Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Có một độ, bút giả vừa tụng xong bộ KINH HOA NGHIÊM, tâm niệm bỗng vắng lặng quên hết điều kiến giải, hồn nhiên viết ra bài kệ sau:

 


Vi trần phẫu xuất đại thiên kinh
Nghĩ giải thiên kinh không dịch hình!
Vô lượng nghĩa tâm toàn thể lộ
Lưu oanh hựu chuyển tịch thường thinh.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT LƯỢC GIẢI

VÔ NHẤT Thích Thiền-Tâm






NGHI THC TRÌ TNG

 

ÐI PHƯƠNG QUNG PHT HOA NGHIÊM KINH

 

 

BÀI TÁN LƯ HƯƠNG

 

 

Lư hương va ngún chiên-đàn

Khói thơm ngào ngt muôn ngàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Nga mong chư Pht thương mà chng minh.

 

Nam-mô Hương-Vân-Cái B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

TNH PHÁP GII CHƠN NGÔN

 

ÁN LAM (7 ln)

 

 

TNH KHU NGHIP CHƠN NGÔN

 

Tu r Tu r ma ha tu r tu tu r ta-bà-ha (3 ln)

 

 

TNH BA NGHIP CHƠN NGÔN

 

Án ta ph bà ph thut đà ta ph,

đt m ta ph bà ph thut đ hám (3 ln)

 

 

PH CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN

 

Án nga nga nng tam bà ph phit nht ra hng (3 ln)

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.

 

Nam-mô Bn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Pht (3 ln)

 

 

BÀI K KHAI KINH

 

 

Pht-pháp rng sâu rt nhim mu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cu

Nay con nghe thy chuyên trì tng

Nguyn t Như-Lai nghĩa nhim mu

 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 43



PHM THP ĐNH

TH HAI MƯƠI BY



Chư Pht-t ! Thế nào là vô-ngi-luân tam-mui ca đi B-Tát ?

Lúc đi B-Tát nhp tam-mui ny thi tr nơi thân-nghip vô-ngi, ng-nghip vô-ngi, ý-nghip vô-ngi. Tr nơi pht-đ vô-ngi. Được trí vô-ngi thành-tu chúng-sanh. Được trí vô-ngi điu-phc chúng-sanh. Phóng quang-minh vô-ngi. Hin lưới quang-minh vô-ngi. Bày biến-hóa vô-ngi qung-đi. Chuyn pháp-luân vô-ngi thanh-tnh. Được B-Tát vô-ngi t-ti. Vào khp pht-lc, tr khp pht-trí. Làm ch làm ca Pht. Tnh ch tnh ca Pht. Hin Pht thn-thông. Làm cho Pht hoan-h. Tht hành hnh Như-Lai. Tr đo Như-Lai. Thường được gn-gũi vô-lượng Pht. Làm nhng pht-s. Ni thnh pht-chng.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát đã tr nơi tam-mui ny ri, quán-nht-thiết-trí, tng quán nht-thiết trí, bit quán nht-thiết-trí, tùy thun nht-thiết-trí, hin-th nht-thiết-trí, phan-duyên nht-thiết-trí, kiến nht-thiết-trí, tng-kiến nht-thiết-trí, bit-kiến nht-thiết-trí. Nơi hnh nguyn qung-đi ca Ph-Hin B-Tát, nơi tâm qung-đi, hnh qung-đi, s-xu qung-đi, s-nhp qung-đi, quang-minh qung-đi, xut-hin qung-đi, h-nim qung-đi, biến-hóa qung-đi, đo qung-đi ca Ph-Hin B-Tát, chng dt, chng lui, chng thi, chng đi, không mi, không b, không tán, không lon, thường tăng tn hng tiếp ni.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát ny trong các pháp thành-tu đi-nguyn, phát-hành đi-tha, vào nơi bin pht-pháp đi-phương-tin, dùng sc nguyn thù-thng nơi ch s-hành ca B-Tát, trí-hu chiếu sáng đu được thin-xo. Đy đ B-Tát thn-thông biến-hóa, khéo hay h-nim tt c chúng-sanh như ch h-nim ca tam-thế chư Pht. Vi các chúng-sanh hng khi đi-bi. Thành-tu pháp chng biến-d ca Như-Lai.

Ví như có người đem châu ma-ni đ trong lp la màu, châu ma-ni du đng màu vi la nhưng chng b bn-cht.

Cũng vy, đi B-Tát thành-tu trí-hu dùng làm tâm-bu, quán nht-thiết-trí đu khp hin rõ, nhưng chng b hnh B-Tát.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát phát th nguyn ln li ích tt c chúng-sanh, đ thóat tt c chúng-sanh, tha s tt c chư Pht, nghiêm tnh tt c thế-gii, an-y chúng-sanh thâm nhp bin pháp. Vì tnh chúng-sanh-gii mà hin đi t-ti. Cp thí chúng-sanh chiếu khp thế-gian. Vào nơi vô-biên pháp-môn huyn hóa, chng lui, chng chuyn, không mi, không nhàm.

Ví như hư-không cha gi các thế-gii, hoc thành hoc tr, không nhàm không mi, không gy không hư, không tan không hoi, không biến không khác, không có sai bit, chng b t-tánh.

Ti sao vy ? Vì t-tánh ca hư-không là như vy.

Cũng thế, đi B-Tát lp vô-lượng đi-nguyn đ tt c chúng-sanh tâm không nhàm mi.

Ví như Niết-Bàn, tam-thế vô-lượng chúng-sanh dit-đ trong đó, trn không nhàm mi. Ti sao vy ? Vì tt c pháp bn-tánh thanh-tnh gi đó là Niết-Bàn, thi đâu có s nhàm mi trong đó.

Cũng vy, đi B-Tát vì mun đ thoát tt c chúng-sanh đu làm cho xut ly mà hin ra đi nên không bao gi có tâm nhàm mõi.

Như nht-thiết-trí hay làm cho tam-thế tt c B-Tát đã s và hin nay sanh vào nhà chư Pht, nhn đến làm cho thành vô-thượng b trn không nhàm mi. Ti sao vy ? Vì nht-thiết-trí cùng pháp-gii không hai, vì nơi tt c pháp vô-s trước.

Cũng vây, đi B-Tát tâm bình-đng tr nht-thiết-trí thi đâu có tâm nhàm mi.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát ny có mt liên-hoa. Liên-hoa đó rng ln tt thp-phương-tế, dùng bt-kh-thuyết cánh, bt-kh-thuyết bu, bt-kh-thuyết hương đ trang-nghiêm. Bt-kh-thuyết bu đó li đu th-hin các th bu thanh-tnh đp tt rt khéo an-tr. Hoa đó thường phóng quang-minh nhiu màu, chiếu khp mười phương tt c thế-gii không ch chướng-ngi. Chơn-kim làm lưới giăng chùm trên hoa. Linh báu lay nh vang tiếng hòa du. Tiếng linh din sướng pháp nht-thiết-trí.

Liên-hoa ln ny đy đ s trang-nghiêm thanh-tnh ca Như-Lai. Là ch phát-khi ca tt c thin-căn, tiêu biu s cát-tường, ch hin ca thn-lc, có mười ngàn vô-s công-đc thanh-tnh diu-đo B-Tát làm thành, tâm nht-thiết-trí lưu xut. Bóng ca chư Pht mười phương hin rõ trong đó. Thế-gian chiêm-ngưỡng xem như tháp ca Pht. Chúng-sanh ngó thy đu l kính. T ch hay thu rõ huyn chánh-pháp sanh ra. Tt c thế-gian chng ví d được.

Đi B-Tát ngi kiết-già trên liên-hoa ny, thân cân xng vi hoa. Thn-lc ca chư Pht gia h làm cho nơi thân ca B-Tát, mi mi l lông đu phóng ra trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s quang-minh. Mi mi quang-minh hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s châu ma-ni. Châu ma-ni ny đu gi là ph-quanh-minh-tng, trang-nghiêm vi nhiu sc tướng, thành-tu do vô-lượng công-đc. Các báu và hoa làm mành lưới giăng che phía trên. Ri trăm ngàn c na-do-tha diu-hương thù-thng. Trang-nghiêm vi vô-lượng sc tướng. Li hin lng báu trang-nghiêm bt-tư-nghì dùng cho phía trên.

Mi mi châu ma-ni đu hin trăm ngàn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s tòa liên-hoa-tng sư-t. Mi mi tòa sư-t hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s quang-minh. Mi mi quang-minh hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s sc tướng. Mi mi sc tướng hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s quang-minh-luân. Mi mi quang-minh-luân hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s hoa tỳ-lô-giá-na ma-ni bu. Mi mi hoa hin trăm muôn c na-do-tha- bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s đài. Mi mi đài hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s đc Pht. Mi mi đc Pht hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s thn-biến. Mi mi thn-biến tnh trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s chúng-sanh. Trong mi loài chúng-sanh hin trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s chư Pht t-ti. Mi mi t-ti rưới trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s pht-pháp. Mi mi pht-pháp có trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s tu-đa-la. Mi mi tu-đa-la thuyết trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s pháp-môn. Mi mi pháp-môn có trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s kim-cang trí, ch nhp pháp-luân sai-bit, ngôn t riêng khác. Din thuyết mi mi pháp-luân thành-thc trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s chúng-sanh-gii. Mi mi chúng-sanh-gii có trăm muôn c na-do-tha bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s chúng-sanh, trong pht-pháp mà được điu-phc.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát tr tam-mui ny th-hin cnh-gii thn-thông vô-lượng biến-hóa như vy, đu biết như huyn trn không nhim trước. An tr trong vô-biên bt-kh-thuyết pháp-t-tánh thanh-tnh pháp-gii thit-tướng Như-Lai chng-tánh vô-ngi-tế, không đến không đi, chng sau chng trước, rt sâu không đáy, hin-lượng mà được, dùng trí t vào chng do người khác khai ng, tâm chng mê lon cũng không phân-bit. Được s khen ngi ca tam-thế chư Pht, lưu xut t pht-lc. Vào cnh gii ca tt c Pht, th tánh như thit, tnh-nhãn hin chng, hu-nhãn thy-khp, thành-tu pht-nhãn, là đèn sáng ca thế-gian. Đi nơi cnh-gii s-tri ca trí-nhãn. Hay rng khai-th pháp-môn vi-diu, thành b-tâm, đến thng trượng-phu. Không chướng ngi vi tt c cnh-gii. Nhp chng-tánh trí, phát sanh các trí. Ri khi sanh-pháp thế-gian mà hin th sanh, thn-thông biến-hóa phương-tin điu-phc. Tt c như vy đu thin-xo. Công-đc, gii, nguyn đu thanh-tnh, rt tt vi-diu đy đ viên-mãn. Trí-hu qung-đi như hư-không. Hay khéo quán-sát cnh-gii ca chư Thánh, Tín, hnh, nguyn, lc kiên-c bt-đng. Công-đc vô-tn được thế-gian khen ngi. Nơi tng s-quán ca tt c Pht, ch đi b bin nht-thiết-trí, nhóm các diu-bu làm bc-đi-trí. Dường như liên-hoa t-tánh thanh-tnh. Chúng-sanh xem thy thi đu vui mng đu được li ích. Trí-quang chiếu khp thy vô-lượng Pht. Tnh tt c pháp ch làm tch-tnh. Nơi pháp chư Pht rt ráo vô-ngi, hng dùng phương-tin tr Pht b. Trong hnh công-đc mà được xut sanh đ trí B-Tát, làm th B-Tát, được s chung h-nim ca tt c chư Pht, được Pht oai-thn, thành Pht pháp-thân, nim lc khó nghĩ bàn. Nơi cnh mt duyên mà không s-duyên. Hnh rnh ln vô-tướng vô-ngi, khp c pháp-gii vô-lượng vô-biên. B được chng dường như hư-không, chng có ngn mé, không b phược-trước. Khp làm li ích cho các thế-gian. Thin-căn chy vào bin nht-thiết-trí. Đu hay thông đt vô-lượng cnh-gii. Đã khéo thành-tu pháp b-thí thanh-tnh. Tr tâm B-Tát, tnh ging b-tát. Hay tùy thun sanh chư Pht b. Nơi pháp chư Pht đu được thin-xo. Đ hnh vi-diu thành sc kiên-c. Oai-thn t-ti ca tt c chư Pht, chúng-sanh khó được nghe, B-Tát đu biết, nhp môn bt-nh, tr-pháp vô-tướng. Du đã b hn các tướng mà hay thuyết rng các pháp, tùy theo tâm chúng-sanh thích mun hiu, đu làm cho h điu-phc, đu làm cho h hoan-h. Pháp-gii làm thân không phân-bit, cnh-gii trí-hu chng th cùng tn. Trí thường dũng-mãnh, tâm hng bình-đng. Thy biên-tế công-đc ca tt c chư Pht. Rõ s sai bit th đ ca tt c kiếp. Khai th tt c pháp. An-tr tt c cõi. Nghiêm-tnh tt c pht-đ. Hin-hin quang-minh ca tt c chánh-pháp. Din sướng tam thế tt c pht-pháp. By ch s-tr ca chư B-Tát. Là đèn sáng ca thế-gian, sanh nhng thin-căn, lìa hn thế-gian thường sanh ch Pht, được Pht trí sáng sut đ-nht. Tt c chư Pht đu cùng nhiếp th, đã vào s chư Pht v-lai. T các thin-hu mà được xut sanh, bao nhiêu trí cu đu được qu-toi. Đ oai-đc ln, tr ý tăng thượng. Tùy pháp đã nghe đu có th khéo nói, cũng đ khai-th thin-căn nghe pháp, tr thit-tế-luân, tâm không chướng ngi vi tt c pháp. Chng b các hnh, lìa nhng phân bit. Nơi tt c pháp, tâm không đng nim. Được sáng trí-hu dit tr si ti, đu hay soi sáng tt c pht-pháp. Chng hoi các pháp mà sanh trong đó, rõ biết tt c cnh-gii các cõi, t nào đến gi không có đng tác, thân ng ý nghip thy đu vô-biên. Du tùy thế-tc din thuyết vô-lượng th văn t, mà thường chng hư hoi pháp ly-văn-t, thâm nhp pht-hi, biết tt c pháp ch có gi-danh, nơi các cnh gii không h-phược không-nhim-trước. Rõ tt c pháp trng rng không ch có. Nhng hnh đã tu t pháp-gii sanh, dường như hư-không chng tướng chng hình. Thâm nhp pháp-gii tùy thun din thuyết. Nơi nht-cnh môn sanh nht-thiết-trí. Quán bc thp-lc dùng trí tu hc. Trí làm cu đò đến nht-thiết-trí. Dùng mt trí-hu thy pháp vô-ngi. Khéo nhp các " đa " biết các th nghĩa. Mi mi pháp-môn đu được minh-liu, bao nhiêu đi-nguyn đu được thành-tu.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát dùng đây đ khai-th tánh vô-sai-bit ca tt c Như-Lai. Đây là môn vô-ngi phương-tin. Đây có th xut sanh chúng-hi B-Tát. Pháp ny ch là cnh-gii tam-mui. Đây có th mnh tiến vào nht-thiết-trí. Đây có th khai hin các môn tam-mui. Đây có th vào khp các cõi vô-ngi. Đây có th điu-phc tt c chúng-sanh. Đây có th tr nơi vô-chúng-sanh-tế. Đây có th khai-th tt c pht-pháp. Đây nơi cnh-gii đu vô-sc. Du tt c thi din thuyết khai-th mà hng xa lìa vng-tưởng phân-bit. Du biết các pháp đu vô-tác mà có th th-hin tt c tác-nghip. Du biết chư Pht không có hai tướng mà có th hin th tt c chư Pht. Du biết không sc mà din thuyết các sc. Du biết không th, tưởng, hành, thc, mà din thuyết các th, tưởng, hành, thc. Hng dùng pháp-luân khai-th tt c. Du biết pháp vô-sanh mà thường chuyn pháp-luân. Du biết pháp vô-sai-bit mà thuyết các môn sai-bit. Du biết các pháp không có sanh dit mà thuyết tt c tướng sanh dit. Du biết các pháp không thô không tế mà thuyết tướng thô tế ca các pháp. Du biết các pháp không thượng trung h mà hay tuyên thuyết pháp ti-thượng. Du biết các pháp không th ngôn thuyết mà hay din thuyết ngôn t thanh-tnh. Du biết các pháp không ni không ngoi mà nói tt c nhng pháp ni ngoi. Du biết các pháp chng th liu tri mà nói các th tri-hu quán-sát. Du biết các pháp không có chơn-thit mà nói đo xut-ly chơn-thit. Du biết các pháp rt ráo vô-tn mà hay din thuyết tn dit hu-lu. Du biết vô-vi vô-tránh nhưng cũng chng không t tha sai-bit. Du biết các pháp rt ráo vô-sư mà thường tôn kính tt c sư-trưởng. Du biết các pháp chng do nơi khác mà t ng nhưng thường tôn kính các thin-tri-thc. Du biết các pháp không chuyn mà chuyn pháp-luân. Du biết các pháp vô-khi mà hin-th các nhân-duyên. Du biết các pháp không tin-tế mà nói rng v v-lai. Du biết các pháp không có trung-tế mà nóí rng v hin-ti. Du biết các pháp không có tác-gi mà nói các tác-nghip. Du biết các pháp không có nhân-duyên mà nóí nhng tp-nhơn. Du biết các pháp không có đng-t mà nói đo bình-đng bt-bình-đng. Du biết các pháp không có ngôn thuyết mà quyết-đnh nói pháp tam-thế. Du biết các pháp không có s-y nhưnh nói y-ta pháp lành mà được xut ly. Du biết pháp không thân hình mà nói rng v pháp-thân. Du biết tam-thế chư Pht vô-biên mà hay din thuyết ch có mt đc Pht. Du biết pháp vô-sc mà hin các th sc. Du biết pháp vô-kiến mà nói rng các kiến. Du biết pháp vô-tướng mà nói các th tướng. Du biết pháp không có cnh-gii mà nói rng cnh-giơi trí-hu. Du biết các pháp không có sai bit mà nói hành qu các th sai bit. Du biết các pháp không có xut ly mà nói nhng hnh xut ly thanh-tnh. Du biết các pháp bn-lai thường-tr mà nói tt c nhng pháp lưu chuyn. Du biết các pháp không có chiếu minh mà hng nói rng pháp chiếu minh.

Chư Pht ! Đi B-Tát nhp đi-oai-đc-tam-mui trí-luân như vy, thi có th chng được tt c pht-pháp, thi có th xu nhp tt c pht-pháp. Thi có th thành-tu, có th viên-mãn, có th tích tp, có th thanh-tnh, có th an-tr, có th liu-đt, cùng tt c pháp t-tánh tương-ưng. Mà đi B-Tát ny chng nghĩ rng có bao nhiêu B-Tát, bao nhiêu pháp B-Tát, bao nhiêu B-Tát rt ráo, bao nhiêu huyn rt ráo, bao nhiêu hóa rt ráo, bao nhiêu thn-thông thành-tu, bao nhiêu trí thành tu, bao nhiêu tư-duy, bao nhiêu chng nhp, bao nhiêu xu-hướng, nhn đến chng nghĩ rng có bao nhiêu cnh-gii.

Ti sao vy ? Vì B-Tát tam-mui th tánh như vy, vô-biên như vy, thù-thng như vy.

Tam-mui này có các th cnh-gii, các th oai-lc, các th thâm nhp. Nhng là nhp bt-kh-thuyết trí-môn, nhp các trang-nghiêm ly phân-bit, nhp vô-biên ba-la-mt thù-thng, nhp vô-s thin-đnh, nhp trăm ngàn c na-do-tha bt-kh-thuyết trí qung đi, nhp thy vô-biên tng thng-diu ca chư Pht, nhp nơi cnh-gii tâm vô-ngi, nhp trí-nhãn thy tt c Pht bình-đng, nhp cha nhóm chí hnh thù-thng ca Ph-Hin, nhp tr nơi trí-thân vi-diu na-la-diên, nhp thuyết bin trí-hu ca Như-Lai, nhp khi vô-lượng th thn-biến t-ti, nhp sanh trí-môn vô-tn ca tt c Pht, nhp tr cnh-gii hin-tin ca tt c chư Pht, nhp tnh trí t-ti ca Ph-Hin B-Tát, nhp khai-th vô-t trí ph-môn, nhp khp biết tt c cnh-gii vi-tế, nhp khp hin pháp-gii tt c cnh-gii vi-tế, nhp tt c trí quang-minh thù thng, nhp tt c biên-tế t-ti, nhp tt c biên-tế pháp-môn bin-tài, nhp thân trí-hu khp pháp-gii, nhp thành-tu đo đi khp tt c ch, nhp khéo tr tt c tam-mui sai-bit, nhp tâm biết tt c chư Pht.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát ny tr hnh Ph-Hin mi nim nhp trăm c bt-kh-thuyết tam-mui nhưng chng thy tam-mui ca Ph-hin B-Tát và quá-kh trang-nghiêm ca Pht cnh-gii.

Ti sao vy ? Vì biết tt c pháp rt ráo vô-tn. Vì biết tt c pht-đ vô-biên. Vì biết tt c chúng-sanh-gii

bt-tư-nghì. Vì biết tin tế vô-th. Vì biết v-lai vô-cùng. Vì biết hin-ti tn hư-không khp pháp-gii vô-biên. Vì biết cnh-gii ca tt c chư Pht chng th nghĩ bàn. Vì biết tt c hnh B-Tát vô-s. Vì biết cnh-gii do bin-tài ca tt c Pht nói ra là bt-kh-thuyết vô-biên. Vì biết tt c pháp s-duyên ca huyn-tâm là vô-lượng.

Chư Pht-t ! Ví như châu như-ý, theo ch cu tt c đu được, người cu vô-tn ý đu đy đ, mà thế-lc thù-thng ca bu-châu trng không thôi không thiếụ

Cũng vy, đi B-Tát nhp tam-mui ny biết tâm như huyn, xut sanh tt c cnh-gii ca các pháp, cùng khp vô-tn chng thôi chng thiếu.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát thành-tu hnh trí vô-ngi ca Ph-Hin, quán-sát vô-lượng huyn-cnh qung-đi, dường như bóng tượng không tăng gim.

Chư Pht-t ! Ví như phàm-phu đu sanh tâm riêng khác, đã s và đương sanh, không có biên-tế không dt không hết, tâm h lưu chuyn tiếp ni không dt, chng th nghĩ bàn.

Cũng vy, đi B-Tát vào nơi tam-mui ph-huyn-môn ny, không có biên-tế, chng th đo lường.

Ti sao vy ? Vì liu đt vô-lượng pháp, ph-huyn-môn ca Ph-Hin B-Tát.

Chư Pht t ! Ví như chư Long-Vương : Nan-Đà, Bt-Nan-Đà, Ma-Na-Tư và chư đi Long-Vương lúc làm mưa, git nước mưa ln như trc bánh xe không có biên-tế. Du làm mưa như vy mà mây chn chng hết. Đây là cnh-gii vô-tác ca Long-Vương.

Cũng vy, đi B-Tát tr nơi tam-mui ny, nhp các môn tam-mui ca Ph-Hin B-Tát và các trí-môn, pháp-môn, môn thy chư Pht, môn qua các phương, môn tâm t-ti, môn da-trì, môn thn-biến, môn thn-thông, môn huyn-hóa, môn các pháp như huyn, môn bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chư B-Tát đy khp, môn thân cn bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s Như-Lai chánh-giác, môn nhp bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết lưới huyn qung-đi, môn biết bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chúng-sanh tưởng, môn biết bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết thi kiếp sai bit, môn biết bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết thế-gii thành hoi, môn biết bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết các pht-sát úp nga. Trong khong mt nim đu biết như tht.

Lúc nhp như vy, không biên tế không cùng tn chng nhc chng nhàm, chng ngh chng dt, không hư không mt. trong các pháp chng tr phi-x, hng chánh tư-duy, chng trm chng c. Cu nht-thiết-trí thường chng thôi b. Làm đèn soi sáng thế-gian cho tt c cõi Pht. Chuyn bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pháp-luân. Dùng diu bin-tài han hi Như-Lai không lúc nào cùng tn. Th-hin thành pht-đo không có biên-tế. Điu-phc chúng-sanh hng không phế b. Thường siêng tu tp hnh nguyn Ph-Hin chưa tng thôi ngh. Th hin vô-lượng bt-kh-thuyết bt-k-thuyết thân sc tướng không có đon dt.

Ví như đt la, theo duyên đã có, trong thi gian đó la cháy không tt.

Cũng vy, đi B-Tát quán-sát chúng-sanh-gii, pháp-gii, thế-gii dường như hư-không chng có biên-tế. Nhn đến có th trong khong mt nim qua đến bt kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s ch ca Pht. Mi mi ch ca Pht, nhp bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết nht-thiết-trí các loi pháp sai-bit, khiến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chúng-sanh-gii xut-gia làm đo siêng tu thin-căn rt-ráo thanh-tnh. Khiến bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết B-Tát nơi hnh nguyn Ph-Hin, người chưa quyết đnh thi được quyết-đnh. An-tr nơi môn trí-hu ca Ph-Hin. Dùng vô-lượng phương-tin nhp bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết tam-thế kiếp qung-đi : thành-tr và hoi. Nơi bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết cnh-gii thành , tr, hoi sai-bit ca thế-gian, sanh ngn y đi-bi đi-nguyn điu-phc vô-lượng chúng-sanh không đ sót.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát ny mun đ thoát tt c chúng-sanh mà tu hnh Ph-Hin, sanh trí Ph-Hin, đy đ hnh nguyn ca Ph-Hin.

Vì thế nên B-Tát phi nơi chng loi như vy, cng-gii như vy, oai-đc như vy, qung-đi như vy, vô-lượng như vy, bt-tư-nghì như vy, môn ph-chiếu như vy, tr trước tt c chư Pht như vy, được tt c Như-Lai h nim như vy, thành-tu thin-căn thu trước như vy, tâm vô-ngi bt đng như vy.

Trong tam-mui siêng-năng tu tp, ri các nhit-não, không nhàm mi, tâm chng thi chuyn, lp chí nguyn sâu, dũng mãnh chng khiếp, thun cnh-gii tam-mui, nhp trí-đa nan-tư, chng y văn-t, chng nhim thế-gian, chng ly các pháp, chng khi phân-bit, chng nhim trước thế-s, chng phân-bit cnh-gii. Nơi các pháp trí ch nên an tr mà chng nên so lường. Nghĩa là gn-gũi nht-thiết-trí, ng hiu Pht b, thành tu pháp quang-minh, ban b thin-căn cho tt c chúng-sanh, trong ma-gii cu vt chúng-sanh cho h được vào cnh-gii pht-pháp, khiến chng b đi-nguyn, siêng quán-sát đo xut-ly, thêm rng cnh thanh-tnh, thành-tu các đ. Vi tt c Pht sanh tín gii sâu, thường phi quán-sát tt c pháp-tánh không lúc nào tm b. Phi biết t thân cùng các pháp-tánh đu khp bình-đng. Phi nên hiu rõ ch làm ca thế-gian, ch bày trí-hu phương-tin đúng pháp. Phi thường tinh-tn không thôi ngh. Phi quán t-thân thin-căn kém ít. Phi siêng làm thêm ln căn lành cho người. Phi t tu hành đo nht-thiết-trí. Phi siêng tăng trưởng cnh-gii B-Tát.Phi thích gn-gũi các thin-tri-thc. Phi đng hành mà nương vi thin-tri-thc. Phi chng phân-bit Pht. Phi chng ri b chánh-nim. Phi thường an-tr pháp-gii bình-đng. Phi biết tt c tâm thc như huyn. Phi biết các hnh thế-gian như mng. Phi biết chư Pht nguyn-lc xut hin như bóng tượng. Phi biết tt c nhng nghip rng ln dường như biến hóa. Phi biết ngôn ng đu như vang. Phi quán tt c pháp như huyn. Phi biết tt c pháp sanh-dit đu như âm-thanh. Phi biết tt c cõi Pht đã tri qua đu không th tánh. Phi vì chúng-sanh thnh hi chánh-pháp nơi Như-Lai không biết mi mt. Phi vì khai ng tt c thế-gian nên siêng năng giáo hi chng ri b. Phi vì điu-phc tt c chúng-sanh biết thi nghi thuyết pháp mà chng thôi ngh.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát tu hành hnh Ph-Hin như vy, viên-mãn cnh-gii B-Tát như vy, đo thn-thông xut ly như vy, th trì tam thế pht-pháp như vy, quán sát tt c trí-môn như vy, tư duy pháp chng biến đi như vy, sáng sch trí nguyn tăng thượng như vy, tín gii tt c Như-Lai như vy, rõ biết thn-lc rng ln ca Pht như vy, quyết đnh tâm vô-ngi như vy, nhiếp th tt c chúng sanh như vy.

Chư Phy-t ! Đi B-Tát lúc nhp đi trí-hu tam-mui ca Ph-Hin B-Tát an-tr như vy, mười phương đu có bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết cõi nước, mi mi cõi nước đu có bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s danh hiu Như-Lai. Mi mi danh-hiu đu có bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-sát vi-trn-s chư Pht hin ra trước B-Tát ny ban cho nim-lc Như-lai, khiến chng quên mt cmh-gii Như-Lai. Ban cho hu tt c pháp rt ráo khiến nhp nht-thiết-trí. Ban cho hu biết tt c pháp các th nghĩa quyết đnh khiến th trì tt c pht-pháp xu nhp vô-ngi. Ban cho Pht b vô-thượng khiến nhp nht-thiết-trí khai ng pháp-gii. Ban cho B-Tát cu cánh hu khiến được quang-minh ca nht-thiết pháp, không còn ti tăm. Ban cho B-Tát bt-thi-trí khiến biết thi phi-thi, phương-tin thin-xo điu-phc chúng-sanh. Ban cho B-tát bin-tài vô-ngi khiến t ng vô-biên pháp din thuyết vô-tn. Ban cho sc thn-thông biến-hóa khiến hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết thân sai bit, vô-biên sc-tướng chng loi chng đng, khai ng chúng-sanh. Ban cho ngôn âm viên-mãn khiến hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết âm-thanh sai bit các th ngôn t khai ng chúng-sanh. Ban cho sc chng lung b, khiến tt c chúng-sanh nếu được thy hình, hoc được nghe pháp, đu được thành-tu không lung b qua.

Chư Pht-t ! Vì đi B-Tát đy đ hnh Ph-Hin như vy nên được pht-lc, thanh-tnh đo xut ly, đ nht-thiết-trí. Dùng bin-tài vô-ngi thn-thông biến-hóa rt ráo điu-phc tt c chúng-sanh, đ oai đc ca Pht, tnh hnh Ph-Hin, tr đo Ph-Hin tt v-lai-tế. Vì mun điu-phc tt c chúng-sanh nên chuyn tt c pháp-luân vi-diu ca Pht.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát ny thành-tu đi nguyn thù-thng các hnh B-Tát như vy, thi là pháp-sư ca tt c thế-gian, thi là pháp-nht ca tt c thế-gian, thi là núi Tu-Di ca tt c thế-gian vòi vi cao ln kiên c bt-đng, thi là bin trí không b ca tt c thế-gian, thi là đèn sáng chánh-pháp ca tt c thế-gian chiếu khp vô-biên tiếp ni không dt, vì tt c chúng-sanh khai th vô-biên công-đc thanh-tnh, đ khiến an tr công-đc thin-căn, thun nht-thiết-trí đi-nguyn bình-đng, tu tp hnh rng ln ca Ph-Hin, thường hay khuyến phát vô-lượng chúng-sanh tr bt-kh-thuyết bt-kh-thiuyết tam-mui qung-đi hnh, hin đi t-ti.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát ny được trí như vy, chng pháp như vy. Nơi pháp như vy suy gm an tr thy rõ. Được thn-lc như vy, tr cnh-gii như vy, hin thn-biến như vy, khi thn-thông như vy. Thường an tr đi bi thường li ích chúng-sanh, khai th chánh-đo an n cho chúng-sanh. Kiến lp tràng đi quang-minh phước trí. Chng bt-tư-nghì gii-thóat. Tr nht-thiết-trí gii-thoát. Đến b ngn gii-thoát ca Pht. Hc xong môn phương-tin gii-thoát bt-tư-nghì, được thành-tu môn nhp pháp-gii sai-bit không có lm lon. Du-hí t-ti nơi bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết tam-mui ca Ph-Hin. Tr trí sư-t phn-tn tâm ý vô-ngi.

Tâm B-Tát ny hng tr mười pháp-tng ln. Nhng là tr ghi nh tt c Pht. Tr ghi nh tt c pht-pháp. Tr đi bi điu-phc tt c chúng-sanh. Tr trí th-hin bt-tư-nghì cõi nước thanh-tnh. Tr trí quyết đnh thâm nhp cnh-gii ca chư Pht. Tr b tướng bìng-đng ca tam-thế chư Pht. Tr biên tế vô-trước vô-ngi. Tr tt c pháp không tướng tánh. Tr thin căn bình đng ca tam-thế tt c chư Pht. Tr trí tiên-đo thân ng ý pháp-gii vô-sai-bit ca tam-thế tt c chư Pht : th sanh, xut gia, đến đo-tràng, thành chánh giác, chuyn pháp-luân, nhp niết-bàn, đu vào sát-na-tế.

Chư Pht-t ! Mười đi-pháp-tng ny rng ln vô-lượng, bt-kh-s, bt-kh-xưng, bt-kh-tư, bt-kh-thuyết, vô cùng tn, khó nhn th. Tt c thế-trí không xưng thut hết được.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát ny đã đến b ngn Ph-Hin hnh, chng pháp thanh-tnh, chí lc qung-đi, khai-th vô-lượng thin-căn cho chúng-sanh, tăng trưởng tt c thế-lc ca B-Tát. Nơi khong mi nim đy đ tt c công đc ca B-Tát. Thành-tu tt c hnh B-Tát. Được pháp đà-la-ni ca tt c Pht. Th trì tt c s-thuyết ca chư Pht. Du thường an-tr chơn-như thit-tế, mà tuỳ tt c ngôn thuyết thế-tc, th hin điu-phc tt c chúng-sanh.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát tr tam-mui ny thi theo pháp là như vy.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát dùng tam-mui ny được trí qung-đi ca tt c chư Pht. được bin-tài t-ti khéo nói tt c pháp qung-đi. Được pháp vô-úy thanh-tnh rt là thù-thng trong tt c thế-gian. Được trí nhp tt c tam-mui. Được phương-tin thin-xo ca tt c B-Tát. Được tt c pháp quang-minh môn. Đến b-ngn pháp an-y tt c thế-gian. Biết tt c chúng-sanh thi, phi-thi. Chiếu tt c ch mười phương thế-gii. Khiến tt c chúng-sanh được thng-trí. Làm bc thy vô-thượng ca tt c thế-gian. An-tr tt c các công-đc. Khai th tam-mui thanh-tnh cho tt c chúng-sanh, khiến nhp trí vô-thượng.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát tu hành như vy thi li ích chúng-sanh, thi thêm ln đi-bi, thi thân cn thin-tri-thc, thi thy tt c Pht, thi rõ tt c pháp, thi đến tt c cõi, thi nhp tt c phương, thi nhp tt c thế, thi ng tánh bình-đng ca tt c Pht, thi biết tánh bình-đng ca tt c Pht, thi tr tánh bình-đng nht-thiết-trí. trong pháp ny làm công-hnh như vy, chng làm công-hnh khác. Tr nơi tâm chưa đ, tr nơi tâm chng tán lon, tr nơi tâm chuyn nht, tr nơi tâm

siêng tu, tr nơi tâm quyết đnh, tr nơi tâm chng đi khác, tư duy như vy, tác nghip như vy, cu cánh như vy.

Chư Pht t ! Đi B-Tát không d-ng d-tác, có như-ng như-tác.

Ví như kim-cang, do không b hư-hoi nên được tên là kim-cang, trn không lúc nào ri lìa bt-hoi.

Cũng vy, đi B-Tát do nhng hành pháp mà được tên là B-Tát, trn không lúc nào ri các hành-pháp.

Ví như chơn-kim, bi có diu-sc mà được tên, trn không lúc nào ri nhng thin-nghip.

Ví như mt nht, do vng sáng chói mà được tên, trn không lúc nào ri sáng chói.

Cũng vy, đi B-Tát do trí-hu quang mà được tên, trn không lúc nào ri trí-hu-quang.

Như núi Tu-Di do bn ngn núi báu nơi đi-hi cao vi đ s mà được tên, trn không lúc nào ri lìa bn ngn núi báu.

Cũng vy, đi B-Tát do các thin-căn ti thế-gian vượt cao hơn c mà được tên, trn không lúc nào b ri thin-căn.

Ví như đi-đa do gi ly tt c mà được tên, trn không lúc nào b ri công-năng gi ly.

Cũng vy, đi B-Tát do đ tt c mà được tên, trn không lúc nào b ri đi-bi.

Ví như đi-hi do cha các dòng nước mà được tên , trn không lúc nào b ri nước.

Cũng vy, đi B-Tát do nhng đi-nguyn mà được tên, trn không tm b nguyn đ chúng-sanh.

Như tướng-quân do gii quen tp phương-pháp chiến đu mà được tên, trn không lúc nào b ri công-năng ny.

Cũng vy, đi B-Tát do hay quen tp tam-mui như vy mà được tên, nhn đến thành-tu nht-thiết-trí, trn không lúc nào b ri hnh ny.

Như vua chuyn-luân ng tr t thiên-h, thường siêng săn sóc muôn dân không cho honh t, hng được sung sướng.

Cũng vy, đi B-Tát nhp nhng đi tam-mui ny thường siêng hóa đ tt c chúng-sanh, nhn đến khiến h rt ráo thanh-tnh.

Ví như gieo ht ging xung đt, nhn đến tăng trưởng cành lá.

Cũng vy, đi B-Tát tu hnh Ph-Hin, nhn đến có th làm cho tt c chúng-sanh thêm ln pháp lành.

Ví như mây ln, trong mùa h nóng nc,tuôn mưa ln, nhn đến tăng trưởng tt c ht ging.

Cũng vy, đi B-Tát vào nhng đi tam-mui như vy tu hnh B-Tát tuôn pháp-vũ ln, nhn đến làm cho chúng-sanh rt ráo thanh-tnh, rt-ráo niết-bàn, rt-ráo an-n, rt-ráo b-ngn, rt-ráo hoan-h, rt-ráo dt ngh. Làm phước-đin rt-ráo cho chúng-sanh, khiến công-hnh b-thí ca h đu được thanh-tnh. Khiến h đu an-tr đo bt-thi-chuyn. Khiến h đng được nht-thiết-trí. Khiến h đu được xut ly tam-gii. Khiến h đu được trí rt ráo. Khiến h đu được pháp rt ráo ca chư Pht. Đt đ chúng-sanh nơi nht-thiết-trí.

Ti sao vy ? Vì đi B-Tát thành-tu pháp ny trí-hu sáng sut nhp pháp-gii-môn, hay tnh tu vô-lượng hnh bt-tư-nghì ca B-tát.

Nhng là hay các trí, vì cu nht-thiết-trí. Hay tnh chúng-sanh, vì khiến h điu-phc. Hay tnh cõi nước, vì thường hi-hướng. Hay tnh các pháp vì khp rõ biết. Hay tnh đc vô-úy, vì không khiếp nhược. Hay tnh t vô-ngi-bin, vì khéo din thuyết. Hay tnh đà-la-ni, vì được t-ti vi tt c pháp. Hay tnh hnh thân-cn, vì thường thy tt c Pht xut-thế.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát tr tam-mui ny, được trăm ngàn c na-do-tha bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết công-đc thanh-tnh như vy.

Vì nơi ca các cnh-gii ca các tam-mui như vy được t-ti. Vì được tt c Pht gia-h. Vì sc thin-căn ca mình lưu xut. Vì nhp oai-đc ln ca bc đi-trí-hu. Vì sc dn đo ca các thin-tri-thc. Vì ti phc tt c các ma lc. Vì sc đng phn thin-căn thun thanh-tnh. Vì sc th nguyn rng ln. Vì sc trng thin-căn thành-tu. Vì sc vô-đi ca phước vô-tn siêu thế-gian.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát tr tam-mui ny thi được mười pháp đng tam-thế chư Pht.

Nhng là được các tướng ho trang-nghiêm đng vi chư Pht. Hay phóng đi quang-minh thanh-tnh đng vi chư Pht. Thn-thông biến-hóa điu-phc chúng-sanh đng vi chư Pht. Sc thân vô-biên, thanh-âm thanh-tnh đng vi chư Pht. Tùy chúng-sanh nghip mà hin tnh cõi Pht đng vi chư Pht. Bao ngôn ng ca tt c chúng-sanh đu có th nhiếp-trì chng quên chng mt đng vi chư Pht. Bin-tài vô-tn tùy tâm chúng-sanh mà chuyn pháp-luân cho h sanh trí-hu đng vi chư Pht. Đi sư-t hng không khiếp s, dùng vô-lượng pháp khai ng chúng-sanh đng vi chư Pht. Trong khong mt nim dùng đi thn-thông vào khp tam-thế đng vi chư Pht. Hay khp khai th cho tt c chúng-sanh : chư Pht trang-nghiêm, chư Pht oai-lc, chư Pht cnh-gii đng vi chư Pht.

By gi Ph-Nhãn B-Tát bch Ph-Hin B-Tát rng: "Thưa Pht-t ! Đi B-Tát ny được pháp như vy đng vi chư Pht, sao li chng gi là Pht ? ". C sao chng gi là thp-lc ? C sao chng gi là mht-thiết-trí C sao chng gi là bc chng b trong tt c pháp. C sao chng được gi là ph-nhãn ? C sao chng gi là bc thy vô-ngi trong tt c cnh ? C sao chng gi là giác tt c pháp ? C sao chng gi là bc cùng tam-thế chư Pht mt ch ? C sao chng gi là bc tr thit-tế? C sao tu hnh nguyn Ph-Hin vn chưa thôi ngh ? C sao chng có th rt ráo pháp-gii b đo B-Tát ? "

Ph-Hin B-Tát nói : " Lành thay Pht-t ! Đúng như li ngài nói : Nếu đi B-Tát ny đng vi chư Pht, thi do nghĩa gì mà chng gi là Pht, nhn đến chng b đo B-Tát ?

Chư Pht-t ! Đi B-Tát ny đã có th tu tp các hnh-nguyn ca tam-thế chư B-Tát nhp trí-cnh-gii thi gi là Pht. ch Như-Lai tu hnh B-Tát chng thôi ngh thi gi là B-Tát. Các trí-lc ca Như-Lai đu đã nhp thi gi là bc Thp-Lc. Du thành thp-lc mà hành Ph-Hin hnh không thôi ngh thi gi là B-Tát. Biết tt c pháp mà hay din thuyết thi gi là nht-thiết-trí. Du có th din nói tt c pháp, nơi mi mi pháp thin xo tư-duy chưa tng thôi ngh thi gi là B-Tát. Biết tt c pháp không có hai tướng thi gi là ng tt c pháp. Nơi đo sai bit nh bt-nh ca tt c pháp thin-xo quán-sát, ln lượt tăng thng không có thôi ngh thi gi là B-Tát. Đã hay thy cnh-gii Ph-Nhãn thi gi là Ph-Nhãn. Du hay chng được cnh-gii Ph-Nhãn nim nim tăng trưởng chưa tng thôi ngh thi gi là B-Tát. Nơi các pháp đu hay soi sáng ri chướng-ngi thi gi là vô-ngi-kiến. Thường siêng ghi nh vô-ngi-kiến thi gi là B-Tát. Đã được mt trí-hu ca chư Pht thi gi là giác ng tt c pháp. Quán trí-nhãn chánh-giác ca Như-Lai mà chng buông lung thi gi là B-Tát. Tr ch ca Pht tr cùng Pht không hai thi gi là cùng Pht không tr hai ch. Được Pht nhiếp th tu các trí-hu thi gi là B-Tát. Thường quán thit-tế ca tt c thế-gian thi gi là bc tr thit-tế. Du thường quán sát thit-tế ca các pháp mà chng chng nhp cũng chng b ri thi gi là B-Tát. Chng đến chng đi, không đng không d, nhng phân bit ny thy đu dt hn thi gi là bc hưu-tc-nguyn. Tu tp qung-đi viên-mãn bt-thi thi gi là bc chưa hưu-tc Ph-Hin nguyn. Biết rõ pháp-gii không có biên-tế, tt c các pháp nht tướng vô tướng thi gi là bc rt ráo pháp gii ri b đo B-Tát. Du biết pháp gii không biên-tế mà biết các th d-tướng khi tâm đi-bi đ các chúng sanh tt thu v lai không nhàm mi thi gi là Ph-Hin B-Tát.

Chư Pht-t ! Ví như Y-La-Bát-Na tượng-vương núi Kim-Hiếp trong hang tht-bu. Chư v hang đó đu dùng tht-bu làm lan-can. Cây đa-la báu thành hàng ngay thng. Mành lưới chơn-kim giăng che trên đó. Thân voi trng sch dường như ngc kha-tuyết. Trên dng tràng vàng, anh-lc bng vàng, lưới báu tùm vòi, linh báu thòng xung, by chi thành-tu, đ sáu ngà, đoan chánh toàn vn, ai thy cũng mến thích, tâm tánh đu thin không h hung trái.

Nếu Thiên-Đế mun du hành, tượng-vương lin biết ý, n hình nơi hang báu mà hin ra nơi tri Đao-Li trước Thiên-Đế. Tượng-Vương dùng thn-thông biến hóa ra ba mươi ba đu. Nơi mi đu hóa ra by ngà. Nơi mi ngà hóa làm by ao. Trong mi ao có by hoa sen. Trên mi hoa sen có by thiên-n đng thi hòa tu trăm ngàn thiên-nhc.

Bây gi Thiên-Đế ng trên tượng-vương t đin Nan-Thng qua đến hoa viên đy bông sen.

Khi đã đến hoa-viên, Thiên-Đế xung voi vào đin Nht-Thiết-Bu Trang-Nghiêm, Vô-lượng Thiên-n theo hu ca ngâm đàn múa, hưởng th khoái lc.

By gi tượng-vương li dùng thn-thông n hình voi, hin thân thiên-t cùng tam-thp-tam thiên và các thiên-n trong vườn bch liên-hoa vui chơi. Thân hình hin ra cũng sáng chói xinh đp y-phc trang-nghiêm đng như các thiên-t khác. Không ai phân-bit được là voi, là thiên-t. Voi và thiên-t ging ht nhau.

Tượng-Vương Y-La-Bát-Na nơi hang tht-bu trong núi Kim-Hiếp không có biến-hóa. Khi đến trên tri Đao-Li, vì cúng-dường Thiên-Đế mà hóa ra nhng s trang nghiêm và hưởng s khoái lc như chư thiên-t.

Cũng vy, đi B-Tát tu tp hnh nguyn Ph-Hin và các môn tam-mui dùng làm nhng đ báu trang-nghiêm. By phn b là thân ca B-Tát. Quang-minh phóng ra dùng làm lưới báu. Dng tràng đi-pháp. Gióng chung đi-pháp. Đi-bi làm hang. Đi nguyn kiên-c dùng làm ngà. Trí-hu vô-úy dường như sư-t. La pháp bt trán. Khai-th bí-mt đến b-ngn nhng hnh-nguyn B-Tát. Vì mun ngi an nơi tòa b thành nht-thiết-trí được vô-thượng chánh-giác, tăng trưởng Ph-Hin hnh nguyn qung đi, chng thi chng ngh chng dt chng b. Đi-bi tinh-tn tt thu v-lai, đ thoát tt c chúng-sanh kh-não, chng b đo Ph-Hin, hin thành chánh-giác. Hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết môn thành chánh-giác. Hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết môn chuyn pháp-luân. Hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết môn tr thâm-tâm. Nơi bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết quc-đ qung-đi hin môn niết-bàn biến-hóa. Nơi bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết thế-gii sai-bit mà hin th sanh, tu hnh Ph-Hin. Hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết Như-Lai, nơi bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết quc-đ qung-đi dưới ci B thành vô-thượng chánh-giác. Bt-kh-thuyết. Bt-kh-thuyết chúng B-Tát gn-gũi vây quanh. Hoc trong khong mt nim tu hnh Ph-Hin mà thành chánh-giác. Hoc trong giây lát, hoc mt gi, mt ngày, na tháng, mt tháng, hoc mt năm hoc vô-s năm, hoc mt kiếp. nhn đến hoc bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp, tu hnh Ph-Hin mà thành chánh-giác. Li nơi trong tt c cõi Pht mà làm thượng-th, gn gũi chư Pht đnh l cúng-dường, thnh hi quán-sát cnh-gii như huyn, tnh tu vô-lượng hnh B-Tát, vô-lượng trí B-Tát, các th thn-biến, các th oai-đc, các th trí-hu, các th cnh-gi, các th thn-thông, các th t-ti, các th gii-thoát, các th pháp-minh, các th pháp giáo-hóa điu-phc.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát bn-thân bt-dit, do sc hnh-nguyn mà biến-hin như vy khp các nơi.

Ti sao vy ? Vì mun dùng thn-lc t-ti Ph-Hin điu-phc tt c chúng-sanh. Và làm cho bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chúng-sanh được thanh-tnh. Vì làm cho h dt hn vòng sanh t. Vì nghiêm tnh các thế-gii rng ln. Vì thường thy tt c Pht. Vì thâm nhp tt c pht-pháp. Vì ghi nh tam-thế pht-chng. Vì ghi nh chánh-pháp và pháp-thân ca tt c Pht mười phương. Vì tu khp tt c b-tát hnh khiến viên-mãn. Vì nhp hàng Ph-Hin t-ti có th chng nht-thiết-trí.

Chư Pht-t ! Các ngài nên quán-sát đi B-Tát ny chng b hnh Ph-Hin, chng dt đo Ph-Hin, thy tt c Pht, chng nht-thiết-trí, t-ti th dng pháp nht-thiết-trí.

Như Tượng-Vương Y-La-Bát-Na chng b thân voi đến tri Đao-Li, được chư thiên ci, hu h Thiên-Đế, cùng chư thiên-n vui chơi khoái lc đng như chư thiên không khác.

Cũnh vy, đi B-Tát chng b nhng hnh đi-tha Ph-Hin, chng thi các nguyn, được Pht t-ti, đ nht-thiết-trí, chng Pht gii-thoát, không chướng không ngi, thành-tu thanh-tnh, nơi các quc-đ không nhim trước, trong các pht-pháp không phân-bit. Du biết các pháp đu khp bình-đng không có hai tướng mà hng thy rõ tt c cõi Pht. Du đã ngang đng vi tam-thế chư Pht mà tu hnh B-Tát tương-tc chng dt.

Chư Pht-t ! Đi B-Tát an tr pháp hnh nguyn qung-đi ca Ph-Hin như vy, phi biết người ny tâm được thanh-tnh.

Trên đây là trí qung-đi tâm thù-thng vô-ngi-luân đi-tam-mui th mười ca đi B-Tát.

Chư Pht-t ! Đây là đi B-Tát tr mười môn đi tam-mui trong Ph-Hin hnh.



PHM THP ĐNH

TH HAI MƯƠI BY


CHUNG

Comments

Popular posts from this blog