Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 23



PHM ĐÂU SUT K TÁN

TH HAI MƯƠI BN

 

 

Lúc đó do thn lc ca Ðc Pht, Mười Phương ngoài vn Pht sát vi trn s thế gii, mi phương đu có mt đi B Tát cùng vn Pht sát vi trn s B Tát câu hi :

Kim Cang Tràng B Tát t Diu Bu thế gii ca Ðc Pht Vô Tn Tràng; Kiên C Tràng B Tát t Diu Lc thế gii ca Ðc Pht Phong Tràng; Dũng Mãnh Tràng B Tát t Diu Ngân thế gii ca Ðc Pht Gii Thoát Tràng; Quang Minh Tràng B Tát t Diu Kim thế gii ca Ðc Pht oai Nghi Tràng; Trí Tràng B Tát t Diu Ma Ni thế gii ca Ðc Pht Minh Tường Tràng; Bu Tràng B Tát t Diu Kim Cang thế gii ca Ðc Pht Thường Tràng; Tinh Tn Tràng B Tát t Diu Ba Ðu Ma thế gii ca Ðc Pht Ti Thng Tràng; Ly Cu Tràng B Tát t Diu Ưu Bát La thế gii ca Ðc Pht T Ti Tràng; Tinh Tú Tràng B Tát t Diu Chiên Ðàn thế gii ca Ðc Pht Phm Tràng; Pháp Tràng B Tát t Diu Hương thế gii ca Ðc Pht Quan Sát Tràng.

Chúng B Tát khi đến trước Ðc Pht và đnh l Pht xong, tùy theo phương ca mình đến, đu hóa hin tòa sư t Diu Bu Tng ri ngi kiết già trên đó.

Thân ca chư B Tát đu phóng trăm ngàn c na do tha vô s quang minh thanh tnh cùng đi nguyn ri lìa nhng li ác mà phát khi, hin th pháp t ti thanh tnh ca tt c Pht.

Bi chư B Tát có nguyn lc có thế cu h khp tt c chúng sanh, tt c thế gian đu thích thy. Ai thy B Tát đu được li ích được điu phc.

Chúng B Tát này đu đã thành tu vô lượng công đc. Nhng là đi khp tt c cõi Pht không chướng ngi, thy pháp thân thanh tnh không nương đ, dùng trí hu thân hin vô lượng thân, đến khp Mười Phương phng th Chư Pht, vào nơi vô lượng vô biên bt tư nghì pháp t ti ca Chư Pht, tr nơi vô lượng môn Nht thiết trí, dùng trí quang minh khéo rõ các pháp, trong các pháp được vô úy bin tài thuyết pháp v tn, dùng đi trí hu khai môn tng trì, hu nhãn thanh tnh thâm nhp pháp gii cnh gii trí hu không ngn mé, rt ráo thanh tnh như hư không.

Tt c Ðâu Sut Thiên cung trong thp phương thế gii đu có chư B Tát đng s lượng, đng danh hiu, thế gii và Chư Pht cũng đng như nơi đây c.

By gi đc Thế Tôn t hai gi phóng trăm ngàn c na do tha quang minh, chiếu khp tt c thế gii tn pháp gii hư không gii.

Chúng B Tát các cõi kia đu thy thn biến ca Ðc Pht đây. Chúng B Tát cõi đây đu thy biến ca tt c Chư Pht kia.

Tt c chúng B Tát như vy, cùng vi đc Tỳ Lô Giá Na Như Lai, t thu xưa, đng trng căn lành tu B Tát hnh, đu đã ng nhp thm thâm gii thoát t ti ca Chư Pht, được pháp gii thân bình đng, vào tt c thế gii mà vô tr, thy vô lượng Pht đu qua kính th, trong mt nim đi khp pháp gii t ti vô ngi, tâm ý thanh tnh như bu châu vô giá, vô lượng vô s Chư Pht thường h nim và đng ban cho thn lc, đến nơi b rt ráo đ nht kia luôn dùng tnh nim tr vô thượng giác, nim nim luôn vào ch Nht thiết trí, đem nh vào ln, đem ln vào nh đu t ti, thông đt vô ngi đã được Pht thân, cùng Pht đng an tr, được Nht thiết trí, t Nht thiết trí mà sanh ra thân, đu có th theo vào ch s hành ca tt c Như Lai mà khai xin vô lượng pháp môn trí hu, đến b Kim Cang tràng đi trí kia, được Kim Cang đnh dt các điu nghi hoc, đã được t ti thn thông ca Chư Pht, vào khp tt c quc đ mười phương, giáo hóa điu phc trăm ngàn muôn c vô s chúng sanh, du không tham trước nơi tt c s lượng mà có th tu hc thành tu cu cánh, phương tin an lp các pháp.

Trăm ngàn c na do tha bt kh thuyết vô lượng tng công đc thanh tnh vô tn như vy, chúng B Tát này đu được thành tu.

Kim Cang Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht, quán sát khp mười phương ri nói k rng :

Như Lai chng xut thế

Cũng chng nhp Niết Bàn

Dùng sc bn nguyn ln

Th hin pháp t ti.

Pháp này khó nghĩ bàn

Tâm không duyên đến được

Trí hu đến bi kia

Mi thy cnh gii Pht.

Sc thân chng phi Pht.

Âm thinh cũng chng phi

Nhưng chng lìa sc, thinh

Thy thn lc ca Pht.

Trí kém chng biết được.

Cnh gii thit ca Pht

Tu hnh thanh tnh lâu

Mi thy được cnh Pht.

Chánh giác không ch li

Ði cũng chng t đâu

Sc thân diu thanh tnh

Do thn lc hin hin.

Trong vô lượng thế gii

Th hin thân Như Lai

Nói rng pháp vi diu

Trong tâm không tr trước.

Trí hu không ngn mé

Rõ thu tt c pháp

Vào khp các pháp gii

Th hin sc t ti.

Chúng sanh và các pháp

Rõ thu đu vô ngi

Khp hin các sc tượng

Cùng khp tt c cõi.

Mun cu Nht thiết trí

Chóng thành Vô Thượng Giác

Phi dùng tâm tnh diu

Tu tp hnh B đ.

Nếu ai thy Như Lai

Oai thn lc như vy.

Nơi đc Ti Thng Tôn

Nên cúng dường ch nghi.

Kiên C Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quán sát khp mười phương ri nói k rng :

Pht ti thng vô t

Rt sâu bt kh thuyết

Vượt khi đường ngôn ng

Thanh tnh như hư không.

Quán sát đng Ðo Sư

Sc t ti thn thông

Ðã lìa nơi phân bit.

Mà khiến phân bit thy.

Ðc Pht vì khai din

Pháp vi diu thm thâm

Vì do nhơn duyên y

Hin thân vô t này.

Ðây là ch Chư Pht

Ði trí hu s hành

Nếu ai mun biết rõ

Phi nên gn gũi Pht.

Ý nghip thường thanh tnh

Cúng dường chư Như Lai

Trn không lòng mi nhàm

Hay vào nơi Pht đo.

Ð vô tn công đc

Tr chc tâm B đ.

Do đây tr lưới nghi

Quán Pht không nhàm mi.

Thông đi tt c Pháp

Mi phi chơn Pht t

Người này rõ biết được

Sc t ti Chư Pht.

Trí qung đi đã nói

Làm căn bn các pháp

Nên sanh lòng hy vng

Chí cu Vô Thượng Giác.

Nếu ai tôn kính Pht

Nh báo đáp ơn Pht

Người đó chng xa lìa

Ch an tr ca Pht.

Ðâu có người trí hu

Nơi Pht thường thy nghe

Chng tu nguyn thanh tnh

Nơi đường Pht đã đi ?

Dũng Mãnh Tràng B Tát tha thn lc ca Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Ví như mt t sáng

Ban ngày thy hình sc

Tâm thanh tnh cũng vy

Nh Pht lc thy Pht.

Như dùng sc tinh tn

Hay tt ngun đáy bin

Trí lc cũng như vy

Thy được vô lượng Pht.

Ví như rung phì nhiêu

Gieo trng tt tươi tt

Tâm thanh tnh như vy

Xut sanh các Pht pháp.

Như người được bu tng

Lìa hn kh nghèo cùng

B Tát được Pht pháp

Tâm ly cu thanh tnh.

Ví như thuc Già đà

Tiêu được tt c đc

Pht pháp dùng như vy

Dit các hon phin não.

Chơn thit thin tri thc

Hng Như Lai ngi khen

Vì do oai thn kia

Ðược nghe nhng Pht pháp.

Gi s vô s kiếp

Ca báu cúng dường Pht.

Chng biết Pht thit tướng

Cũng chng gi cúng dường.

Vô lượng nhng hình sc

Trang nghiêm nơi thân Pht.

Chng phi trong hình sc

Mà thy được Ðc Pht.

Như Lai Ðng Chánh Giác

Tch nhiên hng bt đng

Có th khp hin thân

Ðy khp mười phương cõi.

Ví như hư không gii

Bt sanh cũng bt dit

Pht pháp cũng như vy

Rt ráo không sanh dit.

Quang Minh Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Nhơn gian và Thiên thượng

Tt c các thế gii

Khp thy đc Như Lai

Sc thân diu thanh tnh.

Ví như mt tâm nim

Hay sanh các th tâm

Như vy mt Pht thân

Khp hin tt c Pht.

B đ không hai pháp

Cũng không có các tướng

trong hai pháp

Hin thân tướng trang nghiêm.

Rõ pháp tánh không tch

Sanh khi như huyn hóa

S hành luôn vô tn

Ðo Sư hin như vy.

Tam thế tt c Pht

Pháp thân đu thanh tnh

Tùy kia ch đáng đ

Khp hin diu sc thân.

Như Lai chng nghĩ rng

Ta hin thân như vy

T nhiên mà th hin

Chưa tng có phân bit.

Pháp gii không sai bit.

Cũng không ch ta nương

trong thế gian

Th hin vô lượng thân.

Pht thân chng phi hóa

Cũng chng phi chng hóa

Nơi trong pháp không hóa

Th hin thân biến hóa

Chánh giác chng lường được

Ðng pháp gii hư không

Sâu rng không b đáy

Ðường ngôn ng tuyt hn.

Như Lai khéo thông đt

Tt c x hành đo

Pháp gii các quc đ

Qua đến đu vô ngi.

Trí Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Nếu người tin th được

Nht thiết trí vô ngi

Tu tp hnh B đ

Tâm đó chng th lường.

Trong tt c quc đ

Khp hin vô lượng thân

Mà thân không ch

Cũng chng tr nơi pháp.

Mi mi chư Như Lai

Thn lc th hin thân

Bt tư nghì kiếp s

Tính đếm chng hết được.

Tam thế các chúng sanh

Trn biết được s lượng

Vic th hin ca Pht

S lượng chng th được.

Có lúc hin mt hai

Nhn đến vô lượng thân

Hin khp mười phương cõi

Thit ra không hai th.

Ví như trăng tròn sáng

Hin khp các dòng nước

Bóng hình du vô lượng

Mt trăng vn không hai.

Trí vô ngi như vy

Thành tu bc Chánh Giác.

Hin khp tt c cõi

Pht th cũng không hai.

Chng mt cũng chng hai.

Cũng chng phi vô lượng

Tùy ch đáng hóa đ

Th hin vô lượng thân.

Pht thân chng quá kh

Cũng chng phi v lai.

Mt nim hin xut sanh

Thành đo và Niết Bàn.

Hin hình sc như huyn

Không sanh cũng không khi

Pht thân cũng như vy

Th hin không có sanh.

Bu Tràng B Tát tha thn lc ca Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Pht thân vn vô lượng

Thin hin thân hu lượng

Tùy chúng ch nân thy

Ðo Sư hin như vy.

Pht thân không nơi ch

Ðy khp tt c ch

Như hư không vô biên

Khó nghĩ bàn như vy.

Chng phi ch tâm duyên

Tâm chng khi trong đó

Trong cnh gii Chư Pht

Rt ráo không sanh dit.

Như mt lòa xem thy

Chng trong cũng chng ngoài

Thế gian thy Chư Pht

Phi biết cũng như vy.

Vì li ích chúng sanh.

Nên Pht hin ra đi

Chúng sanh thy có hin

Thit thì không có hin.

Chng th dùng quc đ

Ngày đêm mà thy Pht

Năm tháng mt sát na

Phi biết đu như vy.

Chúng sanh nói như vy

Ngày đó Pht thành đo

Như Lai được B đ.

Thit chng thuc thi gian.

Như Lai lìa phân bit

Ri thi gian, không gian

Tam thế chư Như Lai

Xut hin đu như vy.

Ví như mt tri sáng

Chng hip cùng đêm ti

Mà nói ngày đêm y

Pht pháp đu như vy.

Tam thế tt c kiếp

Chng cùng Như Lai hip

Mà nói tam thế Pht

Pht pháp đu như vy.

Tinh tn Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Tt c các Ðo Sư

Thân đng nghĩa cũng đng

Khp c mười phương cõi

Tùy nghi mà th hin.

Quan sát đng Mâu Ni.

Ch làm rt kỳ đc.

Ðy khp c pháp gii

Tt c đu không tha.

Pht thân chng trong

Cũng chng nơi ngoài

Thn lc nên hin hin

Ðo Sư pháp như vy.

Theo các loài chúng sanh.

Nghip đã hp đi trước

Nhng loi thân như vy.

Th hin đu chng đng.

Thân Chư Pht như vy

Vô lượng chng đếm được

Ch tr đng Ði Giác

Không ai nghĩ bàn được.

Như ngã nan tư kia

Tâm nghip chng đến được

Pht nan tư cũng vy

Chng phi tâm nghip hin.

Như quc đ nan tư

Mà thy tnh trang nghiêm

Pht nan tư cũng vy

Diu tướng đu hin đ.

Ví như tt c pháp

Do các duyên sanh khi

Thy Pht cũng như vy

Tt nh ác thin nghip.

Ví như châu như ý

Hay tho mãn lòng chúng

Chư Pht pháp như vy

Tha mãn tt c nguyn.

Trong vô lượng quc đ.

Ðo Sư hin ra đi

Vì tùy theo nguyn lc

ng hin khp mười phương

Ly Cu Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Như-Lai đi trí-quang

Thanh-tnh khp thế gian

Thế-gian đã thanh tnh

Khai-th các pht-pháp

Như có người mun thy

Pht đng s chúng sanh

Đu ng như tâm kia

Mà thit không ch đến.

Dùng Pht làm cnh-gii

Chuyên nim mà chng dt

Người này được thy Pht

S đó cùng tâm đng.

Thành-tu pháp lành trong

Đy đ các công đc

Đi vi nht-thiết-trí

Chuyên nim tâm chng b.

Đo-sư vì chúng sanh

Tùy nghi mà thuyết pháp

Theo ch đáng hóa đ

Khp hin thân ti-thng.

Pht thân và thế gian

Tt c đu vô ngã

Ng đây thành chánh-giác

Li đem dy chúng-sanh.

Tt c đng Như-Lai

Vô-lượng sc t-ti

Hin thân đng tâm nim

Thân y đu chng đng.

Thế-gian thân như vy

Chư Pht thân cũng vy

Rõ biết t-tánh kia

Đây thi nói là Pht.

Như-Lai thy biết khp

Thu rõ tt c pháp

Pht-pháp và B

C hai bt-khc.

Đo-Sư không lai kh

Cũng li không s tr.

Xa lìa các điên đo

Đây hiu Đng-Chánh-Giác.

Tinh-Tú-Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Như Lai không s tr

Mà tr tt c cõi

Tt c cõi đu qua

Tt c nơi đu thy,

Pht tùy tâm chúng sanh

Hin khp tt c thân

Thành đo chuyn Pháp luân

Và cùng nhp Niết Bàn.

Chư Pht bt tư nghì

Ai tư nghì được Pht.

Ai thy được Chánh Giác.

Ai hin được ti thng.

Tt c pháp đu "Như"

Cnh gii Pht cũng vy.

Nhn đến không mt pháp

Trong "Như" có sanh dit.

Chúng sanh vng phân bit.

Là Pht là thế gii

Người liu đt pháp tánh

Không Pht không thế gii.

Như Lai khp hin tin

Khiến chúng sanh tin mng

Pht th bt kh đc.

Cũng li không s kiến.

Nếu được nơi thế gian

Trn xa lìa chp trước

Vô ngi lòng hoan h

Nơi pháp được khai ng.

Thn lc t ti hin

Chính đây gi là Pht

Trong tt c thế gii

Tìm cu trn không có.

Nếu biết được như vy

Tâm ý và các pháp

Thy biết trn tt c

Chóng được thành Như Lai,

Trong ngôn ng hin th

Tt c Pht t ti

Chánh giác siêu ngôn ng

Gi mượn ngôn ng nói.

Pháp Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quán sát khp mười phương ri nói k rng :

Thà nên luôn th đ

Tt c kh thế gian

Trn chng xa Như Lai

Chng ri đng T Ti.

Nếu có nhng chúng sanh

Chưa phát tâm B đ

Ðược nghe danh hiu Pht

Quyết đnh thành Chánh Giác.

Nếu có bc trí hu

Mt nim phát đo tâm

Quyết thành đng Vô thượng

Cn thn ch sanh nghi.

Như Lai đng T Ti

Vô lượng kiếp khó gp

Nếu sanh mt nim tin

Mau chng đo Vô thượng.

Gi s trong mi nim

Cúng dường vô lượng Pht

Chưa biết pháp chơn tht

Chng gi là cúng dường.

Nếu nghe pháp như vy

Chư Pht t đây sanh

Du b vô lượng kh

Chng b hnh B đ,

Mt ln nghe đi trí

Pháp s nhp ca Pht

Khp trong pháp gii

Thành tam thế Ðo Sư,

Du tn v lai tế

Ði khp các cõi Pht

Chng cu diu pháp này

Trn chng thành B đ.

Chúng sanh vô thy li

Mãi lưu chuyn sanh t

Chng rõ pháp chơn tht

Nên Chư Pht ra đi.

Các pháp chng th hoi

Cũng không ai hoi được

T ti đi quang minh

Hin khp nơi thế gian.

 


PHM THP HI HƯỚNG

TH HAI MƯƠI LĂM

 

 

Lúc by gi Kim Cang Tràng B Tát tha thn lc ca Pht nhp B Tát trí quang tam mui.

Nhp tam mui này ri, mười phương đu quá mười vn Pht sát vi trn s thế gii, có mười vn Pht sát vi trn s Pht đng mt hiu Kim Cang Tràng hin ra trước B Tát mà đng khen rng :

Lành thay ! Ông có th nhp B Tát trí quang tam mui này !

Thin nam t ! Ðây là mười phương đu mười vn Pht sát vi trn s Chư Pht dùng thn lc cùng gia h ông. Mà cũng là oai lc bn nguyn ca đc Tỳ Lô Giá Na Như Lai. Và vì ông được trí hu thanh tnh, cùng chư B Tát thin căn tăng thng, khiến ông nhp tam mui này đ thuyết pháp. vì khiến chư B Tát được thanh tnh vô úy, vì đ đ vô ngi bin tài, vì nhp trí đa vô ngi, vì tr đi tâm Nht thiết trí, vì thành tu vô tn thin căn, vì đy đ pháp lành vô ngi, vì nhp ph môn pháp gii, vì hin thn lc tt c Pht, vì nim trí v thi quá kh chng dt, vì được tt c Pht h trì các ăn, vì dùng vô lượng môn nói rng các pháp, vì nghe ri trn hiu rõ th trì chng quên, vì nhiếp tt căn lành ca chư B Tát, vì trn nên nhng pháp tr đo xut thế, vì chng dt Nht thiết chng trí, vì khai phát đi nguyn, vì gii thích thit nghĩa, vì rõ biết pháp gii, vì khiến chư B Tát đu trn hoan h, vì tu tt c Pht bình đng thin căn, vì h trì chúng tánh Pht.

S din thuyết pháp gì ? Chính là din nói Thp Hi Hướng ca chư B Tát vy.

Thin nam t ! Ông nên tha thn lc ca Pht mà din pháp y, vì đ được Pht h nim, vì an tr nhà Pht, vì thêm ln công đc xut thế, vì được đà la ni quang minh, vì nhp Pht pháp vô ngi, vì đi quang chiếu khp pháp gii, vì hp pháp thanh tnh không li, vì tr cnh gii trí qung đi, vì được pháp quang vô ngi.

Chư Pht lin ban cho Kim Cang Tràng B Tát vô lượng trí hu cùng vô ngi bin, ban cho thin phương tin phân bit cú nghĩa, ban cho pháp quang minh vô ngi, ban cho thân Như Lai bình đng, ban cho vô lượng âm thinh thanh tnh sai bit, ban cho B Tát bt tư nghì thin quán sát tam mui, ban cho thin căn hi hướng trí kiên c, ban cho quan sát Nht thiết pháp thành tu xo phương tin, ban cho bin tài tt c ch, thuyết tt c pháp vô đon.

Ti sao vy ? vì do sc căn lành nhp tam mui này t được như vy.

Chư Pht đu đưa tay hu xoa đnh Kim Cang Tràng B Tát.

Ðược Chư Pht xoa đnh xong, Kim Cang Tràng B Tát xut đnh nói vi chúng B Tát rng : "Thưa Chư Pht t ! Ði B Tát có đi nguyn bt tư nghì đy khp pháp gii cu h đuc tt c chúng sanh. Chính là tu hc tam thế Chư Pht hi hướng.

Thưa Chư Pht t ! Ði B Tát hi hướng có my th ?

Ði B Tát hi hướng có mười th sau đây, tam thế Chư Pht đng din thuyết :

Mt là Cu h tt c chúng sanh ly chúng sanh tướng hi hướng.

Hai là Bt hoi hi hướng.

Ba là Ðng nht thiết Chư Pht hi hướng.

Bn là Chí nht thiết x hi hướng.

Năm là Vô tn công đc tng hi hướng.

Sáu là Nhp nht thiết bình đng thin căn hi hướng.

By là Ðng tùy thun nht thiết chúng sanh hi hướng.

Tám là Chơn như tướng hi hướng.

Chín là Vô phược, Vô trước gii thoát hi hướng.

Mười là Nhp pháp gii vô lượng hi hướng.

Thưa Chư Pht t ! Thế nào là đi B Tát cu h nht thiết chúng sanh ly chúng sanh tướng hi hướng ?

Ði B Tát này tht hành Ðàn Ba la mt, thanh tnh Thi Ba la mt, tu Nhn nhc Ba la mt, khi Tinh tn Ba la mt, nhp Thin Ba la mt, tr Bát nhã Ba la mt, đi t, đi bi, đi h, đi x, tu vô lượng thin căn như vy.

Lúc tu thin căn t nghĩ rng : Nguyn nhng thin căn này có th khp li ích tt c chúng sanh đu làm cho thanh tnh đến nơi rt ráo, lìa hn vô lượng kh não Ða ngc, Ng qy, Súc sanh, Diêm La Vương v.v…

Ði B Tát lúc trng thin căn, đem thin căn ca mình hi hướng như vy : Tôi s làm nhà cho tt c chúng sanh đ h khi tt c s kh; tôi s làm ch cu h ca tt c chúng sanh khiến h đu được gii thoát phin não; tôi s làm ch quy y ca tt c chúng sanh khiến h đu được lìa s b úy; tôi s làm ch xu hướng ca tt c chúng sanh khiến h được đến nơi Nht thiết trí; tôi s làm ch an n cho tt c chúng sanh khiến h được ch an n rt ráo; tôi s làm ánh sáng cho tt c chúng sanh khiến h được trí quang dit si ám; tôi s làm ngn đuc cho tt c chúng sanh đ phá tt c ti vô minh cho h; tôi s làm đèn cho tt c chúng sanh khiến h an tr nơi rt ráo thanh tnh; tôi s là Ðo Sư cho tt c chúng sanh dn dt h vào pháp chơn tht; tôi s làm đi Ðo Sư ca tt c chúng sanh ban cho h trí hu ln vô ngi.

Ði B Tát đem nhng thin căn hi hướng như vy, bình đng li ích tt c chúng sanh, rt ráo đu khiến được Nht thiết trí.

Ði B Tát li ích hướng cho hàng chng phi thân hu đng như đi vi hàng thân hu ca mình. Vì đi B Tát đã nhp tánh bình đng ca tt c pháp, vi các chúng sanh không có mt quan nim là chng phi thân hu. Gi s có chúng sanh nào đem lòng oán hi B Tát, B Tát này cũng vn thương mến h trn không hn gin.

B Tát này làm thin tri thc cho khp tt c chúng sanh, đem chánh pháp din thuyết khiến h tu tp.

Ví như bin c, tt c cht đc, không làm biến hoi được.

B Tát này cũng vy. Tt c k ngu mông vô trí, vô ân, sân đc, kiêu mn, mê ti không biết pháp lành, nhng k ác này đ cách làm bc hi vn không làm đng lon tâm B Tát này được.

Ví như mt nht hin ra thế gian, chng do vì k sanh manh kia mà li n đi không sáng. Li cũng chng vì sương mù, tay A Tu La, cây Diêm phù đ, gp cao, hang sâu, bi khói mây mù che chướng mà n đi không sáng. Li cũng chng vì thi tiết biến đn đi không sáng.

Ði B Tát cũng như vy. Có phước đc ln, tâm sâu rng chánh nim quán sát không thi khut. Vì mun rt ráo công đc trí hu nên đi vi pháp thng thượng lp chí nguyn pháp quang chiếu khp thy tt c nghĩa, nơi các pháp môn trí hu t ti, thường vì li ích chúng sanh mà tu pháp lành, chng bao gi lm sanh lòng tn hi chúng sanh. Chng vì chúng sanh t ác tà kiến khó điu phc mà ri b chng tu hi hướng. Ch dùng giáp tr đi nguyn đ t trang nghiêm, luôn cu h chúng sanh không thi chuyn. Chng vì chúng sanh vô ân mà thi B Tát hnh, b B đ đo, chng vì chung vi k phàm ngu mà lìa b tt c thin căn như thit, chng vì chúng sanh thường sanh li ác khó nhn th được mà sanh lòng nhàm mi. Như mt nht kia chng vì có mt s nào che chướng mà li n đi không chiếu sáng.

Ði B Tát chng phi ch vì cu h mt chúng sanh mà tu các thin căn hi hướng Vô thượng B đ, mà chính vì khp cu h tt c chúng sanh vy. Chng phi ch vì thanh tnh mt Pht đ, tin mt Ðc Pht, thy mt Ðc Pht, rõ mt pháp, nhưng chính vì thanh tnh khp tt c Pht đ, tin khp tt c Chư Pht, thy khp tt c Chư Pht, hiu tt c Pht pháp mà phát khi đi nguyn tu các thin căn hi hướng Vô thượng B đ.

Ði B Tát dùng các Pht pháp mà làm duyên khi, phát tâm qung đi, tâm bt thi, trong vô lượng kiếp tu tp tâm bu hy hu nan đc, trn đu bình đng vi tt c Chư Pht.

Ði B Tát quán sát các thin căn như vy, tín tâm thanh tnh, đi bi kiên c, dùng thâm tâm, hoan h tâm, thanh tnh tâm, ti thng tâm, nhu nhuyến tâm, t bi tâm, lân mn tâm, nhiếp h tâm, li ích tâm, An Lc tâm, mà khp vì chúng sanh hi hướng chơn thit, chng phi ch là li suông.

Ði B Tát lúc đem các thin căn hi hướng t nghĩ rng : Do thin căn ca tôi đây, nguyn tt c loài, tt c chúng sanh đu được thanh tnh, công đc viên mãn, chng b tr ngi hư hoi, không cùng tn, thường được tôn trng chánh nim chng quên, được trí hu quyết đnh, đ vô lượng trí, thân, khu, ý ba nghip tt c công đc viên mãn trang nghiêm.

Ði B Tát li nghĩ rng : Do căn lành này khiến tt c chúng sanh tha s cúng dường tt c Chư Pht không b qua, khi lòng tin Chư Pht thanh tnh không hư hoi, được nghe chánh pháp dt các s nghi hoc, và ghi nh không quên, tu hành đúng pháp, cung kính Chư Pht, thân nghip thanh tnh an tr vô lượng thin căn rng ln, lìa hns nghèo cùng, đy đ by Thánh tài, thường theo Chư Pht tu hc, thành tu vô lượng thin căn thng diu, t ng bình đng tr Nht thiết trí, dùng vô ngi nhãn bình đng nhìn chúng sanh, các tướng ho nghiêm thân không tỳ vết, li nói tinh diu, công đc viên mãn, các căn điu phc, thành tu thp lc, tâm lành đy đ, không ch y tr, khiến tt c chúng sanh đu được s vui ca Pht, tr nơi ch Pht an tr.

Ði B Tát thy các chúng sanh gây to ác nghip, chu nhiu kh, b đây làm chướng mà không thy được Pht, chng được nghe pháp, chng biết Tăng, B Tát bèn nghĩ rng :

Tôi s trong các ác đo kia, thay thế các chúng sanh chu các s kh, khiến h được gii thoát.

Lúc B Tát chu kh thế chúng sanh như vy càng tinh tn hơn, chng b chng tránh, chng kinh chng s, không nhàm mi. Vì đúng như bn nguyn : Quyết mun đm nhim chúng sanh khiến h được gii thoát. B Tát nghĩ rng : tt c chúng sanh trong ch sanh, già, bnh, chết các kh nn, theo nghip mà lưu chuyn, tà kiến vô trí mt các pháp lành, tôi phi cu h, cho h được xut ly.

Li các chúng sanh b lưới ái vn, lng si che, mà nhim trước cõi hu lu theo mãi không ri b, vào trong lng cũi kh não, tht hành nghip ma, phước trí đu hết thường ôm lòng nghi hoc, chng thy ch an n, chng biết đo xut ly, trong sanh t luân hi mãi, luôn b ngp chìm trong kh bùn ly.

B Tát thy chúng sanh như vy nên khi tâm đi bi, tâm li ích, mun làm cho chúng sanh đu được gii thoát nên đem tt c thin căn hi hướng, dùng tâm qung đi hi hướng, như ch tu hành ca tam thế B Tát hi hướng, như li dy trong kinh Ði Hi Hướng mà hi hướng. Nguyn các chúng sanh đu khp được thanh tnh, rt ráo thành tu Nht thiết chng trí.

B Tát li nghĩ rng : Ch tu hành ca tôi, mun làm cho chúng sanh đu được thành bc trí hu vô thượng. Tôi chng vì t thân mà cu gii thoát, ch vì cu tế tt c chúng sanh, khiến h đu được Nht thiết trí, qua khi vòng sanh t thoát tt c kh.

B Tát li nghĩ rng : Tôi s vì khp tt c chúng sanh chu đ s kh, khiến h ra khi h sanh t kh. Tôi vì khp tt c chúng sanh mà tn v lai kiếp chu tt c kh trong các đo nơi tt c thế gii, nhưng vn luôn vì chúng sanh mà tu thin căn. Tôi thà riêng mình chu mi s kh, đem thân chuc tt c ác đo chúng sanh khiến h được gii thoát, ch chng đ chúng sanh đo nơi Ða ngc, Súc sanh, Ng qy, Diêm La Vương các ác đo.

B Tát li nghĩ rng : Tôi nguyn bo h tt c chúng sanh trn chng ri b. Ðây là li nguyn thành tht không hư vng. Ti sao vy ? Tôi vì cu đ tt c chúng sanh mà phát B đ tâm, ch chng phi vì t thân mà cu đo Vô thượng. Cũng chng phi vì cu hưởng phước lc trong ba cõi mà tôi tu B đ hnh. Ti sao vy ? Vì phước lc thế gian không gì chng phi là kh, là cnh gii ma, Chư Pht luôn qu trách, ch có k ngu mi tham trước, tt c kh hon đu nhơn đó mà có. Nhng ác đo Ða ngc, Ng qu, Súc sanh, ch Diêm La Vương, gin thù kin cáo hy nhc nhau v.v… đu do tham trước ngũ dc mà gây nên. K tham ngũ dc thi xa lìa Chư Pht, chướng ngi sanh lên cõi tri, hung là được Vô thượng B đ.

B Tát quán sát thế gian như vy, vì tham chút ít dc lc mà b vô lượng s kh, nên trn chng vì cnh ngũ dc mà cu B đ B Tát hnh, ch vì an lc tt c chúng sanh mà phát tâm tu tp thành tu viên mãn đi nguyn, ct đt nhng dây kh ca chúng sanh khiến h được gii thoát.

B Tát li nghĩ rng : Tôi phi đem căn lành hi hướng như vy khiến tt c chúng sanh được vui rt ráo, vui li ích, vui bt th, vui tch tnh, vui vô đng, vui vô lượng, vui bt x bt thi, vui bt dit, vui Nht thiết trí.

B Tát li nghĩ rng : Tôi s vì tt c chúng sanh mà làm Ðiu Ng Sư, làm ch binh thn, cm đuc đi trí, ch đường an n khiến h lìa him nn, dùng thin phương tin khiến h biết thit nghĩa. Nơi bin sanh t làm thuyn trưởng khéo gii đ trí đưa các chúng sanh đến b kia.

Thưa Chư Pht t ! Ði B Tát đem các thin căn hi hướng như vy. Chính là tùy nghi cu h tt c chúng sanh khiến h thoát sanh t, th cúng tt c Chư Pht; được trí vô ngi, lìa các ma, xa bn ác, gn bn lành B Tát, dt tr ti li, thành tu tnh nghip, đy đ hnh nguyn rng ln ca B Tát và vô lượng thin căn.

Ði B Tát đem thin căn chánh hi hướng ri, t nghĩ rng : Chng vì t châu thiên h đông chúng sanh mà có nhiu mt nht hin, ch mt mt nht mc lên đ soi sáng khp tt c chúng sanh. Li các chúng sanh chng phi t mình có ánh sáng đ biết ngày đêm, đng đi hành đng, mà đu do mt nht mc lên. Mt nht kia ch có mt.

Cũng thế, đi B Tát lúc tu tp thin căn hi hướng, nghĩ rng : Các chúng sanh kia chng th t cu, đâu có th cu người khác. Riêng mt mình tôi tp chí nguyn tu tp thin căn hi hướng như vy. Nhng là : Vì mun qung đ tt c chúng sanh, vì chiếu khp tt c chúng sanh, vì ch dn tt c chúng sanh, vì khai ng tt c chúng sanh, vì đoái li tt c chúng sanh, vì nhiếp th tt c chúng sanh, vì thành tu tt c chúng sanh, vì khiến tt c chúng sanh hoan h, vì khiến tt c chúng sanh vui đp, vì khiến tt c chúng sanh dt nghi.

Ði B Tát li nghĩ rng : Tôi phi như mt nht, chiếu khp tt c mà chng cu báo ân; chúng sanh có k ác hi tôi, tôi đu dung th trn chng do đây mà b th nguyn; chng vì mt chúng sanh ác mà b tt c chúng sanh, tôi ch riêng tu tp thin căn hi hướng, khiến khp chúng sanh đu được an lc. Thin căn du ít, nhưng vì nhiếp khp chúng sanh tôi dùng tâm hoan h hi hướng qung đi. Nếu có thin căn mà chng mun li ích tt c chúng sanh thi chng gi là hi hướng. Tùy mt thin căn dùng khp chúng sanh làm cnh s duyên mi gi là hi hướng. Hi hướng đt đ chúng sanh nơi pháp tánh vô trước. Hi hướng thy chúng sanh bt đng bt chuyn. Hi hướng vô y vô th đi vi s hi hướng. Hi hướng chng chp ly tướng thin căn. Hi hướng chng phân bit nghip báo th tánh. Hi hướng chng tham trước tướng ngũ un. Hi hướng chng phá hoi tướng ngũ un. Hi hướng chng chp ly nghip. Hi hướng chng cu báo. Hi hướng chng nhim trước nhơn duyên. Hi hướng chng phân bit nhơn duyên khi. Hi hướng chng chp x s. Hi hướng chng chp pháp hư vng. Hi hướng chng chp tướng chúng sanh, tướng thế gii, tướng tâm ý. Hi hướng chng khi tâm điên đo, tưởng điên đo, kiến điên đo. Hi hướng chng chp đường ngôn ng. Hi hướng quán tánh chơn tht ca tt c pháp. hi hướng quán tánh bình đng ca tt c chúng sanh. Hi hướng dùng n pháp gii n các thin căn. Hi hướng quán các pháp lìa tham dc. Hiu tt c pháp không gieo trng, thin căn cũng như vy. Quán các pháp không hai, không sanh, không dit, hi hướng cũng như vy. Dùng nhng thin căn hi hướng như vy mà tu hành pháp đi tr thanh tnh. Bao nhiêu thin căn thy đu tùy thun pháp xut thế, chng làm hai tướng. Chng phi tc nghip tu tp Nht thiết trí. Chng phi lìa nghip hi hướng Nht thiết trí. Nht thiết trí chng phi tc nghip, nhưng cũng chng phi lìa nghip mà được Nht thiết trí. Bi nghip thanh tnh như bóng sáng. Báo như bóng sáng thanh tnh bóng sáng, lìa ngã ngã s tt c đng lon tư duy phân bit. Rõ biết như vy, đem các thin căn phương tin hi hướng.

Lúc B Tát hi hướng như vy, B Tát luôn đ thoát chúng sanh không thôi, chng tr pháp tướng. Du biết các pháp không nghip, không báo, mà khéo hay xut sanh tt c nghip báo không trái nghch. B Tát phương tin khéo tu hi hướng như vy.

Lúc đi B Tát hi hướng như vy lìa tt c li, được Chư Pht khen ngi.

Ðây là đi B Tát cu h nht thiết chúng sanh ly chúng sanh tướng hi hướng th nht.

Kim Cang Tràng B Tát tha thn lc ca Ðc Pht quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Tu hành trong bt tư nghì kiếp

Tinh tn kiên c tâm vô ngi

Vì mun li ích các qun sang

Thường cu khp công đc ca Pht.

Bc thế gian không ai sánh bng

Tu sa tâm ý rt sáng sch

Phát tâm cu khp các hàm thc

Bc này khéo vào tng hi hướng.

Dũng mãnh tinh tn sc đy đ.

Trí hu thông đt ý thanh tnh

Cu khp tt c các qun sanh

Lòng kia kham nhn chng khuynh đng,

Tâm khéo an tr không ai sánh

Ý thường thanh tnh rt vui thích

Như vy vì người siêng tu hành

Ví như mt đt khp dung th.

Chng vì t thân cu khoái lc

Ch mun cu h các chúng sanh

Như vy phát khi tâm đi bi

Chóng được vào nơi bc vô ngi.

Tt c thế gian mười phương

Bao nhiêu chúng sanh đu nhiếp th

Vì cu h nên khéo tr tâm

Như vy tu hc các hi hướng

Tu hành b thí rt vui thích

H trì tnh gii không sai phm

Dũng mãnh tinh tn tâm chng đng

Hi hướng Nht thiết trí ca Pht.

Tâm đó rng ln không ngn mé

Nhn lc an tr chng lay đng

Thin đnh rt sâu luôn chiếu rõ

Trí hu vi diu khó nghĩ bàn.

Trong tt c thế gii mười phương

Tu tp đy đ hnh thanh tnh

Công đc như vy đu hi hướng.

Vì mun an lc các chúng sanh.

Ði sĩ siêng tu nhng thin nghip

Vô lượng vô biên chng đếm được

Ðu đem li ích các chúng sanh

Khiến tr nơi trí hu vô thượng

Khp vì tt c các chúng sanh

đa ngc vô s kiếp

Nhưng vn không có lòng nhàm mi

Dũng mãnh quyết đnh thường hi hướng.

Chng cu sc, thinh, hương cùng v

Cũng chng mong cu các diu xúc

Ch vì cu đ các qun sanh

Thường cu trí ti thng vô thượng.

Trí hu thanh tnh như hư không

Tu tp vô biên hnh Ði Sĩ

Như nhng công hnh Pht đã làm

Bc này luôn tu hc như vy.

Ði Sĩ du hành các thế gii

Ðu hay an n các qun sanh

Khiến khp tt c đu vui mng

Tu B Tát hnh không nhàm đ.

Dt tr tt c nhng tâm đc

Tư duy tu tp trí vô thượng

Chng vì t mình cu an lc

Ch nguyn chúng sanh được lìa kh.

Bc này hi hướng được rt ráo

Tâm thường thanh tnh lìa các đc

Tam thế Chư Pht phó chúc cho

Tr nơi thành đi pháp vô thượng

Chưa tng nhim trước nơi các sc

Th, tưởng, hành, thc cũng chng nhim

Tâm đó thoát hn nơi ba cõi

Tt c công đc đu hi hướng.

Nhng chúng sanh mà Pht thy biết

Ðu trn nhiếp th không tha sót

Th nguyn đu khiến được gii thoát

Vì kia tu hành rt hoan h,

Lòng kia nim nim luôn an tr

Trí hu rng ln không ai sánh

Ri si, chánh nim thường vng lng

Tt c các nghip đu thanh tnh.

Như B Tát kia thế gian

Chng nhim ni pháp như ngoi pháp

Như gió trong hư không vô ngi !

Ði Sĩ dng tâm cũng như vy.

Bao nhiêu thân nghip đu thanh tnh.

Tt c ngôn ng không li lm

Tâm thường quy hướng nơi Như Lai.

Hay khiến Chư Pht đu hoan h.

Thp phương vô lượng các quc đ

Nơi tt c Pht đu qua đến

Trong đó xem thy đng đi bi

Người đu cung kính mà th phng.

Lòng thường thanh tnh lìa các li

Vào khp thế gian không e s

Ðã tr đo Vô thượng ca Pht

Làm ao pháp ln cho ba cõi.

Tinh tn quán sát tt c pháp

Tùy thun tư duy hu phi hu.

Như vy thng đến lý chơn tht

Ðược vào ch vô tránh rt sâu.

Do đây tu thành đo kiên c

Tt c chúng sanh chng hoi được

Khéo hay rõ thu các pháp tánh

Khp trong tam thế không chp trước.

Như vy hi hướng đến b kia

Khiến khp qun sanh lìa cu nhim

Lìa hn tt c nhng s y.

Ðược vào ch vô y rt ráo.

Ngôn ng ca tt c chúng sanh

Tùy theo chng loi đu sai khác

B Tát trn hay phân bit nói

Mà lòng vn vô trước vô ngi.

B Tát tu hi hướng như vy

Công đc phương tin bt kh thuyết

Hay khiến trong thế gii mười phương

Tt c Chư Pht đu khen ngi.

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog