Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 14



PHM TNH HNH

TH MƯỜI MT

 

 

Lúc by gi Trí-Th B-Tát hi Văn-Thù-Sư-Li B-Tát : 'Pht-t ! B-Tát làm thế nào thân, ng, ý, ba nghip được không li lm? Thân, ng, ý, ba nghip được chng tn hi ? Thân, ng, ý, ba nghip được không th b hy hoi ? Thân, ng, ý, ba nghip được chng dao đng ? Thân, ng, ý ba nghip được thù-thng ? Thân, ng, ý, ba nghip được vô nhim ? Thân, ng, ý, ba nghip được trí dn đo ?

B-Tát làm thế nào được sanh-x đy đ ? Chng-tc đy đ ? Gia-thế đy đ ? Sc-thân đy đ ? Tướng mo đy đ ? Nim đy đ ? Hu đy đ ? Hnh đy đ ? Vô-úy đy đ ? Giác-ng đy đ ?

B-Tát làm thế nào được thng-hu ? Ðược đ-nht-hu ? Ðược ti-thượng-hu ? Ðược ti-thng-hu ? Ðược vô-lượng-hu ? Ðược vô-s-hu ? Ðược bt-tư-nghì-hu, Ðược vô-ging-hu ? Ðược bt-kh-lượng hu ? Ðược bt-kh-thuyết hu ?

B-Tát làm thế nào được : nhơn-lc, duyên-lc, dc-lc, phương-tin-lc, s-duyên-lc, căn-lc, quan-sát-lc, xa-ma-tha-lc, tỳ-bát-xá-na-lc, tư-duy-lc ?

B-Tát làm thế nào được : un thin-xo, x thin-xo, gii thin-xo, duyên-khi thin-xo, dc-gii thin-xo, sc-gii thin-xo, vô-sc-gii thin-xo, quá-kh thin-xo, v-lai thin-xo, hin-ti thin-xo ?

B-Tát làm thế nào khéo tu tp : nim giác-phn, trch-pháp giác-phn, tinh-tn giác-phn, h giác-phn, x giác-phn, không giác-phn, vô-tướng giác-phn, vô-nguyn giác-phn ?

B-Tát làm thế nào được viên-mãn : đàn ba-la-mt, thi ba-la-mt, sn-đ ba-la-mt, tỳ-lê-gia ba-la-mt, thin-na ba-la-mt, tỳ-lê-gia ba-la-mt, thin-na ba-la-mt, bát-nhã ba-la-mt, t, bi, h, x ?

B-Tát làm thế nào được thp lc : x-phi-x trí-lc, qu-v hin-ti nghip-báo trí-lc, căn thng lit trí-lc, chng-chng gii trí-lc, chng-chng gii trí-lc, nht-thiết-chí-xo trí-lc, thin gii-thoát tam-mui nhim tnh trí-lc, túc-tr-nim trí-lc, vô-chướng-ngi thiên-nhãn trí-lc, đon chư tp trí-lc ?

B-Tát làm thế nào thường được s th-h cung kính cúng-dường ca : Thiên-Vương, Long-Vương, D-Xoa-Vương, Càn-thát-bà-Vương, A-tu-la-Vương, Ca-lâu-la-Vương, Khn-na-la-Vương, Ma-hu-la-già-Vương, Nhơn-Vương, Phm-Vương ?

B-Tát làm thế nào được mình là nhng ch : y-ta, cu-đ, ch v, ch đến, là đuc, là sáng, là soi, là dn đo, thng đo, ph đo cho tt c chúng-sanh ?

Ði vi tt c chúng-sanh, B-Tát làm thế nào là : đ-nht, là ln, là thng, là ti-thng, là diu, là cc-diu, là thượng, là vô-thượng, là vô-đng, là vô-đng-đng ?

Văn-Thù-Sư-Li B-Tát bo Trí-Th B-Tát : 'Lành thay Pht-t ! nay ngài vì mun nhiu li-ích, nhiu an-n, thương xót thế-gian, li-lc thiên-nhơn mà hi nhng nghĩa như vy.

Pht-t ! Nếu B-Tát khéo dng tâm thi được tt c công-đc thng-diu, nơi pht-pháp được tâm vô-ngi, được tr nơi đo ca tam-thế chư Pht, tr theo chúng-sanh hng không b ri, đu có th thông-đt đúng các pháp-tướng, dt tt c điu ác, đy đ tt c điu lành, s được hình sc đ-nht như Ph-Hin, đy đ tt c hnh-nguyn, vi tt c pháp đu được t-ti, s là đo-sư th hai ca chúng-sanh.

Pht-t ! B-Tát dng tâm thế nào mà có th được tt c thng-diu công-đc ?

Pht-t lng nghe đây :

B-Tát  nhà, nên nguyn chúng-sanh, biết nhà tánh không, khi s bc ngt.

Hiếu th cha m, nên nguyn chúng-sanh, kính th chư Pht, h dưỡng tt c.

V con hi hp, nên nguyn chúng-sanh, oán thân bình-đng, lìa hn tham trước.

Nếu được ngũ-dc, nên nguyn chúng-sanh, nh mũi tên dc, rt ráo an-n.

K nhc t hi, nên nguyn chúng-sanh, vui nơi chánh-pháp, rõ nhc chng tht.

Nế cung tht, nên nguyn chúng-sanh, vào nơi thánh-đa, tr hn uế-dc.

Lúc đeo trang-sc, nên nguyn chúng-sanh, b tư-trang gi, đến ch chơn tht.

Lên trên lâu-các, nên nguyn chúng-sanh, lên lu chánh-pháp, thy sut tt c.

Nếu có b-thí, nên nguyn chúng-sanh, b được tt c, lòng không ái trước.

Chúng-hi tu-tp, nên nguyn chúng-sanh, x nhng t pháp, thành nht-thiết-trí.

Nế ách nn, nên nguyn chúng-sanh, tùy ý t-ti, ch làm vô-ngi.

Lúc b cư-gia, nên nguyn chúng-sanh, xut-gia vô-ngi, tâm được gii-thoát.

Vào tăng già-lam, nên nguyn chúng-sanh, din-thuyết các th pháp không tranh cãi.

Ðến đi, tiu sư, nên nguyn chúng-sanh, khéo th sư-trưởng, tp làm điu lành.

Cu xin xut-gia, nên nguyn chúng-sanh, được pháp bt-thi, lòng không chướng-ngi.

Thoát b tc nhãn, nên nguyn chúng-sanh, siêng tu căn lành, b nhng ti ách.

Co b râu tóc, nên nguyn chúng-sanh, lìa hn phin-não, rt ráo tch-dit.

Ðp y ca-sa, nên nguyn chúng-sanh, lòng không nhim trước, đ đo đi-tiên.

Lúc chánh xut-gia, nên nguyn chúng-sanh, đng Pht xut-gia, cu h tt c.

T quy-y Pht, nên nguyn chúng-sanh, ni thnh Pht-chng, phát tâm vô-thượng.

T quy-y Pháp, nên nguyn chúng-sanh, sâu vào kinh-tng, trí-hu như bin.

T quy-y Tăng, nên nguyn chúng-sanh, thng-lý đi-chúng, tt c vô-ngi.

Lc th hc gii, nên nguyn chúng-sanh, khéo hc nơi gii, chng làm điu ác.

Th Xà-Lê dy, nên nguyn chúng-sanh, đy đ oai-nghi, ch làm chơn tht.

Th Hòa-Thượng dy, nên nguyn chúng-sanh, vào trí vô-sanh, đến ch vô-y.

Th gii c-túc, nên nguyn chúng-sanh, đ các phương-tin, được pháp ti-thng.

Nếu vào nhà ca, nên nguyn chúng-sanh, lên nhà vô-thượng, an-tr bt-đng.

Nếu tri giường tòa, nên nguyn chúng-sanh, tri m pháp lành, thy tướng chơn tht.

Chánh thân đoan ta, nên nguyn chúng-sanh, ngi b toà, tâm không tham trước.

Lúc ngi kiết-già, nên nguyn chúng-sanh, căn lành kiên-c, được bc bt-đng.

Tu hành nơi đnh, nên nguyn chúng-sanh, dùng đnh phc tâm, rt ráo không tha.

Nếu tu pháp quán, nên nguyn chúng-sanh, thy lý như tht, trn không tranh cãi.

X ngi kiết-già, nên nguyn chúng-sanh, quan-sát hành pháp, đu quy tan mt.

Lúc đ chân đng, nên nguyn chúng-sanh, tâm được gii-thoát, an-tr bt đng.

Nếu ct chân lên, nên nguyn chúng-sanh, khi bin sanh-t, đ các pháp lành.

Lúc mc qun dưới, nên nguyn chúng-sanh, mc nhng căn lành, đy đ h thn.

Chnh áo ct gii, nên nguyn chúng-sanh, kim thúc căn lành, chng đ tan mt.

Nếu mc áo trên, nên nguyn chúng-sanh, được căn lành ln, đến b pháp kia.

Ðp tăng-già-lê, nên nguyn chúng-sanh, vào ngôi đ-nht, được pháp bt-đng.

Tay cm nhành dương, nên nguyn chúng-sanh, đu được diu-pháp,rt-ráo thanh-tnh.

Lúc nhăn nhành dương, nên nguyn chúng-sanh, tâm-ý điu tnh, nhai các phin-não.

Lúc đi tiu tin, nên nguyn chúng-sanh, b tham sân si, dp tr điu ti.

Vic ri đến nước, nên nguyn chúng-sanh, trong pháp xut-thế, qua đến mau chóng.

Ra ráy thân nhơ, nên nguyn chúng-sanh, thanh-tnh điu nhu, rt ráo không nhơ.

Xi nước trên tay, nên nguyn chúng-sanh, được tay thanh-tnh, th trì pht-pháp.

Dùng nước ra mt, nên nguyn chúng-sanh, được tnh pháp-môn, trn không nhơ bn.

Tay cm tích-trượng, nên nguyn chúng-sanh, lp hi b-thí, bày đo như Pht.

Tay cng khí, nên nguyn chúng-sanh, thành-tu pháp-khí, th tri người-cúng.

Bước chân lên đường, nên nguyn chúng-sanh, đến ch Pht đi, vào nơi vô-y.

Nế nơi đường, nên nguyn chúng-sanh, hay đi đường Pht, hướng pháp vô-dư.

Theo đường mà đi, nên nguyn chúng-sanh, noi tnh pháp-gii,tâm không chướng ngi.

Thy lên đường cao, nên nguyn chúng-sanh, khi hn ba cõi, tâm không khiếp nhược.

Thy xung đường thp, nên nguyn chúng-sanh, tâm ý khiêm h ln căn lành Pht.

Thy đường quanh co, nên nguyn chúng-sanh, b đo bt chánh, tr hn ác-kiến.

Nếu thy đường thng, nên nguyn chúng-sanh, tâm ý chánh-trc, không dua không di.

Thy đường nhiu bi, nên nguyn chúng-sanh, xa lìa bi bm, được pháp thanh-tnh.

Thy đường không bi, nên nguyn chúng-sanh, thường tu đi-bi, tâm ý nhun thm.

Nếu thy đường him, nên nguyn chúng-sanh, tr chánh pháp-gii, lìa nhng ti nn.

Nếu thy chúng-hi, nên nguyn chúng-sanh, nói pháp thm-thâm, tt c hòa hip.

Nếu thy tr ln, nên nguyn chúng-sanh, lìa tâm chp ngã, không có phn hn.

Nếu thy tòng-lâm, nên nguyn chúng-sanh, chư thiên và nhơn, ch nên kính l.

Nếu thy núi cao, nên nguyn chúng-sanh, căn lành siêu thoát, không th tt đnh.

Lúc thy cây gai, nên nguyn chúng-sanh, chóng được ct b, nhng gai tam đc.

Thy cây lá rm, nên nguyn chúng-sanh, dùng đnh gii thoát, đ làm che chói.

Nếu thy hoa n, nên nguyn chúng-sanh, các pháp thn-thông, như hoa đua n.

Nếu thy cây hoa, nên nguyn chúng-sanh, tướng tt như hoa, đ ba mươi hai.

Nếu thy trái ht, nên nguyn chúng-sanh, được pháp ti-thng, chng đo b.

Nếu thy sông ln, nên nguyn chúng-sanh, được d pháp-lưu, vào Pht-trí-hi.

Nếu thy b đm, nên nguyn chúng-sanh, chóng ng diu-pháp, nht v ca Pht.

Nếu thy ao h, nên nguyn chúng-sanh, ng-nghip hoàn-toàn, hay khéo din-thuyết.

Nếu thy giếng nước, nên nguyn chúng-sanh, đy đ bin tài, din tt c pháp.

Nếu thy sui chy, nên nguyn chúng-sanh, thêm ln phương-tin, thin căn vô-tn.

Nếu thy kiu-l, nên nguyn chúng-sanh, rng đ tt c, dường như cu đò.

Nếu thy nước chy, nên nguyn chúng-sanh, được ý nguyn lành, ra nhơ phin-não.

Thy dn vườn tược, nên nguyn chúng-sanh, trong vườn ngũ dc, dn sch c ái.

Thy rng vô-ưu, nên nguyn chúng-sanh, lìa hn tham-ái, chng còn lo s.

Nếu thy công viên, nên nguyn chúng-sanh, siêng tu hnh lành, đến Pht b.

Thy người nghiêm-sc, nên nguyn chúng-sanh, trang-nghiêm thân đp, ba mươi hai tướng.

Thy không nghiêm-sc, nên nguyn chúng-sanh, b nhng trang-sc, đ hnh đu-đà.

Thy người ham vui, nên nguyn chúng-sanh, vui nơi chánh-pháp, ưa thích chng b.

Thy không ham vui, nên nguyn chúng-sanh, trong s hu-vi, lòng không ưa thích.

Thy người vui sướng, nên nguyn chúng-sanh, thường được an vui, thích cúng-dường Pht.

Thy người kh-não, nên nguyn chúng-sanh, được căn-bn trí, dt tr s kh.

Thy người mnh khe, nên nguyn chúng-sanh, vào chơn-tht-hu, trn không bnh Kh.

Thy người tt bnh, nên nguyn chúng-sanh, biết thân không tch, lìa s tranh cãi.

Thy người xinh đp, nên nguyn chúng-sanh, vi Pht B-Tát, thường kính thường tin.

Thy người xu-xí, nên nguyn chúng-sanh, vi điu bt thin, chng ưa chng thích.

Thy người báo ơn, nên nguyn chúng-sanh, vi Pht B-Tát, hay biếơn đc.

Thy người bơn, nên nguyn chúng-sanh, vi k làm ác, chng tr thù oán.

Nếu thy Sa-Môn, nên nguyn chúng-sanh, điu-nhu tch-tnh, rt ráo đ-nht.

Thy Bà-La-Môn, nên nguyn chúng-sanh, gi trn phm-hnh, lìa tt c ác.

Thy người kh hnh, nên nguyn chúng-sanh, y nơi kh hnh, đến bc rt ráo.

Thy người hnh tt, nên nguyn chúng-sanh, gi bn chí-hnh, chng b Pht-đo.

Thy mc giáp-tr, nên nguyn chúng-sanh, thường mc giáp lành, đến pháp vô-sư.

Thy không võ-trang, nên nguyn chúng-sanh, lìa hn tt c, nhng nghip bt-thin.

Thy người lun ngh, nên nguyn chúng-sanh, đu dp phá được, tt c d-lun.

Thy người chánh-mng, nên nguyn chúng-sanh, được mng thanh-tnh, không di gi dng.

Nếu thy Quc-vương, nên nguyn chúng-sanh, được làm pháp-vương, thường chuyn chánh-pháp.

Nếu thy vương-t, nên nguyn chúng-sanh, t pháp hóa-sanh, mà làm pht-t.

Nếu thy trưởng-gi, nên nguyn chúng-sanh, xét đoán sáng sut, chng làm điu ác.

Nếu thy đi-thn, nên nguyn chúng-sanh, hng gi chánh-nim, tp làm điu thin.

Nếu thy thành quách, nên nguyn chúng-sanh, được thân kiên c,tâm không hèn nhát.

Nếu thy kinh-đô, nên nguyn chúng-sanh, công-đc đng nhóm, lòng luôn vui v.

Th rng vng, nên nguyn chúng-sanh, đáng được tri người, ca ngi kính ngưỡng.

Vào xóm kht thc, nên nguyn chúng-sanh, nhp thâm pháp-gii, tâm không chướng ngi.

Ðến ca nhà người, nên nguyn chúng-sanh, vào trong tt c, ca nhà pht-pháp.

Vào nhà người ri, nên nguyn chúng-sanh, được vào pht-tha, ba thi bình-đng.

Thy không thí-x, nên nguyn chúng-sanh, thường chng b ri, pháp công-đc ln.

Thy người thí-x, nên nguyn chúng-sanh, được b lìa hn, kh ba ác-đo.

Nếu thy bát không, nên nguyn chúng-sanh, tâm ý thanh-tnh, trng sch phin-não.

Nếu thy bát đy, nên nguyn chúng-sanh, đy đ trn vn, tt c thin-pháp.

Nếu được cung-kính, nên nguyn chúng-sanh, cung-kính tu hành, tt c pht-pháp.

Chng được cung-kính, nên nguyn chúng-sanh, chng làm tt c,nhng điu bt thin.

Thy người h-thn, nên nguyn chúng-sanh, đ hnh h-thn, che gi căn-thân.

Thy không h-thn, nên nguyn chúng-sanh, lìa b không thn, tr đo đi-t.

Ðược thc phm ngon, nên nguyn chúng-sanh, đu được mãn nguyn, không long tham mun.

Ðược thc phm d, nên nguyn chúng-sanh, ai cũng đu được, pháp-v tam-mui.

Ðược vt thc mm, nên nguyn chúng-sanh, huân-tp đi-bi, tâm ý nhu nhuyến.

Ðược vt thc cng, nên nguyn chúng-sanh, tâm không nhim trước, dt hết tham ái.

Nếu lúc ăn cơm, nên nguyn chúng-sanh, ăn món thin-duyt, pháp-h no đ.

Lúc th mùi v, nên nguyn chúng-sanh, được Pht hương-v, cam-l đy đ.

Lúc ăn cơm xong, nên nguyn chúng-sanh, vic làm đu xong, đ nhng pht-pháp.

Nếu lúc thuyết-pháp, nên nguyn chúng-sanh, bin-lun vô-tn, tuyên rng pháp yếu.

Lúc ra khi nhà, nên nguyn chúng-sanh, thâm nhp pht-trí, khi hn ba cõi.

Nếu lúc xung nước, nên nguyn chúng-sanh, vào nht-thiết-trí, rõ ba thi đng.

Tm ra thân th, nên nguyn chúng-sanh, thân tâm không nhơ, trong ngoài sáng sch.

Mùa nng nóng đc, nên nguyn chúng-sanh, b lìa kh não, tt c đu hết.

Hết nng va mát, nên nguyn chúng-sanh, chng pháp vô-thượng, rt ráo mát m.

Lúc đc tng kinh, nên nguyn chúng-sanh, thun li Pht dy, tng trì chng quên.

Nếu được thy Pht, nên nguyn chúng-sanh, được vô-ngi-nhãn, thy tt c Pht.

Lúc ngm k Pht, nên nguyn chúng-sanh, đu như Ph-Hin, xinh đp nghiêm tt.

Lúc thy tháp Pht, nên nguyn chúng-sanh, tôn-trng như tháp, th tri người cúng.

Cung kính xem tháp, nên nguyn chúng-sanh, chư thiên và người, cùng nhau chiêm ngưỡng.

Ðnh l tháp Pht, nên nguyn chúng-sanh, tt c tri người, chng thy đnh được.

Ði nhiu tháp Pht, nên nguyn chúng-sanh, tu hành không trái, thành nht-thiết-trí.

Nhiu tháp ba vòng, nên nguyn chúng-sanh, siêng cu pht-đo, lòng không biếng tr.

Khen công-đc Pht, nên nguyn chúng-sanh, đu đ công-đc, ca-ngi vô-tn.

Khen tướng-ho Pht, nên nguyn chúng-sanh, thành tu pht-thân, chng pháp vô-tướng.

Nếu lúc ra chân, nên nguyn chúng-sanh, đ sc thn-túc, ch đi vô-ngi.

Ng ngh phi thi, nên nguyn chúng-sanh, thân được an-n, lòng không đng lon.

Ng va tnh-gic, nên nguyn chúng-sanh, tt c trí-giác, ngó khp mười phương.

Pht-t ! Nếu chư B-Tát dng tâm như vy thi được tt c công-đc thng-diu. Tt c thế-gian : chư thiên, ma, phm, sa-môn, bà-la-môn, càn-thát-bà, a-tu-la ... nhn đến tt c Thanh-Văn, Duyên-Giác không th làm lay đng được.

 

 

PHM HIN TH

TH MƯỜI HAI

 

 

Văn-Thù-Sư-Li B-Tát nói hnh thanh-tnh không trược lon đi công-đc ri, vì mun hin-th công-đc ca b tâm, nên nói k hi Hin-Th B-Tát :

Nay tôi đã vì chư B-Tát

Nói hnh thanh-tnh Pht đã tu

Ngài cũng nên  trong hi này

Din đt tu hành công-đc ln.

Lúc đó Hin-Th B-Tát nói k đáp :

Lành thay xin ngài lng nghe đây

Nhng công-đc đó chng lường được

Nay tôi tùy sc, nói ít phn

Như mt git nước trong bin ln.

Nếu có B-Tát sơ phát tâm

Th cu s chng Pht b

Công-đc ca kia không ngn mé

Không th cân lường, chng gì sánh.

Hung là vô-lượng vô-biên kiếp

Tu đ đa, đ, các công-đc

Mười phương tt c chư Như-Lai

Đu cùng ngi khen chng hết được.

Vô-biên công-đc ln như vy

Nay tôi trong đây nói ít phn

Ví như chân chim vch không gian

Và như ht bi trên đi đa.

B-Tát phát tâm cu b

Chng phi không nhơn, không có duyên

Vi Pht, Pháp, Tăng khi lòng tin

Do đây mà sanh tâm rng ln.

Chng cu ngũ dc và ngôi vua

Chng mong giàu, vui, danh tiếng ln

Ch vì dt hn kh chúng-sanh

Li ích thế-gian mà phát ý.

Thường mun li lc các chúng-sanh

Trang-nghiêm cõi nước, cúng-dường Pht

Th trì chánh-pháp, tu trí-hu

Vì chng b mà phát tâm.

Thâm tâm, tin, hiu thường thanh-tnh

Cung kính, tôn trng tt c Pht

Nơi Pháp và Tăng cũng như vy

Chí-thành cúng-dường mà phát tâm.

Thâm tín nơi Pht và pht-pháp

Cũng tin pht-t đo tu hành

Và tin vô-thượng đi b

Do đây B-Tát phát tâm nguyn.

Tin là đo ngun, m công-đc

Nuôi ln tt c nhng pháp lành

Dt tr lưới nghi, khi vòng ái

Khai th niết-bàn, đo vô-thượng.

Tin không nhơ bn, lòng thanh-tnh

Là ci cung kính, tr kiêu mn

Cũng là pháp-tng đ-nht-tài

Là tay thanh-tnh th thin hnh.

Tin hay ban cho, không bn-sn

Tin hay hoan-h vào pht-pháp

Tin hay thêm ln trí, công-đc

Tin quyết-đnh được bc Như-Lai.

Tin khiến lc-căn sch, sáng, l

Tin sc kiên-c không b hư

Tin hay dt hn ci phin-não

Tin hay chuyn hướng Pht công-đc.

Tin nơi cnh-gii không chp trước

Xa lìa các nn, được vô-nn

Tin hay vượt khi các đường ma

Th-hin đo gii-thoát vô-thượng.

Tin là ging công-đc không hư

Tin hay sanh trưởng cây b

Tin hay thêm ln trí ti-thng

Tin hay th-hin tt c Pht.

C theo công-hnh nói th đ

Tin là hơn hết, rt khó được

Ví như trong tt c thế-gian

Mà có như ý diu-bu-châu.

Nếu thường tin th nơi chư Pht

Thi hay trì gii và tu-hc;

Nếu thường trì-gii và tu hc

Thi hay đy đ các công-đc.

Gii hay khai phát gc b

Hc là siêng tu bc công-đc,

Nơi gii và hc thường thun làm

Thi được chư Pht luôn khen ngi.

Nếu thường tin phng nơi chư Pht

Thi hay trn-thiết cúng-dường ln

Nếu hay trn-thiết cúng-dường ln

Người này tin Pht bt-tư-nghì.

Nếu thường tin phng nơi tôn-pháp

Thi nghe pht-pháp không nhàm đ

Nếu nghe pht-pháp không nhàm đ

Người này tin pháp bt-tư-nghì.

Nếu thường tin phng thanh-tnh tăng

Thi được tín tâm bt-thi-chuyn

Nếu được tín-tâm bt-thi-chuyn

Người này tín-lc không dao-đng.

Nếu được tín-lc không dao-đng

Thi được lc-căn sch sáng-l

Nếu được lc-căn sch sáng-l

Thi hay xa lìa ác-tri-thc.

Nếu hay xa lìa ác-tri-thc

Thi được gn gũi thin-tri-thc

Nếu được gn gũi thin-tri-thc

Thi hay tu tp qung-đi-thin.

Nếu hay tu tp qung-đi-thin

Người này được thành nhơn-lc ln

Nếu người được thành nhơn-lc ln

Thi được thù-thng quyết-đnh gii.

Nếu được thù-thng quyết-đnh gii

Thi được chư Pht thường h-nim

Nếu được chư Pht thường h-nim

Thi hay phát khi b-tâm

Nếu hay phát khi b-tâm

Thi hay siêng tu Pht công-đc

Nếu hay siêng tu Pht công-đc

Thi được sanh vào nhà ca Pht.

Nếu được sanh  nhà chư Pht

Thi khéo tu-hành phương-tin ln

Nếu khéo tu-hành phương-tin ln

Thi tâm tin ưa được thanh-tnh.

Nếu được tâm tin ưa thanh-tnh

Thi được tâm tăng-thượng ti-thng

Nếu được tâm tăng-thượng ti-thng

Thi thường tu tp ba-la-mt

Nếu thường tu tp ba-la-mt

Thi được trn đ pháp đi-tha

Nếu được trn đ pháp đi-tha

Thi hay đúng pháp cúng-dường Pht.

Nếu hay đúng pháp cúng-dường Pht

Thi được tâm nim Pht bt-đng

Nếu được tâm nim Pht bt-đng

Thi thường thy được vô-lượng Pht.

Nếu thường thy được vô-lượng Pht

Thi thy Như-Lai th thường-tr

Nếu thy Như-Lai th thường-tr

Thi biết được pháp trn bt-dit.

Nếu biết được pháp trn bt-dit

Thi được bin-tài vô-chướng-ngi

Nếu được bin-tài vô-chướng-ngi

Thi hay khai din vô-biên pháp.

Nếu hay khai din vô-biên pháp

Thi hay t-mn đ chúng-sanh

Nếu hay t-mn đ chúng-sanh

Thi được tâm đi-bi kiên-c.

Nếu được tâm đi-bi kiên-c

Thi hay mếưa pháp thâm-diu

Nếu hay mếưa pháp thâm-diu

Thi hay xa lìa li hu-vi.

Nếu hay xa lìa li hu-vi

Thi lìa kiêu-mn và phóng-dt

Nếu lìa kiêu-mn và phóng-dt

Thi hay kiêm-li tt c chúng.

Nếu hay kiêm-li tt c chúng

Th sanh-t không mi nhàm

Nế sanh-t không mi nhàm

Thi được dũng kin không ai hơn.

Nếu được dũng kin không ai hơn

Thi hay phát khi đi thn-thông

Nếu hay phát khi đi thn-thông

Thi biết hnh tt c chúng-sanh.

Nếu biết hnh tt c chúng-sanh

Thi hay thành-tu các qun-sanh

Nếu hay thành-tu các qun-sanh

Thi được trí khéo nhiếp chúng-sanh.

Nếu được trí khéo nhiếp chúng-sanh

Thi hay thành tu pháp t-nhiếp

Nếu hay thành tu pháp t-nhiếp

Thi cho chúng-sanh li vô-hn

Nếu cho chúng-sanh li vô-hn

Thi đ phương-tin trí ti-thng

Nếu đ phương-tin trí ti-thng

Thi tr đo dũng-mãnh vô-thượng.

Nếu tr đo dũng-mãnh vô-thượng

Thi hay xô dp nhng ma-lc

Nếu hay xô dp nhng ma-lc

Thi hay vượt khi cnh t-ma.

Nếu hay vượt khi cnh t-ma

Thi được đến nơi bc bt-thi

Nếu được đến nơi bc bt-thi

Thi được pháp-nhn vô-sanh ln.

Nếu được pháp-nhn vô-sanh ln

Thi được chư Pht th-ký cho

Nếu được chư Pht th-ký cho

Thi tt c Pht hin ra trước.

Nếu được chư Pht hin ra trước

Thi rõ mt-dng thn-thông ln

Nếu rõ mt-dng thn-thông ln

Thi được chư Pht thường nh tưởng.

Nếu được chư Pht thường nh tưởng

Thi dùng Pht-đc t trang-nghiêm

Nếu dùng Pht-đc t trang-nghiêm

Thi được thân đoan-nghiêm diu-phước.

Nếu được thân đoan-nghiêm diu-phước

Thi thân chói sáng dường núi vàng

Nếu thân chói sáng dường núi vàng

Thi đ ba mươi hai tướng ho.

Nếu đ ba mươi hai tướng ho

Tám mươi tùy ho đng nghiêm-sc

Nếu đ tùy ho đng nghiêm-sc

Thi thân sáng chói vô-hn-lượng.

Nếu thân sáng chói vô-hn-lượng

Thi được quang-minh bt-tư-ngh

Nếu được quang-minh bt-tư-ngh

Quang-minh này hin nhng liên-hoa.

Nhng quang-minh t liên-hoa hin

Có vô-lượng Pht ng trên liên-hoa

Th-hin mười phương đu khp c

Đu hay điu-phc các chúng-sanh.

Nếu hay điu-phc các chúng-sanh

Thi hin vô-lượng thn-thông-lc.

Nếu hin vô-lượng thn-thông-lc

Thi tr bt-tư-ngh cõi nước,

Thi din thuyết bt-tư-ngh pháp

Khiến bt-tư-ngh chúng hoan-h.

Thi dùng sc trí-hu, bin-tài

Tùy tâm chúng-sanh mà giáo-hóa.

Nếu dùng sc trí-hu, bin tài

Tùy tâm chúng-sanh mà giáo-hóa

Thi dùng trí-hu làm tiên-đo

Thân, ng, ý, thường không lm li.

Nếu dùng trí-hu làm tiên đo

Thân ng ý thường không lm li

Thi nguyn-lc tt được t-ti

Tùy theo các loài mà hin thân.

Nếu nguyn-ly được t-ti

Tùy theo các loài mà hin thân

Thi lúc tùy chúng, mà thuyết-pháp

Âm-thinh tùy loi, khó nghĩ bàn

Thi vi tâm tt c chúng-sanh

Mt nim biết c không tha sót.

Nếu vi tâm tt c chúng-sanh

Mt nim biết c không tha sót.

Thi biết phin-não không t đâu

Trn không còn chìm trong sanh-t.

Nếu biết phin-não không t đâu

Trn không còn chìm trong sanh-t

Thi được thân công-đc pháp-tánh

Dùng pháp oai-lc hin thế-gian.

Nếu được thân pháp-tánh công-đc

Dùng pháp oai-lc hin thế-gian

Thi được thp-đa, mười t-ti

Tu-hành các đ, thng gii-thoát

Thi được quán-đnh đi thn-thông

Tr nơi ti-thng các tam-mui.

Nếu được quán-đnh đi-thn-thông

Tr nơi ti thng các tam-muI

Thi khp mười-phương ch chư Pht

Đáng th quán-đnh được thng-v

Thi được tt c Pht mười phương

Tay ly cam-l rưới trên đnh

Thi thân đy khp như hư-không

An-tr bt-đng khp mười-phương.

Nếu thân đy khp như hư-không

An-tr bt-đng khp mười-phương

Thi ch s-hành không ai bng

Chư thiên, người đi chng biết được.

B-Tát siêng t-ti hnh đi-bi

Nguyn đ tt c đu trn vn

Nếu ai nghe thy mà cúng-dường

Đu làm cho h được an-lc.

Thn-lc ca chư B-Tát kia

Pháp-nhãn toàn vn không thuyết gim

Nhng đo diu-hnh thp thin thy

Thng bu vô-lượng đu khiến hin.

Như báu kim-cang trong đi-hi

Do oai-lc này sanh các báu;

Không tăng, không gim, cũng vô-tn

Công-đc ca B-Tát cũng vy.

Hoc có quc-đ không có Pht

B-Tát nơi đó hin thành Pht,

Nếu có quc-đ chng biết Pháp

Nơi đó B-Tát thuyết diu-pháp.

Không có phân-bit, không công-dng

Trong khong mt nim khp mười-phương

Như mt nguyt sáng chiếu khp nơi

Vô-lượng phương-tin đ qun-sanh.

 trong mười-phương các thế-gii

Nim nim th-hin thành pht-đo

Chuyn chánh pháp-luân vào tch-dit

Nhn đến xá-li phân b rng.

Hoc hin Thanh-Văn cùng Đc-Giác

Hoc hin thành Pht khp trang-nghiêm

Như vy khai-din pháp ba tha

Rng đ chúng-sanh vô-lượng kiếp.

Hoc hin thân đng-nam đng-n

Tri rng nhn đến a-tu-la,

Cùng vi ma-hu-la-già thy

Tùy chúng s-thích đu khiến thy.

Chúng-sanh hình tướng đu chng đng

Hành-nghip, âm-thinh cũng vô-lượng

Tt c như vy đu hin được

Hi-n tam-mui oai-thn lc.

Nghiêm-tnh bt-tư-ngh quc-đ

Cúng-dường tt c chư Như-Lai

Phóng-đi quang-minh vô-lượng-biên

Đ thoát chúng-sanh cũng vô-hn.

Trí-hu t-ti, bt-tư-ngh

Ngôn-t thuyết-pháp không chướng ngi

Thí, gii, nhn, tn và thin-đnh

Trí-hu, phương-tin, thn-thông thy.

Tt c như vy đu t-ti

Do Pht hoa-nghiêm tam-mui lc.

Trong mt vi-trn nhp tam-muI

Thành-tu vi-trn tt c đnh,

Mà vi-trn kia cũng không thêm

Nơi mt hin khp vô-biên cõi.

Trong mt trn kia, nhiu quc-đ

Hoc là có Pht, hoc không Pht,

Hoc là tp nhim, hoc thanh-tnh

Hoc cõi rng ln, hoc hp nh

Hoc có cõi thành, hoc là hoi

Hoc cõi chánh-tr, hoc bàng-tr,

Hoc như ánh-nng gia đng-trng

Hoc như lưới Thiên-Đế trên tri.

Như ch th-hin trong mt trn

Tt c vi-trn đu như vy,

Đây là nhng thánh-nhơn cao c

Tam-mui, gii-thoát thn-thông-lc.

Nếu mun cúng-dường tt c Pht

Nhp nơi tam-mui khi thn-thông

Hay dùng mt tay khp đi-thiên

Cúng khp tt c vô-s Pht.

Bao nhiêu hoa đ mười-phương

Hương thoa, hương bt, báu vô-giá

Đu t trong tay xut hin ra

Cúng-dường chư Pht ng đo-th.

Bu-y vô-giá, xen hương-diu

Bu tràng-phan, lng đu xinh đp

Vàng rng làm hoa, ngc làm màn

Tt c đu t trong tay hin.

Bao nhiêu vt t mười-phương

Đáng đem phng-hiến đng vô-thượng

Trong tay tt c đu hin đ

Trước cây b cúng chư Pht.

Tt c k-nh mười-phương

Chung, c, cm, sc đ các loi

Đng tu hòa nhã âm-thinh diu

Đu t bàn tay xut hin ra.

Bao nhiêu tán tng  mười-phương

Ca ngi thit-đc ca chư Pht

Như vy các th diu ngôn-t

Đu t bàn tay mà khai-din.

B-Tát tay mt phóng tnh-quang

Trong quang rưới ra nước thơm sch

Rưới khp mười-phương các quc-đ

Cúng dường tt c Chiếu-Thế-Đăng.

Li phóng quang-minh diu trang-nghiêm

Xut-sanh vô-lượng hoa-sen báu

Hoa này hình sc đu rt đp

Dùng đây cúng-dường lên chư Pht.

Li phóng quang-minh hoa trang-nghiêm

Các th diu-hoa hp làm trướng

Ri khp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang-minh hương trang-nghiêm

Các th diu-hương hp làm trướng,

Ri khp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang-minh mt-hương tt

Các th mt-hương hp làm trướng

Ri khăp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang-minh y trang-nghiêm

Các th y phc hp làm trướng

Ri khp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang-minh bu trang-nghiêm

Các th diu-bu hp làm trướng

Ri khp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang liên-hoa trang-nghiêm

Các th liên-hoa hp làm trướng

Ri khp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang anh-lc trang-nghiêm

Các th chui-ngc hp làm trướng

Ri khp cõi nướ mười-phương

Cúng-dường tt c đng Đi-Đc.

Li phóng quang-minh tràng trang-nghiêm

Bu-tràng rc-r đ màu đp

Các loi vô-lượng đu rt tt

Dùng dây trang-nghiêm các pht-đ.

Các th báu đp lng trang-nghiêm

Nhng phan la đp treo r xung

Lc báu ma-ni, din pht-âm

Đem đến kính-dâng cúng chư Pht.

Tay hin đ cúng bt-tư-ngh

Như vy cúng-dường mt Đo-Sư

Nơi tt c Pht đu như vy

Đây là thn-lc ca Đi-Sĩ.

B-Tát tr trong môn tam-mui

Các th t-ti nhiếp chúng-sanh

Đu đem pháp công-đc đã làm

Vô-lượng phương-tin đ ch dy.

Hoc dùng môn cúng-dường Như-Lai

Hoc dùng môn nhn-nhc bt-đng

Hoc dùng môn kh-hnh tinh-tn

Hoc dùng môn thin-đnh tch-tnh,

Hoc dùng môn trí-hu quyết rõ

Hoc dùng môn phương-tin tu-hành

Hoc dùng môn phm-tr, thn-thông

Hoc dùng môn t-nhiếp li-ích,

Hoc dùng môn phước-trí trang-nghiêm

Hoc dùng môn nhơn-duyên, gii-thoát

Hoc dùng môn căn, lc, chánh-đo

Hoc dùng môn Thinh-Văn gii-thoát,

Hoc dùng môn Đc-Giác Thanh-tnh

Hoc dùng môn Đi-Tha t-ti

Hoc dùng môn Vô-Thường nhng kh

Hoc dùng môn vô-ngã vô-th,

Hoc dùng môn bt-tnh, ly-dc

Hoc dùng môn dit-tn tam-mui.

Tùy theo chúng-sanh bnh chng đng

Đu dùng pháp-dược đ đi-tr.

Tùy theo chúng-sanh tâm s-thích

Đu dùng phương-tin khiến đy đ.

Tùy theo chúng-sanh hnh sai-bit

Đu dùng chước khéo khiến thành tu.

Nhng tướng tam-mui thn-thông y

Tt c tri người chng lường được.

Có diu tam-mui tên tùy-lc

B-Tát tr đây, khp quan-sát

Tùy nghi th-hin đ chúng-sanh

Đu khiến vui lòng theo chánh-pháp.

Trong thi-gian, nn cơ-cn, tai

Ban cho thế-gian đ cn thiết

Tùy ch h mun đu khiến đ

Khp vì chúng-sanh làm li-ích :

Hoc cho nhng vt ung, ăn ngon

Y-phc, tư-trang, nhng vt tt

C đến ngôi vua, đu x được

Khiến k ưa thí theo chánh-pháp.

Hoc dùng tướng-ho trang-nghiêm thân

Y-phc thượng-diu, chui ngc báu

Tràng hoa nghiêm-sc, hương thoa thân

Oai-nghi đy đ, đ hàm thc.

Tt c thế-gian ch ưa chung

Sc tướng, dung-nhan, và y-phc

Tùy nghi hin đ, vui lòng h

Khiến k ưa sc theo chánh-pháp.

Tiếng ca-lăng-tn-già m diu

Âm-thinh diu Câu-ch-la thy

Nhng th phm-âm đu đy đ

Tùy lòng h thích vì thuyết-pháp.

Tám vn bn ngàn các pháp-môn

Chư Pht dùng đây đ chúng-sanh

B-Tát cũng theo pháp sai-bit

Tùy nghi theo đi mà hóa đ.

Chúng-sanh kh, lc, li, suy thy

Nhng vic tht hành ca thế-gian

Đu hay ng hin đng vi h

Dùng đây ph các chúng-sanh.

Tt c thế-gian nhng kh hon

Sâu rng không b như đi-hi

Đng s vi h đu chu được

Khiến h li ích được an vui.

Có người chng biết pháp xut ly

Chng cu gii-thoát lìa n náo

Vì h B-Tát hin thí x

Thường ưa xut-gia tâm tch-tnh.

Nhà là chn tham ái, ràng buc

Mun khiến chúng-sanh, đu khi lìa

Nên hin xut-gia được gii-thoát

Vi các dc lc không ưa thích.

B-Tát hin làm mười công-hnh

Cũng làm tt c pháp đi-nhơn

Làm hnh chư Tiên đu không sót

Vì mun chúng-sanh được li ích.

Nếu có chúng-sanh th vô-lượng

Phin-não vi-tế thích đy đ

Trong đó B-Tát được t-ti

Hin th các kh : già, bnh, chết.

Hoc k tham-dc, sân, ngu-si

La mnh phin-não luôn hng cháy

B-Tát th-hin già, bnh, chết

Khiến chúng-sanh đó đu điu-phc.

Như-Lai thp-lc, vô-s-úy

Cùng vi mười tám pháp bt-cng

Tt c vô-lượng các công-đc

Đu đem th-hin đ chúng-sanh.

Th-ký, giáo-hóa và thn-túc

Đu là sc t-ti ca Pht

Chư Đi-Sĩ kia đu th-hin

Hay khiến chúng-sanh đu điu-phc.

B-Tát đem các môn phương-tin

Tùy thun thế-pháp đ chúng-sanh

Ví như liên-hoa chng dính nước

Ti thế như vy, khiến người tin.

Là vua văn tài, hc uyên-bác

Ca vũ, lun bàn, người đu thích

Tt c k-thut trong thế-gian

Như nhà o-thut đu hin đ.

Hoc làm trưởng-gi, ch trong p

Hoc làm thương mãi, người buôn bán

Hoc làm quc-vương cùng quan ln

Hoc làm lương-y, nhà hùng-bin.

Hoc làm cây to gia cánh đng

Hoc làm thuc hay, nhng kho báu

Hoc làm bu-châu như-ý-vương

Hoc đem chánh-đo dy chúng-sanh.

Nếu thy thế-gii mi thành lp

Chúng-sanh chưa có vt cn dùng

By gi B-Tát làm công-th

Vì h by ra các ngh nghip.

Chng làm vt bc-não chúng-sanh

Ch nói chuyn thế-gian li-ích

Các lun : chú-thut, dược-tho thy

Tt c như vy đu nói rành.

Thng-hnh ca tt c tiên-nhơn

Tri người, mi loài đu tín-ngưỡng

Nhng pháp kh-hnh khó làm đó

B-Tát tùy-nghi đu làm được.

Hoc làm ngoi-đo người xut-gia

Ho núi rng t cn kh

Hoc đ mình trn, không y-phc

Mà làm sư-trưởng ca chúng kia.

Hoc hin nhng hnh tà-mng thy

Tp làm phi-pháp cho là thng

Hoc hin oai-nghi, làm phm-chí

 trong chúng kia làm thượng-th.

Hoc chu ngũ-nhit, phơi dưới nng

Hoc gi gii bò, chó và nai

Hoc mc áo rách, phng-th la

Vì đ chúng kia, làm sư-trưởng.

Hoc hin yết-kiến các thiên-miếu

Hoc li hin vào nước sông Hng

n c, trái thy, đu hin làm

Nơi đó thường suy pháp ti-thng.

Hoc hin ngi xm, hoc co chơn

Hoc nm c gai, hoc trên tro

Hoc nm trên chày, cu xut-ly

Mà  chúng kia làm sư-th.

Như vy các phái, các ngoi đo

Quan-sát ý-gii cùng đng-s

Hin làm : kh-hnh đi chng kham

Khiến h xem thy đu điu-phc.

Chúng-sanh mê-lm bm tà-giáo

Tr nơi ác-kiến, th nhng kh

Vì h, phương-tin, nói diu-pháp

Đu khiến được hiu lý chơn-tht.

Hoc theo chú-ng nói tế

Hoc gii mt-ng nói tế

Hoc dùng tiếng người nói tế

Hoc Tri mt-ng nói tế.

Phân-bit văn-t, nói tế

Quyết-đnh nghĩa-lý, nói tế

Khéo phá nơi người, nói tế

Chng b dao-đng, nói tế,

Hoc tiếng bát-b, nói tế

Hoc tt c li, nói tế

Tùy ngôn-âm thế-gian hiu được

Din thuyết tế, khiến gii-thoát.

Tt c bao nhiêu các pht-t

Đu nói như vy đ tt c

Biết cnh-gii li bt-tư-ngh

Đây là thuyết-pháp tam-mui-lc.

 

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm


Comments

Popular posts from this blog