Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 15



PHM HIN TH

TH MƯỜI HAI

 

 

Có thng tam-mui tên an-lc

Hay khp cu đ các qun sanh

Phóng đi quang-minh bt-tư-ngh

Khiến ai được thy đu điu phc.

Quang-minh đã phóng tên thin-hin

Nếu có ai gp quang-minh này

Tt được li-ích chng lung ung

Nhơn đây được thành trí vô-thượng,

B-Tát trước hin nơi chư Pht

Hin Pháp, hin Tăng, hin chánh-đo

Cũng hin tháp Pht và hình tượng

Vì thế nên thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên chiếu-diu

Chói ln tt c sáng chư Thiên

Bao nhiêu ám-chướng đu tiêu-tr

Khp vì chúng-sanh làm li-ích.

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến cm đèn sáng cúng-dường Pht

Do dùng đèn sáng cúng-dường Pht

Được thành thế-gian Vô-Thượng-Đăng.

Thp nhng đèn du và đèn tô

Cũng thp các th đuc sáng t

Nhng ngn nến báu thơm đp nht

Dùng đây cúng Pht được quang này.

Li phóng quang-minh tên tế

Quang này giác ng tt c chúng

Khiến h phát tâm đi th-nguyn

Đ thoát qun-sanh trong dc-hi

Thi hay vượt qua bn dòng nước

Bước đến thành vô-ưu gii-thoát.

Nơi nhng đường đi ngang sông ln

Xây ct cu đò và thuyn bè

Qu ry hu-vi khen tch-tnh

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên dit-ái

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến h xa lìa cnh ngũ-dc

Gm suy diu-v pháp gii-thoát.

Nếu hay b lìa cnh ngũ-dc

Gm suy diu-v pháp gii-thoát

Thi hay dùng Pht pháp cam-l

Rưới tt thế-gian nhng khát-ái.

B-thí ao, giếng, và khe sui

Chuyên cu b đo vô-thượng

Qu trách ngũ-dc, khen thin-đnh

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên hoan-h

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến h ái-m Pht b

Phát tâm nguyn chng vô-sưo.

To lp Như-Lai tượng đi-bi

Tướng ho trang-nghiêm, ng liên-tòa

Luôn khen nhng công-đc ti-thng

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên ái-nho

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến lòng h mến kính chư Pht

Mến kính tôn-pháp mến kính tăng;

Nếu tâm thường kính mến chư Pht

Kính mến Pháp và kính mến Tăng

Th trong chúng-hi Như-Lai

Thành được pháp-nhn sâu vô-thượng.

Khai-ng chúng-sanh s vô-lượng

Khiến h nim Pht, Pháp, Tăng-Bu

Và dy phát tâm t-ti công-đc

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên phước-t

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến h tht hành nhiu b-thí

Dùng đây nguyn cu đo vô-thượng.

Lp hi đi b-thí vô-hn

Ai đến cu xin đu tha mãn

Chng đ lòng h còn thy thiếu

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên c-trí

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến nơi mt pháp, trong mt nim

Đu hiu vô-lượng các pháp-môn.

Ví các chúng-sanh phân-bit pháp

Nhn đến quyết-liu nghĩa chơn-tht

Khéo nói pháp nghĩa không thiếu bt

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên hu-đăng

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến biết chúng-sanh tánh không-tch

Tt c các pháp vô-s-hu.

Din-thuyết các pháp không, vô-ch

Như huyn, như dim, trăng dưới nước

Cũng như gic mơ, cùng bóng tượng

Do đây được thành quang-minh này.

Phóng quang-minh tên pháp-t-ti

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến được vô-tn đà-la-ni

Tng-trì tt c các pht-pháp,

Cung-kính cúng-dường người trì-pháp

Cung-cp hu-h chư thánh-hin

Đem chánh-pháp thí cho chúng-sanh

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên năng-x

Quang này giác-ng k xan-tham

Khiến biết tài vt là vô-thường

Thường thích b-thí lòng không nhim.

Lòng keo-kiết khó điu, được điu

Biết ca như mng, như mây ni

Thêm ln tâm b-thí thanh-tnh

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên tr-nhit

Quang này giác-ng k phm gii

Khiến h th-trì gii thanh-tnh

Phát tâm nguyn chng đo vô-sư.

Khuyên dc chúng-sanh th-trì gii

Mười nghip đo lành đu thanh-tnh

Li khiến phát hướng b tâm

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên nhn-nghiêm

Quang này giác-ng k sân hn

Khiến h lìa sân, tr ngã-mn

Thường thích pháp nhu-hòa nhn-nhc.

Chúng-sanh bo ác khó nhn được

Vì b nên tâm chng đng

Thường thích chánh-pháp-ngi đc nhn-nhc

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên dũng-mãnh

Quang này giác-ng k gii-đãi

Khiến h thường đi vi Tam-Bo

Cung-kính cúng-dường không nhàm mi.

Nếu h thường đi vi Tam-Bo

Cung-kính cúng-dường không nhàm mi

Thi hay vượt khi cnh t-ma

Mau thành bc b vô-thượng.

Khuyến hóa chúng-sanh khiến tinh-tn

Thường siêng cúng-dường ngôi Tam-Bo

Lúc pháp sp dit chuyên ng-h

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên tch-tnh

Quang này giác-ng k lon tâm

Khiến h xa lìa tham, sân, si

Tâm chng dao đng được chánh-đnh,

Xa lìa tt c ác-trí-thc

Lun đàm vô-nghĩa, hnh tp nhim

Khen ngi thin-đnh, hnh tch-tnh

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên hu-nghiêm

Quang này giác-ng k ngu mê

Khiến h chng lý, hiu duyên khi

Lc căn, trí-hu đu thông đt,

Nếu hay chng lý, hiu duyên-khi

Lc-căn, trí-hu đu thông đt

Thi được pháp tam-mui nht-đăng

Trí-hu sáng t thành pht-qu,

Ca ngoài, trong thân đu hay x

Vì đo b cu chánh-pháp

Nghe xong, chuyên cn vì chúng nói

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên pht-hu

Quang này giác-ng các hàm-thc

Khiến thy vô-lượng vô-biên Pht

Đu ng trên bu-ta liên-hoa.

Khen Pht oai-đc và gii-thoát

Ngi Pht t-ti vô-hn-lượng

Hin th pht-lc và thn-thông

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên vô-úy

Quang này chiếu đến k s hãi

Qu-m bt gi, nhng đc hi

Tt c đu khiến mau tr dit,

Hay ban vô-úy cho chúng-sanh

Gp k não-hi đu khuyên ngăn

Chn-tế k cô cùng ách-nn

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên an-n

Quang này chiếu đến người tt bnh

Khiến tr tt c s kh đau

Đu được s vui trong chánh-đnh,

Ban cho thuc hay cu các bnh

Diu-bu sng lâu, hương thoa thân

Tô, du, sa, mt làm thc ăn

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên kiến-Pht

Quang này giác-ng người sp chết

Khiến, tùy nh tưởng, thy Như-Lai

Mng chung được sanh cõi nước Pht,

Thy k lâm-chung khuyên nim Pht

Li ch tượng Pht bo nhìn ngm

Khiến đi vi Pht rt kính ngưỡng

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên lc-pháp

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến nơi chánh-pháp luôn mến thích

Lng nghe, din thuyết và biên chép,

Lúc pháp sp dit hay din thuyết

Khiến người cu pháp ý tha-mãn

Mến thích chánh-pháp siêng tu tp

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên diu-âm

Quang này khai-ng chư B-Tát

Hay khiến các tiếng trong ba cõi

Người đu nghe là tiếng ca Pht,

Dùng âm-thinh ln ca ngi Pht

B-thí lc, linh các âm nhc

Khiến kháp thế-gian nghe tiếng Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Phóng quang-minh tên thí cam-l

Quang này khai-ng tt c chúng

Khiến b tt c hnh phóng-dt

Tu hành đy đ các công-đc,

Nói pháp hu-vi chng an-n

Vô-lượng kh-não đu đy khp

Hng thích ca ngi vui tch-dit

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên ti-thng

Quang này khai-ng tt c chúng

Khiế ch Pht khp lng nghe

Gii, đnh, trí-hu pháp tăng thượng,

Thường thích ca ngi tt c Pht

Thng-gii, thng-đnh, thng trí-hu

Đó là vì cu đo vô-thượng

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên Bu-nghiêm

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến được bu-tng vô-cùng tn

Dùng đây cúng-dường chư Như-Lai,

Đem các loi bu-châu thượng-diu

Dâng lên chư Pht và tháp Pht

Cũng khiến ban cho k nghèo thiếu

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên hương-nghiêm

Quang này giác-ng tt c chúng

Khiến người nghe pháp lòng vui đp

Quyết-đnh s thành công-đc Pht,

Hương tt quý giá dùng thoa đt

Cúng-dường tt c đng Tói-Tôn

Cũng dùng xây tháp và tượng Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên tp trang-nghiêm

Bu-tràng, phan lng s vô-lượng

Thp hương, ri hoa, tu âm-nhc

Thành p trong ngoài đu khp c,

Đem nhng k-nhc vi-diy

Cùng nhng hương, hoa, phan, lng đp

Các th trang-nghiêm cúng-dường Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên nghiêm-khiết

Khiến mt đi-đa đu bng phng

Trang-nghiêm tháp Pht và ch y

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên đi-vân

Hay khi mây thơm hay nước thơm

Nước thơm rưới tháp và đình vin

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên nghiêm-c

Khiến người thiếu áo được thượng-phc

Vt tt nghiêm thân đem b-thí

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên thượng-v

Hay khiến k đói được m-thc

Các th ăn ngon đem b-thí

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên đi-tài

Khiến k nghèo cùng được ca báu

Đem vt vô-tn cúng Tam-Bo

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên nhãn-thanh-tnh

Hay khiến k mù được ngó thy

Đem đèn cúng Pht và tháp Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên nhĩ-thanh-tnh

Hay khiến k điếc được nghe rõ

Tri nhc cúng Pht và tháp Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên t-thanh-tnh

Xưa chưa nghe hương, đu được nghe

Đem hương cúng Pht và tháp Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên thit-thanh-tnh

Hay dùng tiếng tt ca ngi Pht

Tr hn li nói thô và ác

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên thân-thanh-tnh

K năm căn thiếu khiến hoàn c

Đem thân l Pht và tháp Pht

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên ý-thanh-tnh

Khiến k quên-lãng được chánh-nim

Tu-hành tam-mui đu t-ti

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên sc-thanh-tnh

Khiến thy Pht-sc bt-tư-ngh

Đem nhng diu-sc trang-nghiêm tháp

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên thinh-thanh-tnh

Khiến biết thinh-tánh vn không tch

Quán thinh duyên-khi, như tiếng vang

Do đây được thành quang-minh y.

Li phóng quang-minh tên hương-thanh-tnh

Khiến vt hôi nhơ đu thơm sch

Nước thơm ra tháp, cây b

Do đây được thành quang-minh y.

Li phóng quang-minh tên v-thanh-tnh

Hay tr tt c đc trong v

Hng cúng Pht, Tăng cùng cha m

Do đây được thành quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên xúc-thanh-tnh

Hay khiến thô-nhám đu du mm

Đao, mâu, kiếm, kích trên rơi xung

Đu khiến biến làm tràng hoa đp,

Bi xưa tng  gia đường sá

Thoa hương, ri hoa, tri y-phc

Rước đưa chư Pht đi trên đó

Vì thế nay được quang-minh này.

Li phóng quang-minh tên pháp-thanh-tnh

Hay khiến tt c nhng chưn lông

Đu din diu-pháp bt-tư-ngh

Ai nghe pháp này đu vui hiu,

Nhơn duyên sanh ra, vn vô-sanh

Pháp-thân ca Pht, chng phi thân

Pháp-tánh, thường-tr như hư-không

Do thuyết nghĩa trên được quang y.

Nhng môn quang-minh như đã thut

Hng-hà sa-s vô-hn-lượng

Đu t chưn lông Đi-Tiên phóng

Mi quang công-dng đu sai-bit.

Như mt chưn lông phóng quang-minh

Vô-lượng vô-s như hng-sa

Tt c chưn lông đu như vy

Đây là Đi-Tiên tam-mui-lc.

Như bn-hnh xưa, được quang-minh

Tùy ai, túc duyên, đng tu-hành

Nay phóng quang-minh nên như vy

Đây là Đi-Tiên trí t-ti.

Thu xưa đng t-ti nơi phước-nghip

Và người mến thích hay tùy-h

Thy kia tht hành cũng vui theo

Nay nơi quang này đu được thy.

Nếu ai t tu các phước-nghip

Cúng-dường chư Pht vô-lượng-s

Nơi công-đc Pht thường nguyn cu

Được quang-minh này làm giác-ng.

Như k sanh-manh chng thy tri

Chng phi mt tri không mc lên

Nhng người mt t đu thy rõ

Riêng theo phn mình làm công vic,

Quang-minh B-Tát cũng như vy

Người có trí-hu đu thy c

Phàm-phu tà-tín, k mê-si

Nơi quang-minh này không thy được.

Ma-ni cung-đin và xe kiu

Báu đp hương thơm dùng thoa sáng

Người có phước-đc t nhiên đ

Ngườ không phước-đc chng  được.

B-Tát quang-minh cũng như vy

Người có trí sâu đu chiếu đến

Tà-tín, hiu-kém, k phàm ngu

Chng th thy được quang-minh y.

Nếu ai nghe quang này sai bit

Hay sanh lòng tin sâu, thanh-tnh

Dt hn tt c các lưới nghi

Mau thành tràng công-đc vô-thượng.

Có thng tam-mui hay xut-hin

Quyến-thuc trang-nghiêm đu t-ti

Tt c mười-phương các quc-đ

Pht-t chúng-hi không sánh kp.

Có diu liên-hoa, quang trang-nghiêm

Lượng bng tam-thiên đi-thiên gii

Thân ngài đoan-ta khp liên-hoa

Đây là tam-mui thn-thông-lc.

Li có mười cõi vi-trn-s

Liên-hoa xinh đp bao vòng quanh

Chúng Pht-t ngi trên hoa đó

Tr nơi tam-mui oai-thn-lc.

Đi trước thành-tu nhơn-duyên lành

Tu-hành đy đ Pht công-đc

Nhng chúng-sanh này quanh B-Tát

Cùng nhau chp tay nhìn không chán.

Như mt nguyt gia các tinh-tú

B-Tát trong chúng cũng như thế

Công-hnh B-Tát pháp như vy

Vào nơi tam-mui oai-thn-lc.

Như s th-hi mt phương

Các chúng pht-t cùng vây quanh

Trong tt c phương đu như vy

Tr nơi tam-mui oai-thn-lc.

Có thng tam-mui tên phương-võng

Tr đây B-Tát rng khai-th

Trong tt c phương khp hin thân

Hoc hin nhp-đnh hoc xut-đnh,

Ho phương Đông nhp chánh-đnh

R phương Tây nhp chánh-đnh

R phương Đông mà xut-đnh,

Ho phương khác nhp chánh-đnh

R phương khác mà xut-đnh,

Nhp xut như vy khp mười-phương

Đây gi B-Tát tam-mui-lc.

Cùng tn phương Đông các quc-đ

Chư Pht Như-Lai vô-lượng-s

Đu hin trước Pht thân-cn c

Tr nơi tam-mui tch bt-đng,

Nhưng nơi phương Tây các thế-gii

Ch ca tt c chư Pht ng

Đu hin t nơi tam-mui xut

Sm sa vô-lượng đ cúng-dường.

Cùng tn phương Tây các quc-đ

Chư Pht Như-Lai vô-lượng-s

Đu hin trước Pht thân-cn c

Tr nơi tam-mui tch bt-đng,

Nhng nơi phương Đông các thế-gii

Ch ca tt c chư Pht ng

Đu hin t nơi tam-mui xut

Sm sa vô-lượng đ cúng-dường.

Như vy mười-phương các thế-gii

B-Tát vào khp không b sót

Hoc nhp tam-mui tch bt-đng

Hoc hin cung-kính cúng-dường Pht.

 trong nhãn-căn nhp chánh-đnh

Nơi trong sc-trn t đnh xut,

Th-hin sc-tánh bt-tư-ngh

Tt c tri người chng biết được;

 trong sc-trn nhp chánh-đnh

Nơi nhãn xut-đnh, tâm chng lon

Thuyết nhãn, vô-sanh và vô-khi

Tánh : không, tch-dit và vô-tác.

 trong nhĩ-căn nhp chánh-đnh

Nơi trong thinh-trn t đnh xut

Phân bit tt c tiếng ng ngôn

Chư Thiên, thế-nhơn chng biết được.

 trong thinh-trn nhp chánh-đnh

Nơi nhĩ xut đnh, tâm chng lon

Thuyết nhĩ, vô-sanh và vô-khi

Tánh không, tch-dit và vô-tác.

 trong tĩ-căn nhp chánh-đnh

Nơi trong hương-trn t đnh xut

Khp được tt c thượng-diu hương

Chư Thiên, thế-nhơn chng biết được.

 trong hương-trm nhp chánh-đnh

Nơi t, vô-sanh và vô-khi

Tánh : không, tch-dit và vô-tác.

 trong thit-căn nhp chánh-đnh

Nơi trong v-trn t đnh xut

Khp được tt c nhng thượng-v

Chư Thiên, thế-nhơn chng biết được.

 trong v-trn nhp chánh-đnh

Trong thit xut-đnh, tâm chng lon

Nói thit, vô-sanh và vô-khi

Tánh : không, tch-dit và vô-tác.

 trong thân-căn nhp chánh-đnh

Nơi trong xúc-trn t đnh xut

Khéo hay phân-bit tt c xúc

Chư Thiên, thế-nhơn chng biết được.

 trong xúc-trn nhp chánh-đnh

Trong thân xut-đnh, tâm chng lon

Thuyết thân, vô-sanh và vô-khi

Tánh : không, tch-dit và vô-tác.

 trong ý-căn nhp chánh-đnh

Nơi trong pháp-trn t đnh xut

Phân bit tt c các pháp-tướng

Chư Thiên, thế-nhơn chng biết được.

 trong pháp-trn nhp chánh-đnh

Nơi ý xut đnh, tâm chng lon

Thuyết ý, vô-sanh và vô-khi

Tánh : không, tch-dit và vô-tác.

Trong thân đng-t nhp chánh-đnh

Trong thân tráng-niên t đnh xut

Trong thân tráng-niên nhp chánh-đnh

Trong thân lão-niên t đnh xut,

Trong thân lão-niên nhp chánh-đnh

Trong thân thin-n t đnh xut,

Trong thân thin-n nhp chánh-đnh

Trong thân thin-nam t đnh xut,

Trong thân thin-nam nhp chánh-đnh

Thân tỳ-kheo-ni t đnh xut

Thân tỳ-kheo-ni nhp chánh-đnh

Trong thân tỳ-kheo t đnh xut,

Trong thân tỳ-kheo nhp chánh-đnh

Thân hc vô-hc t đnh xut,

Thân hc vô-hc nhp chánh-đnh

Thân Bích-Chi-Pht t đnh xut,

Thân Bích-Chi-Pht nhp chánh-đnh

Hin thân Như-Lai t đnh xut,

Nơi thân Như-Lai nhp chánh-đnh

Trong thân chư Thiên t đnh xut,

Trong thân chư Thiên nhp chánh-đnh

Trong thân đi-long t đnh xut,

Trong thân đi-long nhp chánh-đnh

Trong thân D-xoa t đnh xut,

Trong thân D-xoa nhp chánh-đnh

Trong thân qu-thn t đnh xut,

Trong thân qu-thn nhp chánh-đnh

Trong mt chưn lông t đnh xut,

Trong mt chưn lông nhp chánh-đnh

Tt c chưn lông t đnh xut,

Tt c chưn lông nhp chánh-đnh

Trên đu mt lông t đnh xut,

Trên đu mt lông nhp chánh-đnh

Trong mt vi-trn t đnh xut,

Trong mt vi-trn nhp chánh-đnh

Tt c vi-trn t đnh xut,

Trong tt c trn nhp chánh-đnh

Trong đt kim-cang t đnh xut,

Trong đt kim-cang nhp chánh-đnh

Trên cây ma-ni t đnh xut,

Trên cây ma-ni nhp chánh-đnh

Trong quang-minh Pht t đnh xut,

Trong quang-minh Pht nhp chánh-đnh

 trong sông bin t đnh xut,

 trong sông bin nhp chánh-đnh

 trong la ln t đnh xut,

 trong la ln nhp chánh-đnh

Nơi gió xut đnh tâm chng lon,

 trong phong-đi nhp chánh-đnh

 trong đa-đi t đnh xut,

 trong đa-đi nhp chánh-đnh

Nơi Thiên-cung-đin t đnh xut,

Nơi Thiên-cung-đin nhp chánh-đnh

Hư-không xd tâm chng lon,

Đây gi bc vô-lượng công-đc

Tam-mui t-ti khó nghĩ bàn.

Mười-phương tt c chư Như-Lai

Trong vô-lượng kiếp nói chng hết,

Tt c Như-Lai đu cùng nói

Chúng-sanh nghip báo khó nghĩ bàn.

Chư long biến-hóa, Pht t-ti

B-Tát thn-lc cũng khó nghĩ

Mun dùng ví-d đ hin bày

Trn không có d đ d được;

Nhưng nhng người trí-hu thông-đt

Nhơn thí-d đ hiu nghĩa đó.

Hàng Thinh-Văn tr bát gii-thoát

Nhng s biến hin đu t-ti :

Có th mt thân hin nhiu thân

Li hip nhiu thân thành mt thân;

 gia không gian nhp ha-đnh

Đi, đng, nm, ngi gia hư-không

Trên thân phun nước dưới tuôn la

Trên thân tuôn la dưới tuôn nước

Như thế đu nơi trong mt nim

Các môn t-ti vô-lượng-biên;

Thinh-Văn chng đ đi t-bi

Chng vì chúng-sanh cu pht-đo

Còn hin được thn-thông vô-lượng

Hung là Pht B-Tát đi-lc !

Như mt nht, nguyt trên hư-không

Bóng tượng cùng khp c mười-phương

Trong nước ao h, đm, chu, chén

Sông ngòi, bin ln đu hin c.

B-Tát sc tượng cũng như vy

Hin khp mười-phương bt-tư-ngh;

Đu do tam-mui sc t-ti

Ch có Như-Lai là chng biết.

Như trong nước trong, bóng vũ-khí

Các loi sai khác không xen tp

Kiếm kích, cung tên, loi rt nhiu

Mão giáp xe c chng phi mt,

Tùy kia bao nhiêu tướng sai khác

Nước trong hin rõ tt c bóng

Nhưng nước vn t không phân bit

B-Tát tam-mui cũng như vy.

Trong bin có thn tên Thin-Âm

Tiếng thn, thun hết loài trong bin

Bao nhiêu ngôn ng đu hin rõ

Khiến tt c chúng đu vui đp.

Hi-thn có đ tham, sân, si

Mà còn khéo hiu tt c tiếng

Hung là tng-trì t-ti-lc

Mà chng khiến được chúng vui mng !

Có mt ph-n tên Bin-Tài

Cha m cu tri mà sanh nàng

Có ai lìa ác, thích chơn-thit

Vào trong thân nàng sanh diu-bin.

Nàng y có tham dc, sân, si

Còn cho người theo có bin tài,

Hung là B-Tát đ trí-hu

Mà chng cho chúng được li-ích !

Như nhà a-thut biếo-pháp

Hin được nhiu loi cùng nhiu vt

Giây lát hin làm ngày tháng năm

Thành p giàu có rt an vui,

Thut-gia có đ tham-sân-si

Còn biến hóa được vui thế-gian

Hung là thin-đnh, sc gii-thoát

Mà chng khiến được chúng vui mng !

Lúc tri cùng tu-la chiến đu

Tu-la thua trn đng chy trn

Vũ-khí, xe c và quân l

Đng thi trn mt không kiếm được,

Tu-la có đ tham-sân-si

Còn hay biến-hóa bt-tư-ngh

Hung bc thn-thông vô-úy-lc

Biến hin t-ti đâu lường được !

Thích-Đ-Hoàn-Nhơn có tượng-vương

Lúc nó biết Thiên-Đế mun đi

T hóa đ ba mươi hai đu

Mi đu đu đ sáu ngà trng,

Trên mi ngà đu có by ao

Mi ao đy nước, thơm, trong sch

Trong mi ao nước thơm trong y

Có by hoa sen rt xinh đp,

Trên mi hoa sen xinh đy

Đu có by ngc-n cõi tri

gii ngh đn ca tri âm-nhc

Cùng vi Thiên-Đế đng vui chơi,

Voi y hoc li b bn hình

T hóa thân nó như chư Thiên

Oai nghi đi đng như tri thit

Nó có sc thn-biến như vy.

Tượng-vương có đ tham-sân-si

Còn hin thn-thông được như vy

Hung bc đy đ trí phương tin

Mà nơi tam-mui chng t-ti.

Như A-tu-la biến thân hình

Chưn đp đáy bin kim-cang-tế

Nước bin tt sâu ngp na thân

Đu cao ngang đnh núi Tu-Di;

Tu-la có đ tham-sân-si

Còn hin được thn-thông to ln

Hung bc phc-ma Chiếu-Thế-Đăng

Mà không t-ti oai-thn-lc !

Tri cùng Tu-la lúc đánh nhau

Thiên-Đế thn-lc bt-tư-ngh

Tùy theo s chúng đ cùng đu,

Hin thân bng s đ cùng đu,

Các A-tu-la t nghĩ rng :

Thích-Đ-Hoàn-Nhơn đến đánh ta

Tt s bt tinh-tn trói tay chơn

Do đây chúng nó đu lo lng,

Đế-Thích hin thân có ngàn mt

Tay cm kim-cang tuôn la ngn

Mc giáp cm gy rt oai-nghiêm

Tu-la trông thy đu s chy.

Thiên-Đế ch do chút phước-đc

Còn dp phá được oán-đch ln

Hung bc đi-bi cu tt c

Đ công-đc li chng t-ti !

Trong tri Đao-Li có thiên-c

T nghip báo tri mà cm ra

Lúc biết chư Thiên ham phóng-dt

Trên không t-nhiên vang tiếng này :

'Tt c ngũ-dc đu vô-thường

'Như bt nước kia, tánh hư gi

'Các cõi như mơ, như ánh nng

'Như trăng trong nước, như mây ni,

'Phóng-dt là oán, là kh não

'Là đường sanh-t, chng mát-m

'Nếu ai ham say vic phóng-dt

'Lt vào ming cá ln sanh-t;

'Nhng ci gc kh ca thế-gian

'Tt c thánh-nhơn đu nhàm s,

'Ngũ-dc hoi dit các công-đc

'Các ngài phi thích pháp chơn-tht.

Tam-thp tam-thiên nghe tiếng trng

Cùng dt nhau lên Thin-Pháp-Đường,

Thiên-Đế vì h ging diu-pháp

Đu khiến thun đo, tr tham ái.

Tiếng trng vô-hình không thy được

Còn hay li-ích chúng chư Thiên

Hung bc Đi-T hin sc-thân

Mà chng tế loài hàm-thc !

Tri cùng Tu-la lúc đánh nhau

Chư Thiên phước-đc thù-thng-lc

Thiên-c vang tiếng bo chư Thiên :

Các ngài chng nên có kinh s !

Chư Thiên được nghe tiếng trng này

Đu hết lo s thêm thế-lc

Lúc đó Tu-la lòng s khiếp

Bao nhiêu binh tướng kéo chy lui.

Cam-l diu đnh, như thiên-c :

Hng vang tiếng hàng ma, tch-tnh

Đi-bi xót thương cu tt c

Khiến khp chúng-sanh dt não-phin.

Thiên-Đế ng khp các thiên-n

Chín mươi hai na-do-tha thân

Khiến chư thiên-n đu t bo

Thiên-Vương ch cùng ta riêng vui.

Như khng vi chư thiên-n

Trong Thin-Pháp-Đường cũng như vy

Hay trong mt nim hin thn-thông

Đu đến trước mt mà thuyết pháp.

Thiên-Đế có đ tham, sân, si

Hay khiến quyến-thuc đu hoan-h

Hung bc phương-tin đi-thn-thông

Mà chng khiến được chúng vui-đp !

Tha-Hóa-T-Ti đi Thiên-Vương

 trong cõi dc được t-ti

Dùng hoc-nghip kh, làm r lưới

Ct trói tt c hng phàm-phu.

Thiên-Vương kia có tham, sân, si

Vi chúng-sanh còn được t-ti

Hung bc đ c mười trí-lc

Mà chng khiến được chúng đng hành !

Đi-thiên thế-gii Đi-Phm-Vương

Tt c ch  ca Phm-thiên

Đu hay hin thân ng trước

Din thông tiếng phm-âm vi-diu.

Đi-Phm-Vương kia  thế-gian

Thin-đnh, thn-thông còn như ý

Hung đng xut thế-gian vô-thượng

Mà thin gii-thoát chng t-ti !

Ma-Hê-Th-La trí t-ti

Đi-hi long-vương lúc làm mưa

Có th phân-bit đếm tng git

 trong mt nim biết rõ-ràng.

Bc vô-lượng kiếp siêng tu hc

Được trí-giác b vô-thượng

Há li chng được trong mt nim

Biết khp tt c tâm chúng-sanh !

Chúng-sanh nghip-báo bt-tư-ngh

Dùng sc đi-phong, khi thế-gian

Bin rng, núi to, thiên cung-đin

Các báu, quang-minh, muôn vt loi,

Cũng hay ni mây cùng mưa ln

Cũng hay làm tan nhng vân-khí

Cũng hay thành-thc loài ngũ-cc

Cũng hay an-lc các chúng-sanh;

Đi-phong chng hc ba-la-mt

Cũng chng hc Pht các công-đc

Còn làm thành vic bt-tư-ngh

Hung bc đy đ nhng hnh-nguyn

Nam-t n-nhơn các th tiếng

Âm-thinh ca tt c chim muông

Tiếng bin gào, sông chy, sm n

Đu hay va đp ý chúng-sanh.

Hung bc biết tiếng, tánh như vang

Đến được bin-tài diu vô-ngi

ng khp chúng-sanh mà thuyết pháp

Mà chng khiến được chúng-sanh mng !

Bin có pháp hi-kỳ đc bit

Bình-đng n tượng tt c cnh

Bu-vt, thế-gian, và muôn dòng

Dung np tt c không chng đi.

Vô-tn thin-đnh, bc gii-thoát

Là bình-đng n cũng như vy

Phước-đc, trí-hu, các diu-hnh

Khp tu tt c không nhàm đ.

Đi-hi Long-vương lúc du-hí

Nơi nơi chn chn được t-ti

Ni mây trùm khp c bn châu

Mây đó đ nhng màu trang-nghiêm,

Đ-lc Tha-Hóa-T-Ti thiên

Nơi đó màu mây như chơn-kim,

Mây tri Hóa-Lc màu xích-châu,

Mây tri Đâu-Sut màu sương tuyết,

Mây tri D-Ma màu lưu-ly,

Mây tri Đao-Li màu mã-não,

Tri T-Vương-Thiên màu pha-lê,

Trên mt Đi-Hi màu kim-cang,

Cõi Khn-Na-La màu diu-hương,

Ch  chư Long màu liên-hoa,

Ch  D-Xoa màu bch-nga,

Trong A-Tu-La màu sơn-thch,

Châu Ut-Đơn-Vit màu vàng la,

Trong Diêm-Phù-Đ màu thanh-bu,

Hai châu kia màu tp trang-nghiêm,

Tùy chúng s-thích mà ng đó.

Và li Tha-Hóa-T-Ti thiên

Trong mây chp sáng như nht-quang,

Trên tri Hóa-Lc như nguyt-quang,

Trên Đâu-Sut thiên vàng diêm-phù,

Trên D-Ma thiên màu kha-tuyết,

Tri Đao-Li sáng màu la vàng,

Trên T-Vương-thiên màu các báu,

Trong Đi-Hi kia màu xích-châu,

Ch Khn-na-la màu lưu-ly,

Ch Long-Vương  màu bu-tng,

Ch D-xoa  màu pha-lê,

Trong A-tu-la màu mã-não,

Châu Ut-Đơn-Vit màu ha-châu,

Trong Diêm-Phù-Đ màu đế thanh,

Nơi hai châu kia tp trang-nghiêm

Như màu ca mây chp cũng vy.

Tha-Hóa sm n như phm-âm,

Hóa-Lc Thiên như tiếng đi-c,

Đâu-Sut Thiên như tiếng xướng ca,

D-Ma Thiên như tiếng thiên-n,

Nơi trên tri tam-thp-tam kia

Như âm-thinh ca Khn-na-la,

Nơi cõi T-Vương thiên h thế

Như tiếng ca thn Càn-thác-bà,

Trong bin như tiếng hai núi chm,

Trong Khn-na-la tiếng tiêu đch,

Trong thành Long-Vương tiếng tn-già,

Ch D-xoa  tiếng Long-n,

Nơi A-Tu-La tiếng trng tri,

 trong nhơn-loi tiếng hi-triu.

Tha-Hóa-T-Ti mưa diu-hương

Các th tp hoa dùng trang-nghiêm

Hóa-Lc-thiên mưa hoa đa-la

Mn-đà-la hoa và rưới hương,

Trên Đâu-Sut thiên mưa ma-ni,

Đy đ các th bu trang-nghiêm,

Bu-châu trong tóc như nguyt-quang

Y-phc thượng-diu màu chơn-kim,

Tri D-Ma mưa tràng phan lng

Tràng-hoa, hương thoa đ nghiêm-sc

Y thượng-diu màu xích chơn-châu

Và cùng các th k nhc tt,

Đo-Li thiên mưa châu như

Hương kiên-hc trm-thy, chiên-đàn

Ut-kim, kê-la, đa-ma thy

Hoa đp nước thơm xen nhau rưới,

Trong thành Trí-Vương mưa thc ngon

Đ sc, hương, v thêm sc khe

Cũng mưa vô-lượng các diu-bu

Tt c đu do Long-vương làm.

Và li nơi trong đi-hi kia

Mưa tuôn chng dt như trc xe

Li mưa vô-tn tng đi-bu

Cũng mưa các th đ trang-nghiêm,

X Khn-na-la mưa anh-lc

Y-phc màu liên-hoa và bu

Hương mt-li và bà-sư-ca

Các th âm-nhc đu đy-đ,

Trong thành chư Long mưa xích-châu,

Thành D-xoa mưa ma-ni quang,

Trong A-Tu-La mưa dao gy

Dp tr tt c nhng oán đch,

Châu Ut-Đơn-Vit mưa anh-lc

Cũng mưa vô-lượng hoa thượng-diu,

Pht-Bà, Cù-Gia hai châu kia

Đu mưa các món đ trang-nghiêm,

Diêm-Phù-Đ mưa nước trong sch

Thm nhun mi nơi thường phi thi

Nuôi ln cây hoa qu và thuc

Thành thc tt c nhng lúa m.

Như vy vô-lượng diu trang-nghiêm

Các th mây, chp và sm, mưa,

Long-Vương t-ti đu làm được

Mà thân chng đng, chng phân-bit.

Long-Vương  trong bin thế-gian

Còn hay hin được sc nan-tư

Hung bc vào bin pháp công-đc

Mà chng hin được đi thn-biến !

Môn gii-thoát ca chư B-Tát

Tt c ví-d không l được

Nay tôi tm dùng các ví-d

Lược nói B-Tát t-ti-lc.

Trí-hu đ-nht, hu qung-đi,

Trí-hu chơn-thit, hu vô-biên,

Thng-hu và dùng hu thù-thng,

Pháp môn như vy nay đã nói.

Pháp này hi-hu rt kỳ-đc

Nếu người nghe xong lãnh th được

Hay tin, hay th, hay khen nói

Vic làm như vy rt là khó.

Tt c phàm-phu  thế-gian

Người tin pháp này rt là khó

Nếu ai siêng t-ti phước thanh-tnh

Do nhơn lành xưa mi tin được.

Qun-sanh trong tt c thế-gii

Ít ai mun cu Thanh-Văn tha

Người cu Đc-Giác li càng ít

Người hướng Đi-Tha rt khó gp.

Người hướng Đi-Tha còn là d

Tin được pháp này li khó hơn

Hung li trì tng vì người nói

Đúng pháp tu-hành hiu chơn tht.

Hoc người đem Đi-thiên thế-gii

Đu đi mt kiếp thân chng đng

Vic người này làm chưa là khó

Người tin pháp này mi là khó.

Hoc người tay bưng mười quc-đ

Đng gia không-gian trn mười kiếp

Vic người này làm chưa là khó

Tin được pháp này mi là khó.

Nơi mười cõi vi-trn s chúng

Cho vt s-thích trn mt kiếp

Phước-đc người này chưa là thng

Người tin pháp này mi ti-thng.

Nơi mười cõi vi-trn s Pht

Đu kính cúng th trn mt kiếp

Nếu tng trì được phm kinh này

Phước này ti-thng hơn người trước.

Lúc Hin-Th B-Tát nói k này ri, thp phương thế-gii chn-đng sáu cách, cung ma n khut, ác đo thôi dt. Thp phương chư Pht đu hin ra trước đng đưa tay hu xoa đnh ngài và đng tiếng khen : 'Lành thay ! Ông khéo nói pháp này. Chúng tinh-tn tt c đu tùy-h'.

 

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog