Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Có một độ, bút giả vừa tụng xong bộ KINH HOA NGHIÊM, tâm niệm bỗng vắng lặng quên hết điều kiến giải, hồn nhiên viết ra bài kệ sau:

 


Vi trần phẫu xuất đại thiên kinh
Nghĩ giải thiên kinh không dịch hình!
Vô lượng nghĩa tâm toàn thể lộ
Lưu oanh hựu chuyển tịch thường thinh.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT LƯỢC GIẢI

VÔ NHẤT Thích Thiền-Tâm






NGHI THC TRÌ TNG

 

ÐI PHƯƠNG QUNG PHT HOA NGHIÊM KINH

 

 

BÀI TÁN LƯ HƯƠNG

 

 

Lư hương va ngún chiên-đàn

Khói thơm ngào ngt muôn ngàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Nga mong chư Pht thương mà chng minh.

 

Nam-mô Hương-Vân-Cái B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

TNH PHÁP GII CHƠN NGÔN

 

ÁN LAM (7 ln)

 

 

TNH KHU NGHIP CHƠN NGÔN

 

Tu r Tu r ma ha tu r tu tu r ta-bà-ha (3 ln)

 

 

TNH BA NGHIP CHƠN NGÔN

 

Án ta ph bà ph thut đà ta ph,

đt m ta ph bà ph thut đ hám (3 ln)

 

 

PH CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN

 

Án nga nga nng tam bà ph phit nht ra hng (3 ln)

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.

 

Nam-mô Bn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Pht (3 ln)

 

 

BÀI K KHAI KINH

 

 

Pht-pháp rng sâu rt nhim mu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cu

Nay con nghe thy chuyên trì tng

Nguyn t Như-Lai nghĩa nhim mu

 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 71



PHM NHP PHÁP GII

TH BA MƯƠI CHÍN



By gi Thin-Tài Đng-T ch D-Thn Ph-Cu-Chúng-Sanh-Diu-Đc, nghe pháp-môn gii-thoát b-tát ph-hin-nht-thiết-thế-gian-điu-phc-chúng-sanh. Thin-Tài biết rõ tin hiu t-ti an-tr trong môn gii-thoát đó.

Thin-Tài đến ch D-Thn Tch-Tnh-m-Hi, đnh l nơi chân D-Thn hu nhiu vô-s vòng, chp tay cung kính thưa rng:

Bch đc Thánh ! Tôi đã phát tâm vô-thượng b. Tôi mun nương theo thin-tri-thc đ hc b-tát-hnh, nhp b-tát-hnh, tu b-tát-hnh, tr b-tát-hnh. Mong đc Thánh thương xót vì tôi mà tuyên nói B-Tát thế nào hc b-tát-hnh, thế nào tu b-tát-đo ?

D-Thn nói:

Lành thay, lành thay ! Ny thin-nam-t ! Ngươi có th nương thin-tri-thc cu b-tát-hnh.

Ny thin-nam-t ! Ta được môn gii-thoát b-tát nim-nim-xut-sanh-qung-đi-h-trang-nghiêm.

Thin-Tài Thưa:

Đi-Thánh ! Môn gii-thoát ny s nghip thế nào ? Cnh-gii thế nào ? Khi phương-tin gì ? Quán-sát thế nào ?

D-Thn nói:

Ny thin-nam-T ! ta phát khi tâm nguyn bình-đng thanh-tnh. Ta phát khi tâm nguyn ly tt c trn cu thế-gian thanh-tnh kiên-c trang-nghiêm chng hư hi. Ta phát khi tâm trn chng thi chuyn phan-duyên đa-v bt-thi-chuyn. Ta phát khi tâm bt đng trang-nghiêm công-đc bu sơn. Ta phát khi tâm vô-tr-x. Ta phát khi tâm cu-h hin thân trước khp tt c chúng-sanh. Ta phát khi tâm không nhàm đ thy tt c pht-hi. Ta phát khi tâm nguyn-lc thanh-tnh cu tt c B-Tát. Ta phát khi tâm tr nơi đi-trí quang-minh hi. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh vượt khi đng hoang lo bun. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh b ri su lo kh não. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh b ri sc thanh hương v xúc pháp chng va ý. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh b ri ái-bit-ly-kh và oán-tng-hi-kh. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh b ri nhng kh ác duyên ngu si. Ta phát khi tâm làm ch nương ta cho tt c chúng-sanh b him nn. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh thoát khi ch kh sanh t. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh b ri nhng kh sinh, lão, bnh, t. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh thành-tu pháp-lc vô-thượng ca Như-Lai. Ta phát khi tâm làm cho tt c chúng-sanh đu th h lc.

Ta phát khi nhng tâm như vy ri, li vì chúng-sanh mà thuyết pháp, làm cho h ln đến bc nht-thiết-trí.

Như là, nếu thy chúng-sanh mến luyến nhà ca cung-đin ca h , thi ta vì h mà thuyết pháp cho h thu rõ t tánh ca các pháp lìa chp trước.

Nếu thy chúng-sanh mến luyến cha m anh em ch em, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được d chúng-hi thanh-tnh chư Pht B-tát.

Nếu thy chúng-sanh mến luyến v con, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h b ri sanh t ái nhim khi tâm đi-bi, vi tt c chúng-sanh bình-đng vô-nh.

Nếu thy chúng-sanh vương-cung th-n hu h, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được hi hp vi thánh-chúng vào giáo-pháp ca Như-Lai.

Nếu thy chúng-sanh nhim trước cnh-gii, thi ta vì h mà thuyết pháp, làm cho h được nhp Như-Lai cnh-gii.

Nếu thy chúng-sanh nhiu sân hn, thi ta vì h mà thuyết pháp, làm cho h được Như-Lai nhn-nhc ba-la-mt.

Nếu thy chúng-sanh có lòng gii-đãi, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được thanh-tnh tinh-tn ba-la-mt.

Nếu thy chúng-sanh tâm tán lon, thi ta vì h mà thuyết-pháp, làm cho h được Như-Lai thin ba-la-mt.

Nếu thy chúng-sanh vào rng rm kiến chp vô-minh ám chướng, thi ta vì h mà thuyết pháp cho h thoát khi si ám.

Nếu thy chúng-sanh không trí-hu, thi ta vì h thuyết pháp, cho h được bát-nhã ba-la-mt.

Nếu thy chúng-sanh nhim trước tam-gii, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h thoát khi sanh t.

Nếu thy chúng-sanh chí ý h-lit, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h viên-mãn Pht b nguyn.

Nếu thy chúng-sanh an-tr hnh t-li, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h phát khi tâm nguyn li ích tt c chúng-sanh.

Nếu thy chúng-sanh chí lc kém yếu, thi ta vì h mà thuyết pháp cho h được b-tát lc-ba-la-mt.

Nếu thy chúng-sanh tâm ngu si mê ti, thi ta vì h mà thuyết pháp cho h được b-tát trí-ba-la-mt.

Nếu thy chúng-sanh sc tướng không đ, thi ta vì h mà thuyết pháp cho h được Như-Lai thanh-tnh sc-thân.

Nếu thy chúng-sanh hình dung xu-xí, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được pháp-thân thanh-tnh vô-thượng.

Nếu thy chúng-sanh sc-tướng thô ác, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được Như-Lai vi-diu sc thân.

Nếu thy chúng-sanh lòng nhiu ưu não, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được Như-Lai rt ráo an lc.

Nếu thy chúng-sanh kh nghèo cùng, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được bu-tng công-đc ca B-Tát.

Nếu thy chúng-sanh nơi núi rng, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h siêng cu nhơn-duyên pht-pháp.

Nếu thy chúng-sanh đi nơi đường sá, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h xu-hướng đo nht-thiết-trí.

Nếu thy chúng-sanh trong t-lc thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h thoát khi tam gii.

Nếu thy chúng-sanh nhơn-gian, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h siêu-vit nh-tha-đo, an-tr nơi như-lai-đa.

Nếu thy chúng-sanh cư ng thành quách, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được trong thành Pháp-Vương.

Nếu thy chúng-sanh nơi bn hướng, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được trí-hu tam-thế bình đng.

Nếu thy chúng-sanh các phương, thi ta vì h thuyết pháp, cho h có trí hu thy được tt c pháp.

Nếu thy chúng-sanh nhiu tham, thi ta vì h mà nói môn đi-t-quán, cho h được nhp siêng năng tu tp.

Nếu thy chúng-sanh nhiu si, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h được trí sáng quán-sát các pháp-hi.

Nếu thy chúng-sanh thích vui sanh t, thi ta vì h mà thuyết pháp cho h nhàm lìa.

Nếu thy chúng-sanh nhàm kh sanh t đáng được Như-Lai hóa đ, thi ta vì h mà thuyết pháp, cho h có th phương-tin th hin th sanh.

Nếu thy chúng-sanh mến luyến ngũ-un, thi ta vì h mà thuyết pháp cho h được an-tr cnh gii vô-y.

Nếu thy chúng-sanh tâm h h lit, thi ta vì h mà th hin đo thng trang nghiêm.

Nếu thy chúng-sanh tâm sanh kiêu-mn, thi ta vì h mà nói pháp nhn bình-đng.

Nếu thy chúng-sanh tâm sim-khúc, thi ta vì h mà nói B-tát trc-tâm.

Ny Thin-nam-t ! Ta dùng vô-lượng pháp-thí như vy đ nhiếp đ tt c chúng-sanh, nhiu phương-tin giáo-hóa điu-phc, cho h khi ác đo, hưởng vui nhân thiên, thoát s trói buc ca tam gii, an-tr nht-thiết-trí.

Lúc đó ta bèn được đi-hoan-h pháp-quang-minh-hi. Tâm ta vui v an n thư thi.

Li ny Thin-nam-t ! Ta thường quán-sát đo tràng chúng-hi tt c B-Tát, tu nhng hnh nguyn, hin nhng tnh-thân có nhng thường-quang, phóng nhng quang-minh, dùng nhng phương-tin nhp môn nht-thiết-trí, nhp nhng tam-mui, hin nhng thn-biến, phát ra nhng âm-thanh-hi, đ nhng thân trang-nghiêm, nhp nhng như-lai-môn, đến nhng quc-đ-hi, thy chư Pht-hi, được nhng bin-tài-hi, chiếu nhng cnh gii-thoát, được nhng trí quang-hi, nhp nhng tam-mui-hi, du hí nhng môn gii-thoát, dùng nhng pháp-môn xu hướng nht-thiết-trí, trang-nghiêm hư-không pháp-gii, dùng nhng mây trang-nghiêm che khp hư-không, quán-sát nhng đo tràng chúng-hi, hp nhng thế-gii, nhp nhng pht-sát, đến nhng phương-hi, th nhng như-lai mng, theo nhng ch Như-Lai, cùng chư B-Tát câu-hi, tuôn nhng mây trang-nghiêm, vào nhng phương-tin Như-Lai, quán nhng pháp-hi Như-Lai, vào nhng trí-hu-hi, ngi nhng tòa trang-nghiêm.

Ny Thin-nam-t ! Ta quán-sát chúng-hi đo-tràng ny, biết Pht thn-lc vô-lượng vô-biên sanh lòng rt hoan-h.

Ny thin-nam-t ! Ta quán Tỳ-Lô-Giá-Na Như-Lai, nim nim xut hin bt-tư-nghì sc-thân thanh-tnh. Thy như vy ri lòng ta rt vui mng.

Li thy đc Như-Lai trong mi nim phóng đi-quang-minh sung-mãn pháp-gii. Thy như vy ri, lòng ta rt vui mng.

Li thy đc Như-Lai, mi l lông, nim nim xut hin vô-lượng pht-sát vi-trn-s quang-minh-hi. Mi quang-minh có vô-lượng pht-sát vi-trn-s quang-minh làm quyến thuc, mi mi châu biến tt c pháp gii, tiêu-dit tt c chúng-sanh kh. Thy như vy ri, lòng ta rt vui mng.

Li quán Như-Lai, đnh đu và chng mày, nim nim xut hin pht-sát vi-trn-s mây bu-dim-sơn sung mãn tt c pháp-gii mười phương. Thy như vy ri, ta rt vui mng.

Li quán Như-Lai, mi mi l lông, nim nim xut sanh pht-sát vi-trn s mây hương-quang-minh, sung mãn tt c cõi Pht mười phương. Thy như vy ri, ta rt vui mng.

Li quán Như-Lai mi mi tướng, nim nim phát ra pht-sát vi-trn-s mây như-lai-thân đ tướng trang-nghiêm, đến khp tt c thế-gii mười phương. Thy như vy ri, ta rt vui mng.

Li quán Như-Lai mi mi l lông trong nim nim xut sanh pht-sát vi-trn-s mây pht-biến-hóa, th-hin đc Như-Lai t sơ-phát-tâm, tu ba-la-mt, đ đo trang-nghiêm nhp b-tát-đa. Thy như vy ri, ta rt vui mng.

Li quán Như-Lai mi mi l lông nim nim xut hin bt-kh-thuyết-bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s mây Thiên-Vương thân và t-ti thn-biến đy khp tt c thế-gii mười phương, người đáng do thân Thiên-Vương mà đc đ thi hin ra trước h thuyết-pháp cho h. Thy như vy ri, ta rt vui mng.

Nhng thân-vân: Long-Vương, D-Xoa-Vương, Càn-Thát-Bà Vương, A-Tu-La Vương, Ca-Lâu-La Vương, Khn-Na-La Vương, Ma-hu-La-Già Vương, Nhơn-Vương, Phm-Vương, đu trong mi l lông ca Như-Lai nim nim xut hin, thuyết pháp như thân-vân Thiên-Vương. Thy như vy ri, ta rt hoan-h, rt tin mến, lượng bng pháp-gii nht-thiết-trí, ch xưa chưa được mà nay mi được, ch xưa chưa chng mà nay mi chng, ch xưa chưa nhp mà nay mi nhp, ch xưa chưa mãn mà nay mi mãn, ch xưa chưa thy mà nay mi thy, ch xưa chưa nghe mà nay mi nghe.

Ti sao vy ?

Bi có th biết rõ tướng pháp-gii. Vì biết tt c pháp ch mt tướng. Vì có th bình-đng nhp đo tam-thế. Vì có th nói tt c vô-biên pháp.

Ny thin-nam-t ! Ta nhp b-tát nim nim xut sanh qung-đi-h trang-nghiêm gii-thoát quang-minh-hi ny.

Gii-thoát ny vô-biên, vì vào khp tt c pháp-gii môn.

Gii-thoát ny vô-tn, vì khp pháp tâm nht-thiết-trí-tánh.

Gii-thoát ny vô-tế, vì vào trong tâm tt c chúng-sanh không gii hn.

Gii-thoát ny thm-thâm, vì là cnh s-tri ca trí hu tch-tnh.

Gii-thoát ny qung đi, vì châu biến tt c Như-Lai cnh.

Gii-thoát ny vô-hoi, vì là cnh s-tri ca B-Tát trí-nhãn.

Gii-thoát ny không đáy, vì tn ngun đáy nơi pháp-gii.

Gii-thoát ny chính là ph-môn, vì trong mt s thy khp tt c thn-biến.

Gii-thoát ny trn chng th ly, vì tt c pháp-thân bình-đng không hai.

Gii-thoát ny trn không có sanh, vì rõ biết được pháp như huyn.

Gii-thoát ny như nh tượng, vì nht-thiết-trí nguyn-quang sanh ra.

Gii-thoát ny dường như biến hóa, vì hóa sanh nhng thng-hnh b-tát.

Gii-thoát ny dường như đi-đa vì là ch s-y ca tt c chúng sanh.

Gii-thoát ny dường như đi-thy, vì có th dùng đi-bi nhun tt c.

Gii-thoát ny dường như đi-ha, vì khô cn nước tham ái ca tt c chúng-sanh.

Gii-thoát ny dường như đi-phong, vì làm cho chúng-sanh mau đến nht-thiết-trí.

Gii-thoát ny dường như đi-hi, vì nhng công-đc trang- nghiêm tt c chúng-sanh.

Gii-thoát ny như núi Tu-Di, vì xut hin bin pháp nht-thiết-trí.

Gii-thoát ny như thành quách ln, vì tt c pháp được trang-nghiêm.

Gii-thoát ny như hư không, vì dung khp thn-lc ca tt c Pht tam thế.

Gii-thoát ny như mây ln, vì mưa pháp-vũ cho khp chúng-sanh.

Gii-thoát ny như mt nht, vì phá được ti ngu-si ca chúng-sanh.

Gii-thoát ny như mt trăng tròn, vì mãn túc bin phước-đc qung đi.

Gii-thoát ny dường chơn-như, vì đu có th cùng khp tt c ch.

Gii-thoát ny như bóng ca mình, vì do thin-nghip ca mình hóa xut ra.

Gii-thoát ny như tiếng vang, vì tùy nghi mà thuyết pháp.

Gii-thoát ny như ãnh tượng, vì tùy tâm chúng-sanh mà chiếu hin.

Gii-thoát ny như đi-th-vương vì n xòe tt c hoa thn-thông.

Gii-thoát ny như kim-cang, vì bn lai bt-kh-hoi.

Gii-thoát ny như châu ma-ni, vì xut sanh vô-lượng sc t-ti.

Gii-thoát ny như ly-cu-tng ma-ni-vương, vì th-hin tt c tam-thế Như-Lai thn-lc.

Gii-thoát ny như h-tràng ma-ni-bu, vì có th bình-đng phát ra tiếng phát-luân ca tt c chư pht.

Ny thin-nam-t ! Nay ta vì ngươi mà nói nhng ví-d ny. Ngươi nên tư-duy tùy thun ng nhp.

Thin-Tài thưa:

Bch Đi-Thánh ! Tu hành thế nào đ được môn gii thoát ny.

D-Thn nói:

Ny thin-nam-t ! B-Tát tu hành mười đi-pháp-tng được gii thoát ny:

Mt là tu b-thí qung-đi-pháp-tng, tùy tâm chúng-sanh đu khiến đy đ.

Hai là tu tnh-gii qung-đi pháp-tng vào khp tt c bin pht công-đc.

Ba là tu kham-nhn qung đi pháp-tng, có th khp tư-duy tt c pháp-tánh.

Bn là tu tinh-tn qung-đi pháp-tng, vì xu hướng nht-thiết-trí hng chng thi-chuyn.

Năm là tu thin-đnh qung-đi pháp-tng, vì có th dit tr tt c chúng-sanh nhit-não.

Sáu là tu bát-nhã qung-đi pháp-tng, vì có th biết rõ khp tt c pháp-hi.

By là tu phương-tin qung-đi pháp-tng, có th thành-thc khp nhng chúng-sanh-hi.

Tám là tu nhng nguyn qung-đi pháp-tng, vì tn v-lai kiếp tu b-tát-hnh khp tt c cõi pht, tt c chúng-sanh.

Chín là tu nhng lc qung đi pháp-tng, vì nim nim hin thành Đng-Chánh-Giác nơi tt c pháp-gii, nơi tt c quc-đ thường chng thôi dt.

Mười là tu tnh-trí qung-đi pháp-tng, được như-lai-tri biết khp tt c pháp tam-thế không có chướng ngi.

Nếu chư B-Tát an-tr mười pháp-tng ny thi có th chng được gii-thoát như vy.

Thin-Tài thưa :

Đi-Thánh phát tâm vô-thượng b đã bao lâu ?

D-Thn nói :

Ny thin-nam-t ! Phía đông ca Hoa-Tng-Trang-Nghiêm-Thế-Gii-Hi ny, qua khi mười thế-gii-hi, có thế-gii-hi tên là Nht-Thiết-Tnh-Quang-Bu. Trong thế-gii-hi ny có thế-gii-chng tên là Nht-Thiết-Như-Lai-Nguyn-Quang-Minh-m, trong đó có thế-gii tên là Thanh-tnh-Quang-Kim-Trang-Nghiêm, th cht bng hương-kim-cang ma-ni-vương, hình như lâu các. Diu-bu-vân làm biên-tế, trong bin nht-thiết-bu-anh-lc. Mây diu-cung-đin che trên. Tnh-uế ln ln.

Trong thế-gii đó, thu xưa có kiếp tên là Ph-Quang-Tràng. Nước tên là Ph Mãn-Diu-Tng. Đo-tràng tên là Nht-Thiết-Bu-Tng-Diu Nguyt-Quang-Minh. Có Pht tên là Bt-Thi-Chuyn-Pháp-Gii-m, thành Đng-Chánh-Giác nơi đo tràng này.

Thu đó ta làm B Th-Thn tên là C-Túc-Phước-Đc-Đăng-Quang-Minh-Tràng. Ta th h đo tràng y.

Ta thy đc Pht Pháp-Gii-m thành Đng-Chánh-Giác th-hin thn lc, ta phát tâm vô-thượng b. Lin lúc đó ta được tam-mui tên là Ph-chiếu-như-lai công-đc-hi.

Kế đó, trong đo-tràng y có Như-Lai xut thế hiu là Pháp-Th-Oai Đc-Sơn.

Bây gi ta mng chung sanh tr li làm đo-tràng Ch-D-Thn, tên là Thù-Thng-Phước-Trí-Quang.

Ta thy đc Oai-Đc-Sơn Như-Lai hin đi thn-thông chuyn chánh pháp-luân, lin được tam-mui tên là Ph-chiếu-nht-thiết-ly-tham-cnh-gii.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Nht-Thiết-Pháp-Hi-m-Thanh-Vương.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là sanh-trưởng-nht-thiết-thin-pháp-đa.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Bu-Quang-Minh-Đăng-Tràng-Vương.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là Ph-Hin-Thn-Thông-Quang-Minh-Vân.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Công-Đc-Tu-Di-Quang.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là Ph-Chiếu-Chư-Pht-Hi.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Pháp-Vân-m-Thanh-Vương.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là Nht-Thiết-Pháp-Hi-Đăng.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Trí-Đăng-Chiếu-Diu-Vương.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là Dit-Nht-Thiết-Chúng-Sanh-Kh-Thanh-Tnh-Quang-Minh-Đăng.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Pháp-Dũng-Diu-Đc-Tràng.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là Tam-Thế Như-Lai-Quang-Minh-Tng.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Sư-T-Dũng-Mãnh-Pháp-Trí-Đăng.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là nht thiết-thế-gian-vô-chướng-ngi-trí-hu-luân.

Kế đó có Như-Lai xut thế hiu là Trí-Lc-Sơn-Vương.

By gi ta làm D-Thn được gp Pht và kính th cúng-dường. Ta lin được tam-mui tên là ph-chiếu-chúng-sanh-chư-căn-hnh.

Ny thin-nam-t ! Trong thế-gii Thanh-Tnh-Quang-Kim-Trang-nghiêm, thu kiếp Ph-Quang-Minh-Tràng, có pht-sát vi-trn s Như-Lai xut thế như vy.

Trong thi-gian đó, ta hoc làm Thiên-Vương, Long-Vương, hoc làm D-Xoa-Vương, Càn-Thát-Bà-Vương, A-Tu-La-Vương, Ca-Lâu-La-Vương, Khn-Na-La-Vương, Ma-Hu-La-Già-Vương, hoc làm Nhân-Vương, Phm-Vương, hoc làm Thiên-Thân, Nhân-Thân, làm nam-t, n-nhân, làm đng-nam, đng-n.

Nơi tt c thân, ta đu kính th cúng-dường tt c Như-Lai, nghe Pht thuyết-pháp.

Khi mng-chung, ta sanh tr li trong thế-gii đó, tri qua pht-sát vi-trn-s kiếp tu b-tát-hnh.

Sau đó, ta mng-chung sanh nơi Ta-Bà thế-gii trong Hoa-Tng-Trang-Nghiêm-Thế-Gii-Hi ny, gp và cúng-dường đc Câu-Lưu-Tôn-Đà Như-Lai. Ta được tam-mui tên là ly-nht-thiết-trn-cu-quang-minh.

Kế đó gp đc Câu-Na-Hàm-Mâu-Ni Như-Lai, ta kính th cúng-dường, được tam-mui tên là Ph-Hin-Nht-Thiết-Chư-Sát-Hi.

Kế đó gp đc Ca-Diếp Như-Lai, ta kính th cúng-dường, được tam-mui tên là Din-Nht-Thiết-chúng-Sanh-Ngôn-m-Hi.

Kế đó gp đc Tỳ-Lô-Giá-Na Như Lai thành Đng-Chánh-Giác nơi đo-tràng ny nim nim th-hin đi-thn-thông-lc. Do đó ta được môn gii-thoát nim-nim-xut-sanh-qung-đi-h-trang-nghiêm.

Được gii thoát ny ri, ta có th nhp mười bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s pháp-gii an-lp hi.

Ta thy trong tt c pháp-gii an lp-hi, bao nhiêu vi-trn ca tt c pht-sát. Trong mi vi-trn có mười bt-kh-thuyết bt kh-thuyết pht sát vi-trn-s pht-đ. Mi pht-đ đu có Tỳ-Lô-Giá-Na Như-Lai ngi đo-tràng, trong mi nim thành Đng-Chánh-Giác hin đi-thn-biến. Nhng thn-biến ca Như-Lai hin đu khp pháp-gii-hi.

Ta cũng thy thân mình ti ch ca tt c Như-Lai, cũng nghe Pht nói diu-pháp.

Ta cũng thy tt c chư Pht, nơi mi l lông xut hin, thn-thông biến hóa khp tt c pháp-gii-hi, khp tt c thế-gii hi, khp tt c thế-gii chng, trong tt c thế gii tùy tâm chúng-sanh mà chuyn chánh-pháp-luân.

Nhơn đó ta được sc tc-tt đà-la-ni, th trì tư-duy tt c văn nghĩa. Dùng trí minh-liu vào khp tt c pháp-tng thanh-tnh. Dùng trí t-ti do khp tt c thm thâm pháp-hi. Dùng trí châu-biến biết khp nhng nghĩa qung-đi trong tam thế. Dùng trí bình-đng đt khp pháp vô-sai-bit ca chư Pht.

Ta hiu rõ tt c pháp-môn như vy. Trong mi mi pháp-môn, hiu rõ tt c tu-đa-la-vân. Trong mi mi tu-đa-la-vân, ta hiu rõ tt c pháp-hi. Trong mi mi pháp-hi, ta hiu rõ tt c pháp-phm. Trong mi mi pháp-phm, ta hiu rõ tt c pháp-vân. Trong mi mi pháp-vân, ta hiu rõ tt c pháp-lưu. Trong mi mi pháp-lưu xut sanh tt c đi-h-hi. Mi đi-h-hi xut sanh tt c đa. Mi đa xut sanh tt c tam-mui-hi. Mi tam-mui-hi được tt c kiến-pht-hi. Mi kiến-pht-hi được tt c trí-quang-hi. Mi trí-quang-hi chiếu khp tam-thế, vào khp mười phương, biết nhng hnh-hi thu xưa ca vô-lượng Như-Lai, biết nhng bn-s hi ca vô-lượng Như-Lai, biết năng-x nan-thí-hi ca vô-lượng Như-Lai, biết thanh-tnh gii-luân-hi ca vô-lượng Như-Lai, biết thanh-tnh kham-nhn-hi ca vô-lượng Như-Lai, biết qung-đi-tinh-tn hi ca vô-lượng Như-Lai, biết thm-thâm thin-đnh hi ca vô-lượng Như-Lai, biết bát-nhã ba-la-mt hi ca vô-lượng Như-Lai, biết phương-tin ba-la-mt hi ca vô-lượng Như-Lai, biết nguyn ba-la-mt hi ca vô lượng Như-Lai, biết lc ba-la-mt hi ca vô-lượng Như-Lai, biết trí ba-la-mt hi ca vô-lượng Như-Lai, biết vô-lượng Như-Lai thu xưa siêu b-tát-đa, tr b-tát-đa, hin thn-thông lc trong vô-lượng kiếp hi.

Cũng biết vô-lượng Như-Lai thu xưa nhp b-tát-đa, tu b-tát-đa, tr b-tát-đa, quán b-tát-đa.

Biết vô-lượng Như-Lai, thu xưa, lúc làm B-Tát thường thy chư Pht-hi, kiếp-hi đng-tr.

Biết vô-lượng Như-Lai, thu xưa, lúc làm B-Tát, dùng vô-lượng thân sanh khp sát-hi.

Biết vô-lượng Như-Lai, thu xưa lúc làm B-Tát, cùng khp pháp-gii tu hnh qung-đi.

Biết vô-lượng Như-Lai, thu xưa lúc làm B-Tát, th-hin nhng phương-tin-môn điu phc thành-thc tt c chúng-sanh.

Biết vô-lượng Như-Lai phóng đi quang-minh chiếu khp tt c sát-hi mười phương.

Biết vô-lượng Như-Lai hin đi-thn-lc ra trước tt c chúng-sanh.

Biết trí qung-đi ca vô-lượng Như-Lai.

Biết vô-lượng Như-Lai chuyn chánh-pháp-luân.

Biết vô-lượng Như-Lai th-hin tướng-hi.

Biết vô-lượng Như-Lai th-hin thân hi.

Biết vô-lượng Như-Lai qung-đi lc hi.

Tt c chư Như-Lai đó t sơ phát tâm nhn đến pháp-dit, trong mi nim ta đu thy biết.

Ny thin-nam-t ! Ngươi hi ta phát tâm đã bao lâu ?

Ny thin-nam-t ! Thu xưa quá hai pht sát vi-trn-s kiếp như đã nói trên, trong thế-gii thanh-tnh-Quang-Kim-Trang-Nghiêm, ta làm B-Th thn nghe đc Bt-Thi-Chuyn-Pháp-Gii m Như-Lai thuyết pháp, ta phát tâm vô-thượng b, tu b-tát hnh sut hai pht-sát vi-trn-s kiếp sau đó mi sanh trong Hin-Kiếp nơi Thế Gii Ta-Bà ny, t Câu-Lưu-Tôn-Đà Pht, đến Thích-Ca-Mâu-Ni Pht, và tt c Pht v-lai trong kiếp ny, ta đu thân-cn cúng dường như vy.

Trong tt c thế-gii tt c kiếp v-lai đây có tt c chư Pht, ta cũng đu thân-cn cúng-dường như vy.

Ny thin-nam-t ! Thế-gii Thanh-tnh-Quang-Kim-Trang-Nghiêm hin nay vn còn, chư Pht ni tiếp xut hin không dt. Ngươi nên nht tâm tu môn b-tát-đi-dũng-mãnh ny.

By gi Ch-D-Thn Tch-Tnh-m-Hi mun tuyên li nghĩa gii-thoát ny, vì Thin-Tài Đng-T mà nói k rng :

Thin-Tài nghe ta nói

Môn thanh-tnh gii thoát

Nghe ri sanh vui mng

Siêng tu cho rt ráo

Xưa, vi-trn kiếp hi.

Ta phát tính nguyn ln

Thanh-tnh như hư-không

Thường quán nht-thiết-trí

Ta nơi tam thế Pht

Đu có lòng tin mến

Cùng chúng-hi đo-tràng

Đu nguyn thường thân-cn.

Xưa tôi tng thy Pht

Vì chúng-sanh cúng-dường

Được nghe pháp thanh-tnh

Tâm mình rt hoan-h

Thường tôn trng ph mu

Cung-kính mà cúng-dường

Không thôi tr như vy

Vào môn gii-thoát ny.

Người già bnh nghèo cùng

Căn thân chng toàn vn

Đu thương giúp tt c

Cho h được an-n.

Nước, la và vua, gic

Trong bin có khng b

Xưa ta tu các hnh

Vì cu chúng-sanh đó.

Phin-não hng hy hng

Nghip-chướng luôn ràng buc

Sa vào các đường him

Ta cu chúng-sanh đó.

Tt c các ác-thú

Vô-lượng s khn kh

Sanh già bnh chết thy

Ta s đu tr dit.

Nguyn tn kiếp v-lai

Vì khp các chúng-sanh

Dit tr kh sanh t

Được Pht rt ráo vui.

 

Ny thin-nam-t ! Ta ch biết môn gii-thoát nim-nim-sanh-qung-đi-trí-trang-nghiêm ny.

Như chư đi B-Tát thâm-nhp tt c pháp-gii-hi, đu biết tt c nhng kiếp-s, thy khp tt c cõi thành hoi. Ta thế nào biết được nói được công-đc-hnh đó.

Ny thin-nam-t ! Trong hi b-tràng ca đc Như-Lai đây có Ch-D-Thn tên là Th-H-Nht-Thiết-Thành-Tăng-Trưởng-Oai-Lc.

Ngươi đến đó hi B-Tát thế nào hc b-tát hnh, tu b-tát-đo.

Thin-Tài nht-tâm quan-sát thân ca Ch-D-Thn-Tch-Tnh-m-Hi ri nói k rng :

Tôi do Thin-Hu dy

Đến ch Ch-D-Thn

Thy Thn ngi bu-tòa

Thân lượng ln vô-biên.

Nhng người chp sc-tướng

Chp các pháp là có

K trí kém hiu cn

Chng biết cnh-gii Thn.

Tri và người thế gian

Quan-sát vô-lượng kiếp

Cũng chng tính lường được

Vì sc-tướng vô-biên

Xa lìa nơi năm un

Cũng chng tr nơi x

Dt hn thế-gian nghi

Hin hin sc t ti

Chng chp pháp ni ngoi

Không đng không chướng ngi

Mt trí-hu thanh-tnh

Thy Pht thn-thông-lc

Thân là chánh-pháp-tng

Tâm là trí vô-ngi

Đã được trí quang chiếu

Li chiếu các qun-sanh

Tâm nhóm vô-biên nghip

Trang-nghiêm các thế gian

Biết thế-gian là tâm

Hin thân khp chúng-sanh

Biết thế-gian như mng

Tt c pht như bóng

Các pháp đu như vang

Khiến người không chp trước

Vì tam-thế chúng-sanh

Nim nim th-hin thân

Mà tâm vô-s tr

Mười phương khp nói pháp

Vô-biên nhng sát-hi

Pht-hi chúng-sanh-hi

Đu trong mt trn

Là gii-thoát ca Thn.

 

Nói k xong, Thin-Tài đnh l D-Thn hu-nhiu vô-s vòng ân-cn chiêm-ngưỡng t t mà đi.

Thin-Tài tùy thun li dy ca Ch-D-Thn Tch-Tnh-m-Hi, quán-sát pháp-môn ca D-Thn va nói mi câu mi ch đu không quên sót.

Nơi vô-lượng thâm-tâm, vô-lượng pháp-tánh, tt c phương-tin, thn-thông trí-hu, nghĩ nh suy chn tiếp ni không dt, tâm nim qung đi chng nhn an-tr.

Thin-Tài đi đến ch D-Thn Th-H Nht-Thiết-Thành.

Thy D-Thn ny ngi trên tòa sư-t nht-thiết-bu-quang-minh-ma-ni-vương, vô-s D-Thn vây quanh, hin thân nht-thiết-chúng-sanh-sc-tướng, hin thân đi khp tt c chúng-sanh, hin thân chng nhim tt c thế-gian, hin thân s bng tt c chúng-sanh, hin thân siêu quá tt c thế-gian, hin thân thành thc tt c chúng-sanh, hin thân mau đến tt c mười phương, hin thân nhiếp khp tt c mười phương, hin thân rt ráo như-lai th tánh, hin thân rt ráo điu-phc chúng-sanh.

Thin-Tài xem thy hn h vui mng đnh l nơi chân D-thn, hu-nhiu vô-lượng vòng, chp tay cung kính mà thưa rng :

Bch đc thánh ! Tôi đã phát tâm vô-thượng-b, mà chưa biết B-Tát lúc tu b-tát-hnh thế nào li ích chúng-sanh, thế nào dùng pháp nhiếp vô-thượng đ nhiếp chúng-sanh, thế nào thun theo li dy ca Pht, thế nào gn ngôi Pháp-Vương ?

Ngưỡng mong t mn tuyên nói cho.

D-Thn nói :

Ny Thin-nam-t ! Ngươi vì cu h tt c chúng-sanh, vì nghiêm-tnh tt c pht-đ, vì cúng-dường tt c Như-Lai, vì mun tr tt c kiếp đ cu chúng-sanh, vì mun gi-gìn tt c pht-chng, vì mun vào khp mười phương đ tu nhng công-hnh, vì mun vào khp tt c pháp-môn-hi, vì mun dùng tâm bình-đng khp tt c, vì mun th khp tt c pht-pháp, vì mun tùy khp s-thích ca tt c chúng-sanh mà mưa pháp-vũ, nên ngươi hi pháp-môn ca B-Tát tu hành.

Ny thin-nam-t ! Ta được môn gii-thoát b-tát thm thâm t-ti diu-âm. Làm Đi-Pháp-Sư không còn chướng-ngi, vì có th khéo khai th pháp-tng ca chư Pht. Đ th nguyn ln, sc đi t-bi, vì làm cho tt c chúng-sanh an tr tâm b. Có th làm tt c s li cho chúng-sanh, vì cha nhóm thin-căn không thôi ngh. Làm Điu-Ng-Sư cho tt c chúng-sanh, vì khiến tt c chúng-sanh an tr đo nht-thiết-trí. Làm pháp-nht thanh-tnh cho tt c thế-gian, vì chiếu khp thế-gian khiến sanh căn lành. Tâm bình-đng vi tt c thế gian, vì khp làm cho chúng-sanh tăng-trưởng pháp lành. Tâm thanh-tnh nơi tt c cnh gii vì tr dit tt c nghip bt-thin. Th nguyn li ích tt c chúng-sanh, vì thân hng hin khp tt c quc đ. Th-hin tt c bn-s nhơn duyên, vì làm cho các chúng-sanh an-tr hnh lành. Hng th tt c thin-tri-thc, vì khiến chúng-sanh an-tr pht pháp.

Ny thin-nam-t ! Ta dùng pháp-thí ban b cho chúng-sanh, khiến h sanh bch-pháp cu nht-thiết-trí. Tâm được kiên c như kim-cang na-la-diên tng, hay quán-sát pht-lc, ma-lc, thường được gn-gũi thin-tri-thc, dp phá tt c núi hoc nghip chướng, hp pháp tro nht-thiết-trí, tâm hng chng b bc nht-thiết-trí.

Ny thin-nam-t ! Ta dùng tnh-pháp quang-minh như vy đ li ích tt c chúng-sanh. Lúc nhóm pháp tro thin-căn, khi mười th quán-sát pháp-gii :

Mt là ta biết pháp-gii vô-lượng, vì chng được trí quang-minh qung đi.

Hai là ta biết pháp-gii vô-biên, vì thy ch thy biết ca tt c Pht.

Ba là ta biết pháp-gii vô-hn, vì vào khp tt c pht-đ cung kính cúng-dường chư Như-Lai.

Bn là ta biết pháp-gii không mé, vì th-hin tu hành b-tát hnh khp trong tt c thế-gii-hi.

Năm là ta biết pháp-gii không dt, vì nhp nơi trí bt-đon ca Như-Lai.

Sáu là ta biết pháp-gii mt tánh vì Như-Lai mt âm-thanh mà tt c chúng-sanh đu rõ biết.

By là ta biết pháp-gii tánh-tnh, vì rõ Như-Lai nguyn đ khp tt c chúng-sanh.

Tám là ta biết pháp-gii khp chúng-sanh, vì diu-hnh Ph-Hin đu cùng khp.

Chín là ta biết pháp-gii mt trang-nghiêm, vì diu hnh Ph-Hin khéo trang-nghiêm.

Mười là ta biết pháp-gii chng th hư hoi, vì thin-căn nht-thiết-trí sung-mãn pháp-gii chng th hoi.

Ny Thin-nam-t ! Ta khi mười th quán-sát pháp-gii trên đây đ nhóm hp nhng thin-căn, hoàn tt pháp tro, biết rõ oai-đc qung-đi ca chư Pht, thâm-nhp cnh-gii nan tư ca Như-Lai.

Li ny Thin-nam-t ! Ta chánh nim tư-duy như vy, được Như-Lai mười môn đi-oai-đc đà-la-ni-luân.

Nhng là : đà-la-ni-luân vào khp tt c pháp.

Đà-la-ni-luân trì khp tt c pháp.

Đà-la-ni-luân nói khp tt c pháp.

Đà-la-ni-luân nim khp tt c Pht mười phương.

Đà-la-ni-luân nói khp danh hiu ca tt c Pht.

Đà-la-ni-luân vào khp nguyn-hi ca tam thế Pht.

Đà-la-ni-luân vào khp tt c nhng tha-hi.

Đà-la-ni-luân nhp khp tt c chúng-sanh nghip-hi.

Đà-la-ni-luân mau chuyn tt c nghip.

Đà-la-ni-luân mau sanh nht-thiết-trí.

Ny Thin-nam-t ! Mười đà-la-ni-luân này dùng mười ngàn đà-la-ni-luân làm quyến-thuc, hng vì chúng-sanh din nói diu-pháp.

Ny Thin-nam-t ! Ta vì chúng-sanh hoc nói văn-hu-pháp, tư-hu-pháp, tu-hu-pháp. Hoc nói mt hu-pháp, hoc nói tt c hu-pháp. Hoc vì h mà nói danh-hi-pháp ca mt Như-Lai. Hoc nói danh-hi-pháp ca tt c Như-Lai. Hoc vì h mà nói mt thế-gii-hi-pháp. Hoc nói tt c thế-gii-hi-pháp. Hoc nói mt Pht th ký-hi-pháp. Hoc nói tt c Pht th-ký-hi-pháp. Hoc nói chúng-hi đo-tràng-hi-pháp ca mt Như-Lai. Hoc nói chúng hi đo-tràng ca tt c Như-Lai. Hoc vì h mà nói pháp-luân-hi-pháp ca mt Như-Lai. Hoc nói pháp-luân-hi-pháp ca tt c Như-Lai. Hoc nói tu-đa-la-pháp ca mt Như-Lai. Hoc nói tu-đa-la-pháp ca tt c Như-Lai. Hoc nói tp-hi-pháp ca mt Như-Lai. Hoc nói tp-hi-pháp ca tt c Như-Lai. Hoc nói tâm-hi-pháp ca mt trí. Hoc nói tâm-hi-pháp ca nht-thiết-trí. Hoc nói pháp xut-ly ca mt tha. Hoc nói xut-ly-pháp ca tt c tha. Ta vì chúng-sanh mà nói bt-kh-thuyết pháp-môn như vy.

Ny thin-nam-t ! Ta nhp Như-Lai vô-sai-bit pháp-gii-môn-hi, nói pháp vô-thượng nhiếp khp chúng-sanh, tn v-lai kiếp tr hnh ph-hin.

Ny thin-nam-t ! Ta thành-tu môn gii-thoát thm-thâm t-ti diu-âm ny, trong mi nim tăng trưởng tt c nhng môn gii-thoát, nim nim sung mãn tt c pháp-gii.

Thin-Tài thưa :

L lùng thay, bch đc thánh ! Môn gii-thoát ny hi-hu như vy Đc thánh chng được đã bao lâu ?

D-Thn nói :

Ny thin-nam-t ! Thu xưa, quá thế-gii-chuyn vi-trn s kiếp có kiếp tên là Ly-Cu-Quang-Minh, có thế-gii tên là Công-Đc-Vân, th cht bng hin-nht-thiết-chúng-sanh nghip-ma-ni-vương-hi, hình như liên-hoa, tr trong t-thiên-h vi-trn-s hương-ma-ni tu-di-sơn-võng, trang-nghiêm vi xut-nht-thiết-như-lai bn-nguyn-âm liên-hoa, tu-di-sơn vi-trn-s liên-hoa làm quyến-thuc, xen ln vi tu-di-sơn vi-trn-s hương-ma-ni. Thế-gii đó có tu-di-sơn vi-trn t-thiên h. Mi t-thiên-h có trăm ngàn c na-do-tha bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết thành.

Trong đó có mt t-thiên-h tên là Diu-Tràng, có Vương-Đô tên là Ph-Bu-Hoa-Quang. Cách không xa có B tràng tên là Ph-Hin-Hin-Pháp-Vương-Cung-Đin. Tu-di-sơn vi-trn-s Như-Lai xut hin trong đó. Ti-sơ Pht hiu là Pháp-Hi-Lôi-m-Quang-Minh-Vương.

Lúc đc Pht đó xut thế có Chuyn-Luân-Vương tên là Thanh-Tnh-Nht-Quang-Minh-Din, Th trì tt c phát-hi-trin tu-đa-la ca Pht.

Sau khi đc Pht nhp niết-bàn, nhà vua xut gia h-trì chánh-pháp.

Lúc pháp sp dit có ngàn b d-chúng thuyết-pháp ngàn th.

Gn lúc mt-kiếp nghip hoc chướng nng, các ác Tỳ-Kheo nhiu s đu tranh, thích chp cnh-gii chng cu công-đc. Thích nói vương-lun, tc-lun, n-lun, quc-lun, hi-lun, nhn đến tt c thế-gian-lun.

Lúc đó Vương Tỳ-Kheo bo h rng : L thay kh thay, đc Pht trong vô-lượng kiếp-hi cha nhóm ngn đuc pháp ny sao các người li cùng nhau hy dit.

Nói xong, Vương Tỳ-Kheo bay lên hư-không cao by cây đa-la, thân phóng ra vô-lượng nhng mây màu sáng, nhng lưới đi quang-minh nhiu màu, làm cho vô-lượng chúng-sanh tr nóng phin-não, làm cho vô-lượng chúng-sanh phát tâm b. Nh nhân duyên ny nên giáo-pháp ca Như-Lai được hưng thnh thêm sáu vn năm ngàn năm.

Lúc đó có Tỳ-Kheo-Ni tên là Pháp-Luân-Hóa-Quang, vn là con gái ca Chuyn-Luân-Vương, trăm ngàn Tỳ-Kheo-Ni làm quyến thuc, nghe li-nói ca Ph-vương và thy thn-lc, lin phát tâm b không thi-chuyn, được tam-mui tên là nht-thiết-pht-giáo-đăng, li được môn gii-thoát thm-thâm t-ti diu-âm này, thân tâm nhu-nhuyến, lin được thy tt c thn-lc ca đc Pháp-Hi-Lôi m Quang-Minh Như-Lai.

Ny Thin-nam-t ! Chuyn-Luân-Vương Tỳ-Kheo xưa kia chính là Ph-Hin B-Tát, Vương-N Tỳ-Kheo-Ni chính là ta.

Thu y ta th-h pht-pháp làm cho mười vn Tỳ-Kheo-Ni được chng thi-chuyn nơi vô-thượng b, li được hin thy tt c pht tam-mui, li được tt c pht pháp-luân kim-cang quang-minh đà-la-ni, li được bát-nhã ba-la-mt vào khp tt c pháp-môn-hi.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Ly-Cu-Pháp-Quang-Minh.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Luân-Quang-Minh-Kế.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Nht-Công-Đc-Vân.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Hi-Diu-m-Vương.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Nht-Thí-Hu-Đăng.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Hoa-Tràng-Vân.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Dim-Sơn-Tràng-Vương.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Thm-Thâm Pháp-Công-Đc-Nguyt.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Trí-Ph-Quang-Tng.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Khai-Th-Ph-Trí-Tng.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Công-Đc-Tng-Sơn-Vương.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Ph-Môn-Tu-Di-Hin.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Nht-thiết-Pháp-Tinh-Tn-Tràng.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Phát Bu-Hoa-Công-Đc-Vân.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Tch-Tnh-Quang-Minh-Kế.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Pháp-Quang-Minh-T-Bi-Nguyt.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Công-Đc-Dim-Hi.

Kế đó có Pht xut thế hiu là Trí-Nht-Ph-Quang-Minh.

Kế đó có chư Pht đây th đ ni tiếp xut thế: Ph-Hin-Viên-Mãn-Trí Pht. Thn-Thông-Trí-Quang-Vương Pht. Phước-Đc-Hoa-Quang-Đăng Pht. Trí-Sư-T-Tràng-Vương Pht. Nht-Quang-Ph-Chiếu-Vương Pht. Tu-Di-Bu-Trang-Nghiêm-Tướng Pht, Nht-Quang-Ph-Chiếu Pht. Pháp-Vương-Công-Đc-Nguyt Pht. Khai-Phu-Liên-Hoa-Diu-m-Vân Pht. Nht-Quang-Minh-Tướng Pht. Ph-Quang-Minh-Pháp-m Pht. Sư-T-Kim-Cang-Na-La-Diên-Vô-Úy Pht. Ph-Trí-Dũng-Mãnh-Tràng Pht. Ph Khai-Pháp-Liên-Hoa-Thân Pht. Công-Đc-Diu-Hoa-Hi Pht. Đo-Tràng-Công-Đc-Nguyt Pht. Pháp-C-Xí-Nhiên-Nguyt Pht. Ph-Quang-Minh-Kế Pht. Pháp-Tràng-Đăng Pht. Kim-Cang-Hi-Tràng-Vân Pht. Danh-Xưng-Sơn-Công-Đc-Vân Pht. Chiên-Đàn-Diu-Nguyt Pht. Ph-Diu-Quang-Minh-Hoa Pht. Chiếu-Nht-Thiết-Chúng-Sanh-Quang-Minh-Vương Pht. Công-Đc-Liên-Hoa-Tng Pht. Hương-Dim-Quang-Minh-Vương Pht. Ba-Đu-Ma-Hoa-Nhơn Pht. Chúng-Tướng-Sơn-Ph-Quang-Minh Pht. Ph-Danh-Xưng-Tràng Pht. Tu-Di-Ph-Môn-Quang Pht. Công-Đc-Pháp-Thành-Quang Pht. Đi-Th-Sơn-Quang-Minh Pht. Phc-Quang-Minh-Tràng Pht. Công-Đc-Kiết-Tường-Tướng Pht. Dũng-Mãnh-Pháp-Lc-Tràng Pht. Pháp-Luân-Quang-Minh-m Pht. Công-Đc-Sơn-Trí-Hu-Quang Pht. Vô-Thượng-Diu-Pháp-Nguyt Pht. Pháp-Liên-Hoa-Tnh-Quang-Tràng Pht. Bu-Liên-Hoa-Quang-Minh-Tng Pht. Quang-Dim-Vân-Sơn-Đăng Pht. Ph-Giác-Hoa Pht. Chng-Chng-Công-Đc-Dim-Tu-Di-Tng Pht. Viên-Mãn-Quang-Sơn-Vương Pht. Phước-Đc-Vân-Trang-Nghiêm Pht. Pháp-Sơn-Vân-Tràng Pht. Công-Đc-Sơn-Quang-Minh Pht. Pháp-Nht-Vân-Đăng-Vương Pht. Pháp-Vân-Danh-Xưng-Vương Pht. Pháp-Luân-Vân Pht. Khai-Ng-B-Trí-Quang-Tràng Pht. Ph-Chiếu-Pháp-Luân-Nguyt Pht. Bu-Sơn-Oai-Đc-Hin Pht. Hin-Đc-Qung-Đi-Quang Pht. Ph-Trí-Vân Pht. Pháp-Lc-Côngc-Sơn Pht. Công-Đc-Hương-Dim-Vương Pht. Kim-Sc Ma-Ni-Sơn-Diu-m-Thanh Pht. Đnh-Kế-Xut-Nht-Thiết-Pháp-Quang-Minh-Vân Pht. Pháp-Luân-Xí-Thnh-Quang Pht. Vô-Thượng-Công-Đc-Sơn Pht. Tinh-Tn-C-Quang-Minh-Vân Pht. Tam-Mui-n-Quang-Đi-Quang-Minh-Quang Pht. Bu-Quang-Minh-Công-Đc-Vương Pht. Pháp-C-Bu-Cái-m Pht. Ph-Chiếu-Hư-Không-Gii-Vô-Úy-Pháp-Quang-Minh Pht. Nguyt-Tướng-Trang-Nghiêm-Tràng Pht. Quang-Minh-Dim-Sơn-Vân Pht. Chiếu-Vô-Chướng-Ngi-Pháp-Hư-Không Pht. Khai-Hin-Trí-Quang Thân Pht. Thế-Chc-Quang-Minh-m Pht. Nht-Thiết-Pháp-Tam-Mui-Quang-Minh-m Pht. Pháp-m-Công-Đc-Tng Pht. Xí-Nhiên-Dim-Pháp-Hi-Vân Pht. Ph-Chiếu-Tam-Thế-Tướng-Đi-Quang-Minh Pht. Ph-Chiếu-Pháp-Luân-Sơn Pht. Pháp-Gii-Sư-T-Quang Pht. Tu-Di-Hoa-Quang-Minh Pht. Nht-Thiết-Tam-Mui-Hi-Sư-T-Dim Pht. Ph-Trí-Quang-Minh-Đăng Pht.

Có tu-di-sơn vi-trn-s chư Pht Như-Lai như vy th đ tiếp ni xut thế.

Ti hu Pht hiu là Pháp-Gii-Thành-Trí-Hu-Đăng, cũng xut thế trong kiếp Ly-Cu-Quang-Minh.

Vi tt c chư Pht trên đây ta đu kính th thân-cn cúng-dường nghe pháp th-trì và xut-gia hc đo h-trì pháp-giáo, nhp môn gii-thoát b-tát thm-thâm t-ti diu-âm ny, dùng nhiu phương-tin giáo-hóa thành-thc vô-lượng chúng-sanh.

T đó đến nay tri qua pht-sát vi-trn-s kiếp, có bao nhiêu chư Pht xut thế, ta đu kính th cúng-dường th-hành giáo-pháp.

Ny thin-nam-t ! T đó đến nay, ta trong chúng-sanh vô-minh tăm ti sanh t mà riêng mình giác ng, làm cho chúng-sanh th h tâm-thành, b tam-gii-thành mà an-tr nơi pháp-thành nht-thiết-trí vô-thượng.

Ny thin-nam-t ! Ta ch biết môn gii-thoát thm-thâm t-ti diu-âm ny, làm cho các thế gian ri hí-lun-ng, chng nói nh-ng, thường chơn-thit-ng, hng thanh-tnh-ng.

Như chư đi B-tát có th biết t-tánh ca tt c ng ngôn. Trong mi nim t-ti khai ng tt c chúng-sanh. Vào bin ngôn âm ca tt c chúng-sanh. Đu biết rõ được tt c ngôn t. Thy rõ tt c pháp-môn. Đã được t-ti nơi ph-nhiếp-nht-thiết-pháp đà-la-ni, tùy ch nghi ca tâm chúng-sanh mà vì h thuyết pháp, rt ráo điu phc tt c chúng-sanh, có th nhiếp th khp tt c chúng-sanh, khéo tu nhng nghip vô-thượng ca B-Tát. Thâm nhp nhng trí vi-tế ca B-Tát. Có th khéo quán-sát b-tát-tng. Có th t-ti din thuyết nhng b-tát-pháp.

Ti sao vy ?

Vì đã được thành-tu nht-thiết-pháp-luân-đà-la-ni. Ta đâu biết được nói được công-đc-hnh đó.

Ny thin-nam-t ! Trong pht-hi ny có Ch-D-Thn tên là Khai-Phu-Nht-Thin-Th-Hoa.

Ngươi đến đó hi B-Tát thế nào hc nht-thiết-trí, thế nào an lp tt c chúng-sanh tr nht-thiết-trí.

Th-H-Nht-Thiết-Thành Ch-D-Thn mun tuyên li nghĩa ny, vì Thin-Tài mà nói k rng :

B-Tát gii-thoát sâu khó thy

Hư-không như bình-đng-tướng

Thy khp trong vô-biên pháp-gii

Tt c tam thế Pht Như-Lai.

Xut sanh vô-lượng thng công-đc

Chng-nhp nan-tư chơn pháp-tánh

Tăng trưởng nht-thiết-trí t-ti

Khai thông tam-thế đo gii-thoát.

Quá xưa sát chuyn vi-trn kiếp

By gi có kiếp tên Tnh-Quang,

Thế-gii tên là Pháp-Dim-Vân,

Có thành hiu là Bu-Hoa-Quang.

Trong đó chư Pht ni xut thế

S đến vô-lượng tu-di-trn :

Ti sơ Pht hiu Pháp-Hi-m.

trong kiếp ny xut hin trước.

Trong kiếp Tnh-Quang ti-hu Pht.

Hiu là Pháp-Gii-Dim Đăng Vương.

Tt c chư Như-Lai trên đây

Ta đu cúng-dường thính th pháp.

Ta thy Pháp-Hi Lôi-m-Pht

Thân Pht chói rc màu chơn kim

Các tướng trang-nghiêm như bu-sơn

Phát tâm nguyn được thành pht qu.

Ta tm thy thân Như-Lai kia

Lin phát tâm b qung-đi

Th-nguyn siêng cu nht-thiết-trí

Tánh cùng pháp-gii hư-không đng.

Do đây thy khp tam thế Pht

Và cùng tt c chúng B-Tát

Cũng thy quc-vương và chúng-sanh

Duyên đó nên khi tâm đi-bi

Tùy các chúng-sanh tâm s-thích

Th hin đ loi vô-lượng thân

Cùng khp mười phương các quc đ

Đng đa phóng quang ng hàm-thc.

Thy đ-nh Pht kính thân-cn

Cũng thy mười phương sát-hi Pht

Nhn đến ti-hu Pht ra đi

Tu-di-sơn trn-s như vy.

Tri qua sát-chuyn vi-trn kiếp

Có nhng Như-Lai Chiếu-Thế-Đăng

Ta đu gn-gũi mà kính th

Cho môn gii-thoát ny thanh-tnh.

By gi Thin-Tài Đng-T được nhp môn gii-thoát b-tát thm-thâm t-ti diu-âm nên nhp vô biên tam-mui-hi, nhp qung-đi tng-trì hi, được b-tát đi thn-thông, được b-tát đi-bin-tài.

Thin-Tài rt hoan-h, ngm nhìn Th-H-Nht-Thiết-Thành Ch-D-Thn ri nói k khen rng :

Đã đi bin diu-hu qung-đi

Đã qua vô biên bin tam hu

Thân trí-tng trường th không kh

Oai-đc quang-minh chúng ny.

Liu đt pháp-tánh như hư-không

Vào khp tam thế đu vô-ngi

Nim nim phan-duyên tt c cnh

Tâm tâm dt hn các phân-bit.

Liu đt chúng-sanh không t-tánh

Nhưng vi chúng-sanh khi đi-bi

Thâm-nhp Như-Lai môn gii-thoát

Rng đ qun mê vô-lượng chúng.

Quán-sát tư-duy tt c pháp

Biết rõ chng nhp các pháp-tánh

Như vy tu hành Pht trí-hu

Giáo hóa chúng-sanh khiến gii-thoát,

Ngài là Đo-Sư ca chúng-sanh

Khai th đo trí-hu ca Pht

Khp vì pháp-gii các chúng-sanh

Nói nhng hnh thoát thế-gian kh.

Ngài đã tr Như-Lai đi nguyn

Đã th b-đ pháp qung đi

Đã tu tt c biến-hành-lc

Đã thy mười phương Pht t-ti,

Đc thánh tâm tnh như hư-không

Lìa khp tt c nhng phin-não

Biết rõ tam thế vô-lượng cõi

Chư-Pht, B-tát và chúng-sanh.

Đc Thánh mt nim đu biết rõ

Ngày, đêm, tháng, năm vi-trn kiếp,

Cũng biết tt c chúng-sanh-loi

Nhiu loi danh tướng đu sai-bit.

Mười phương chúng-sanh ch sanh t

Có Sc, Vô-Sc, Tưởng, Phi-Tưởng

Tùy thun thế-tc đu biết rõ

Dn dt cho vào đường b.

Đã sanh nhà Như-Lai th nguyn

Đã nhp bin chư Pht công-đc

Phát-thân thanh-tnh tâm vô-ngi

Tùy theo chúng-sanh mà hin thân.

Nói k xong, Thin-Tài đnh l chân D-Thn, hu nhiu vô-lượng vòng, ân-cn chiêm-ngưỡng t-t mà đi.

Comments

Popular posts from this blog