng sanh. Ðược vô lượng sc viên mãn ca Pht, trong mi chân lông có th dung np khp tt c cõi nước. Ðược vô lượng thn thông viên mãn ca Pht, đ các chúng sanh trong mt vi trn. Ðược vô lượng gii thoát viên mãn ca Pht, nơi thân mt chúng sanh th hin tt c cnh gii ca Chư Pht thành Vô thượng Giác. Ðược vô lượng tam mui viên mãn ca Pht, trong mi tam mui có th hin khp tt c tam mui. Ðược vô lượng bin tài viên mãn ca Pht, din nói mt câu pháp cùng tn kiếp v lai vn không hết, tr sch tt c s nghi lm ca chúng sanh. Ðược đ mười trí lc ca Pht, th hin thành Chánh giác khp chúng sanh gii.

Chư Pht t ! Ðây là đi B Tát đem tt c thin căn thun theo chơn như tướng mà hi hướng.

By gi Kim Cang Tràng B Tát tha oai lc ca Pht, quan sát khp mười phương mà nói k rng :

B Tát chí nguyn thường an tr

Chánh nim kiên c lìa mê lm

Tâm Ngài lành mm luôn sch mát

Cha nhóm vô biên hnh công đc.

B Tát khiêm thun không trái nghch

Bao nhiêu chí nguyn đu thanh tnh

Ðã được trí hu quang minh ln

Khéo hay soi rõ tt c nghip.

B Tát tư duy hnh rng ln

Các th sai bit rt hy hu

Ý quyết tu hành không thi chuyn

Dùng đây li ích các qun sanh

Nhng hnh sai khác vô lượng th

B Tát tt c đu siêng tu

Tùy thun chúng sanh chng trái ý

Khiến h tâm tnh sanh hoan h.

Ðã lên bc Ðiu Ng tôn qúy

Lìa nhng nhit não tâm vô ngi

Nơi pháp nơi nghĩa đu khéo biết

Vì li chúng sanh mà siêng hc.

B Tát tu hành nhng hnh lành

Vô lượng vô s hnh sai khác

Nơi đó tt c đu biết rõ

Vì li qun sanh nên hi hướng

Dùng diu trí hu thường quán sát

Lý chơn thit rng ln rt ráo

Dt hết hu lu không đ tha

Như chơn như kia, khéo hi hướng.

Ví như chơn như khp tt c

Nhiếp khp thế gian cũng như vy

B Tát dùng tâm hi hướng này

Ðu khiến chúng sanh không chp trước.

Nguyn lc B Tát khp tt c

Ví như chơn như đâu cũng có

Hoc thy chng thy, nim đu cùng

Trn đem công đc mà hi hướng.

An tr trong đêm, ngày cũng tr

Na tháng, mt tháng cũng an tr

Cũng đu tr trong năm cùng kiếp

Chơn như dường y, hnh cũng vy.

Tt c thi gian và không gian

Tt c chúng sanh và các pháp

Ðu tr trong đó, nhưng vô tr

Dùng hnh như vy mà hi hướng.

Ví như t tánh ca chơn như

B Tát phát tâm cũng như vy

Chơn như đâu nguyn đó

Dùng hnh như vy mà hi hướng

Ví như t tánh ca chơn như

Trong đó chư tng có mt pháp

Chng được t tánh là chơn tánh

Ðem hnh như vy mà hi hướng.

Như tướng chơn như, hnh cũng vy

Như tánh chơn như, hnh cũng vy

Như tánh chơn như vn chơn thit

Hnh cũng như vy đng chơn như.

Ví như chơn như không ngn mé

Hnh cũng như vy không có ngn

Nhưng trong đó không chp trước

Thế nên hnh này được thanh tnh.

B Tát trí hu ln như vy

Chí nguyn kiên c không đng lay

Dùng sc trí hu khéo thông đt

Vào tng phương tin ca Chư Pht.

Giác ng Pháp Vương pháp chơn thit

Trong đó không chp cũng không ly

Vô ngi t ti tâm như vy

Chưa tng thy có mt pháp sanh.

Pháp thân Như Lai hin công hnh

Tt c thế gian như tướng đó

Nói các pháp tướng đu vô tướng

Biết tướng như vy là biết pháp.

B Tát tr cnh bt tư nghì

Trong đó tư nghì chng hết được

Vào ch bt kh tư nghì này

Tư và phi tư đu vng bt.

Tư duy phát tánh như thế y

Rõ thu tt c nghip sai bit

Bao nhiêu ngã chp đu dit tr

Tr nơi công đc không b đng.

Nhng nghip qu báo ca B Tát

Ðu được vô tn trí n kh

T tánh vô tn như vy hết

Vô tn phương tin cũng dt dit.

B Tát quán tâm chng ngoài

Cũng li chng được thy trong

Biết tâm tánh kia vn không có

Ngã pháp đu lìa trn tch dit

Các Pht t kia biết như vy

Tt c pháp tánh thường trng lng

Không có mt pháp hay to tác

Ðng vi Chư Pht ng vô ngã.

Rõ biết tt c các thế gian

Cùng chơn như tánh tướng bình đng

Thy tướng bt kh tư nghì này

Ðây thi hay biết pháp vô tướng.

Nếu hay tr pháp thm thâm này

Thường thích tu hành hnh B Tát

Vì mun li ích các qun sanh

Nguyn ln trang nghiêm không thchuyn


Ðây thi vượt hơn nơi thế gian

Tt c đu t nghip duyên được

Vì mun cu đ tu các hnh

Nhiếp khp ba cõi không ai sót

Rõ biết chúng sanh loi sai khác

Ðu là tưởng hành mà phân bit

Quán sát nơi đây đu rõ ràng

Mà chng hư hoi tánh các pháp

Bc trí rõ biết các Pht pháp

Ðem hnh như vy mà hi hướng

Thương xót tt c các chúng sanh

Khiến tánh tu duy nơi thit pháp.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog