Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 31



PHM THP HI HƯỚNG

TH HAI MƯƠI LĂM



Chư Pht t ! Thế nào là đi B Tát vô trước vô phược gii thoát hi hướng ?

Chư Pht t ! Ði B Tát này sanh lòng tôn trng đi vi tt c thin căn, như là :

Lòng tôn trng vi s thoát khi sanh t. Lòng tôn trng vi s nhiếp th tt c căn lành. Lòng tôn trng vi s mong cu tt c căn lành. Lòng tôn trng vi s ăn năn ti li. Lòng tôn trng vi s tùy h căn lành. Lòng tôn trng vi s l kính Chư Pht. Lòng tôn trng vi s chp tay cung kính. Lòng tôn trng vi s đnh l tháp miếu. Lòng tôn trng vi s khuyến thnh Ðc Pht thuyết pháp. Vi nhng thin căn như vy, B Tát đu tôn trng tùy thun bng lòng.

Chư Pht t ! Lúc đi B Tát sanh lòng tôn trng đi vi nhng thin căn thi tín gii kiên c, rt mc mng vui, t mình được an tr và làm cho người khác được an tr, siêng tu không chp trước, t ti cha nhóm công đc, trn nên chí nguyn thù thng, cnh gii Như Lai thêm ln thế lc, đu được thy biết.

Ði B Tát đem các căn lành hi hướng như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát đ thành tu thân nghip, ng nghip, ý nghip ca Ph Hin. Cũng dùng tâm này đ phát khi hnh tinh tn rng ln ca Ph Hin, đ đy đ môn đà la ni âm thanh vô ngi ca Ph Hin, âm thanh này vang ln khp đến mười phương, cũng đ đy đ môn đà la ni thy tt c Pht ca Ph Hin, thường thy tt c Chư Pht mười phương.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát thành tu môn đà la ni hiu rõ tt c cam thanh, đng tt c âm thanh thuyết vô lượng pháp. dùng tâm này đ thành tu môn đà la ni tr tt c kiếp ca Ph Hin, tu hnh B Tát khp mười phương.

Dùng tâm này đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, trong thân mt chúng sanh th hin tu tt c hnh B Tát cùng tn kiếp v lai không xen dt, như nơi thân ca mt chúng sanh, trong tt c thân chúng sanh cũng như vy.

Dùng tâm này đ thành tu sc t ti ca Ph Hin vào khp tt c đo tràng, hin khp trước tt c Chư Pht mà tu hnh B Tát.

Dùng tâm này đ thành tu sc Pht t ti ca Ph Hin, trong mt th hin tri qua bt kh thuyết bt kh thuyết kiếp trn không cùng tn, làm cho tt c chúng sanh đu được ng nhp. Như trong mt môn, trong tt c môn th hin cũng như vy, hin thân khp trước tt c Chư Pht.

Dùng tâm này đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, trong mi nim làm cho bt kh thuyết bt kh thuyết chúng sanh tr nơi mười trí lc, không h mt mi.

Dùng tâm này đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, trong thân ca tt c chúng sanh hin tt c thn thông t ti ca Pht, làm cho tt c chúng sanh tr hnh Ph Hin. Cũng đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, trong ng ngôn ca tt c chúng sanh làm ra tt c ng ngôn, cho tt c chúng sanh đu tr nơi bc Nht thiết trí. Cũng đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, trong thân mi chúng sanh dung np tt c thân chúng sanh, khiến h đu t cho là trn nên thân Pht.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát này đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, có th dùng mt cái bông đ trang nghiêm tt c thế gii mười phương.

Dùng tâm này đ thành tu sc thin tri thc ca Ph Hin phát âm thanh ln khp pháp gii tt c cõi Pht đu nghe, nhiếp th điu phc tt c chúng sanh.

Dùng tâm gii thoát vô trước vô phược đ thành tu sc t ti ca Ph Hin, cùng tn thu v lai bt kh thuyết bt kh thuyết kiếp, trong mi nim đu có th vào khp tt c thế gii dùng Pht thn lc mà trang nghiêm tùy ý. Cùng dùng đây đ th hin thành Pht xut thế. Cũng dùng đây đ thành tu Ph Hin, mt tia sáng chiếu khp tt c thế gii. Cũng dùng tâm này đ thành tu hnh Ph Hin, được vô lượng trí hu tt c thn thông din thuyết các pháp.

Dùng tâm gii thoát vô trước vô phược đ thành tu hnh Ph Hin vào vô lượng thn thông trí hu bt tư nghì ca Pht sut tt c kiếp. Cũng dùng tâm này đ thành tu hnh Ph Hin, khp pháp gii, ch ca Chư Pht, dùng thn lc Pht đ tu tp tt c hnh B Tát, thân, khu, ý không h mi nhc. Cũng dùng tâm này đ thành tu hnh Ph Hin : chng trái nghĩa, chng hoi pháp, bin tài vô tn, li nói đu thanh tnh, giáo hóa điu phc tt c chúng sanh, làm cho h đu được Vô thượng B đ.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin, lúc chng nhp mt pháp môn lin phóng vô lượng quang minh chiếu thu tt c bt tư nghì pháp môn. Như chng nhp mt pháp môn, tt c pháp môn cũng như vy, đu thông đt vô ngi, rt ráo s được bc Nht thiết trí.

Dùng tâm gii thoát vô trước vô phược tr hnh B Tát t ti đi vi các pháp, đến nơi cnh t ti trang nghiêm ca Ph Hin, nơi mi cnh gii đu dùng Nht thiết trí quan sát chng nhp nhưng Nht thiết trí vn không cùng tn. Dùng tâm gii thoát vô trước vô phược, t đi này đến cùng tn thu v lai an tr nơi hnh Ph Hin thường không xen h, được Nht thiết trí, ng bt kh thuyết bt kh thuyết pháp chơn thit, đi vi các pháp đu rt ráo không còn mê lm.

Dùng tâm vô trước vô phươc gii thoát tu hnh Ph Hin, phương tin t ti được pháp quang minh, đi vi công hnh ca B Tát tu đu rành r vô ngi. Cũng dùng tâm này tu hnh Ph Hin, được phương tin trí biết tt c phương tin, như là : Phương tin vô lượng, phương tin bt tư nghì, phương tin B Tát, phương tin Nht thiết trí, phương tin điu phc ca tt c B Tát, phương tin chuyn vô lượng pháp luân, phương tin bt kh thuyết, phương tin din nói các pháp, phương tin vô biên tế vô úy tng, phương tin din nói đ tt c pháp.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát an tr hnh Ph Hin thành tu thân nghip, khiến tt c chúng sanh đu hoan h khi được thy, chng sanh lòng chê, do đây h phát tâm B đ trn không thi chuyn rt ráo thanh tnh. Cũng dùng tâm này tu hnh Ph Hin, được trí thanh tnh hiu rõ tt c ngôn ng ca chúng sanh, tt c li nói ra đu đy đ và trang nghiêm, ng hip vi khp chúng sanh đu làm cho h vui mng. Cũng dùng tâm này an tr nơi hnh Ph Hin, lp chí thù thng, đ tâm thanh tnh, được thn thông rng ln, trí hu rng ln, đến khp tt c thế gian rng ln, cõi nước rng ln, chúng sanh rng ln, din nói vô lượng pháp rng ln và tng trang nghiêm viên mãn ca Như Lai.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát thành tu viên mãn hnh nguyn hi hướng ca Ph Hin, được thân Pht thanh tnh, tâm thanh tnh, hiu biết thanh tnh, công đc thanh tnh cnh gii Pht, trí hu chiếu khp, th hin công nghip thanh tnh ca B Tát, khéo vào tt c cú nghĩa sai bit, vì tt c chúng sanh th hin thành Chánh giác.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát siêng tu thin căn hnh nguyn Ph Hin được thin căn thông li, căn điu thun, căn tt c pháp t ti, căn vô tn, căn siêng tu tt c căn lành, căn cnh gii bình đng ca tt c Pht, căn đi tinh tn th ký tt c B Tát bt thi chuyn, căn kim cang gii rõ biết tt c Pht pháp, căn kim cang dim trí hu quang minh ca tt c Pht, căn t ti phân bit tt c căn, căn an lp vô lượng chúng sanh nơi Nht thiết trí, căn rng ln vô biên, căn viên mãn tt c, căn thanh tnh vô ngi.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin được tt c thn lc ca B Tát. Như là : Thn lc vô lượng qung đi lc, thn lc vô lượng t ti trí, thn lc hin khp cõi Pht mà thân chng đng, thn lc t ti vô ngi chng dt, thn lc nhiếp khp tt c cõi Pht đ mt ch, thn lc mt thân khp đy tt c cõi Pht, thn lc gii thoát du hí vô ngi, thn lc nht nim t ti vô tác, thn lc tr vô tánh vô y, thn lc th t đt đ bt kh thuyết thế gii trong mt chân lông đi khp đo tràng ca Chư Pht trong pháp gii giáo hóa chúng sanh đu làm cho được vào môn trí hu.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát vào môn Ph Hin sanh hnh B Tát, dùng trí t ti trong khong mt nim vào khp vô lượng cõi Pht, mt thân dung th vô lượng nước Pht, được trí hay trang nghiêm thanh tnh vô lượng Pht quc, thường dùng trí hu xem thy vô biên Pht đ, vĩnh vin chng khi tâm Nh tha.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh phương tin Ph Hin vào cnh gii trí hu, sanh vào nhà Pht, tr đo B Tát, đy đ bt kh thuyết bt kh thuyết vô lượng tâm thù thng bt tư nghì, tht hành vô lượng nguyn luôn không dt, rõ biết tt c pháp gii sut ba đi.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát thành tu pháp môn thanh tnh Ph Hin, nơi mt chân lông bao dung tt c tn hư không biến pháp gii bt kh thuyết bt kh thuyết thế gii đu làm cho mi người thy rõ, như nơi mt chân lông, nơi tt c chân lông mi mi cũng đu như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát thành tu phương tin thâm tâm Ph Hin, trong khong mt nim hin bt kh thuyết bt kh thuyết kiếp nim tâm ca mt chúng sanh, nhn đến hin ngn y kiếp nim tâm ca tt c chúng sanh cũng như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát vào bc phương tin hi hướng Ph Hin, trong mt thân đu có th bao np tn pháp gii bt kh thuyết, bt kh thuyết thân, nhưng chúng sanh gii không h tn gim, nhn đến tt c thân khp pháp gii mi mi dung np cũng đu như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát, thành tu đi nguyn phương tin Ph Hin, lìa b tt c tưởng điên đo, tâm điên đo, kiến điên đo vào khp cnh gii ca Chư Pht, thường thy pháp thân thanh tnh ca Chư Pht đng hư không gii, tướng tt trang nghiêm thn thông t ti, thường dùng diu âm khai th din thuyết không ngi không dt, khiến người nghe th trì đúng pháp, đi vi thân Như Lai rõ biết là vô s đc.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin, tr bc B Tát, nơi trong mt nim vào tt c thế gii. Như là vào thế gii nga, thế gii úp, thế gii rng ln bt kh thuyết bt kh thuyết như lưới giăng khp tt c mười phương. Dùng phương tin phân bit nhơn đà la võng phân bit khp tt c pháp gii, đem các thế gii vào mt thế gii, đem bt kh thuyết bt kh thuyết vô lượng thế gii vào mt thế gii, đem tt c pháp gii an lp vô lượng thế gii vào mt thế gii, đem tt c hư không gii an lp vô lượng thế gii vào mt thế gii, nhưng vn không hư hoi tướng an lp, đu làm cho được thy rõ.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu tp hnh nguyn Ph Hin, được Pht quán đnh, trong mt nim vào bc phương tin thành tu viên mãn trí an tr các hnh, có th rõ biết c các th tâm tưởng, như là : Tưởng chúng sanh, tưởng Pháp, tưởng cõi, tưởng phương, tưởng Pht, tưởng thế, tưởng nghip, tưởng hành, tưởng gii, tưởng gii, tưởng căn, tưởng thi, tưởng trì, tưởng, phin não, tưởng thanh tnh, tưởng thành thc, tưởng thy Pht, tưởng chuyn pháp luân, tưởng nghe pháp hiu rõ, tưởng điu phc, tưởng vô lượng, tưởng xut ly, tưởng các th bc, tưởng vô lượng bc, tưởng B Tát rõ biết, tưởng B Tát tu tp, tưởng B Tát tam mui, tưởng B Tát tam mui khi, tưởng B Tát thành, tưởng B Tát hoi, tưởng B Tát sanh, tưởng B Tát dit, tưởng B Tát gii thoát, tưởng B Tát t ti, tưởng B Tát tr trì, tưởng B Tát cnh gii, tưởng kiếp thành, hoi, tưởng sáng, tưởng ti, tưởng ngày, tưởng đêm, tưởng na tháng, mt tháng, mt gi, mt năm biến khác, tưởng đi, tưởng đến, tưởng đng, tưởng ngi, tưởng ng, tưởng thc. Các th tưởng như vy, trong khong mt nim đu có th rõ biết c, nhưng vn lìa tt c tưởng không h phân bit, dt tt c chướng, không h chp trước, Pht trí tràn đy nơi tâm, Pht pháp làm ln căn lành, đng mt thân vi Chư Pht, được tt c Chư Pht nhiếp th ly cu thanh tnh, vi tt c Pht pháp đu tu hc theo đến b đi giác.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát vì tt c chúng sanh mà tu hnh Ph Hin sanh trí hu ln, trong mi tâm biết vô lượng tâm, tùy theo ch y ch, ch phân bit, nhng chng tánh, s to tác, các nghip dng, nhng tướng tng, ch tư giác, các loi chng đng ca tâm đu thy rõ c.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát thành tu nguyn trí ln Ph Hin, trong mt ch biết bt kh thuyết vô lượng ch, trong tt c ch cũng rõ biết như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu tp hnh nghip trí đa Ph Hin trong mt nghip có th biết bt kh thuyết vô lượng nghip. Thy rõ nhng nghip đó đu do các nhơn duyên to thành. trong tt c nghip cũng đu rõ biết như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu tp biết tt c pháp ca Ph Hin, trong mt pháp biết bt kh thuyết vô lượng pháp, trong vô lượng pháp biết mt pháp. các pháp đó đu sai khác, không chướng ngi, không trái, không dính mc.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát an tr nơi hnh B Tát được trn vn nhĩ căn vô ngi ca Ph Hin, trong mt ngôn âm nhiu loi sai khác nhưng vn không chp trước. Nơi tt c ngôn âm cũng đu như vy.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu trí Ph Hin, khi hnh Ph Hin, tr bc Ph Hin trong mi mi pháp din nói bt kh thuyết vô lượng pháp, nhng pháp đó rng ln vô lượng sai khác giáo hóa nhiếp th tương ng vi phương tin bt tư nghì. Nơi vô lượng thi gian, tt c thi gian, tùy theo ch ưa thích, ch hiu biết, theo căn, theo thi ca chúng sanh mà dùng âm thanh ca Pht đ thuyết pháp cho h. Dùng âm thanh vi diu là cho vô lượng chúng sanh trong vô lượng đo tràng đu hoan h. ch Chư Pht vô lượng B Tát dy đy pháp gii mà lp chí thù thng, sanh tri kiến rng ln, rõ biết rt ráo tt c hnh, tr bc Ph Hin, tùy ch thuyết pháp, trong mi nim đu chng nhp được c. Trong khong mt sát na thêm ln vô lượng bt kh thuyết bt kh thuyết trí hu ln, thuyết pháp sut thu v lai không cùng tn. Trong tt c cõi tu tp hnh rng ln đng hư không, đu thành tu viên mãn.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu tp nhng căn hnh Ph Hin thành vua Ði Hnh. trong mi mi căn, đu có th rõ biết vô lượng căn, vô lượng tâm s thích, diu hnh t cnh gii bt tư nghì phát sanh.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát an tr nơi tâm đi hi hướng Ph Hin hnh, được trí hu rõ thu sc thm vi tế, thân thâm vi tế, cõi thm vi tế, thế thm vi tế, phương thm vi tế, thi thm vi tế, s thm vi tế, nghip báo thm vi tế, thanh tnh thm vi tế. Tt c nhng th thm vi tế như vy, trong khong mt nim đu rõ biết c mà không lòng kinh s, chng mê lm, chng tán lon, chng nhim nhơ, chng ty lit. Tâm vn duyên nơi mt, khéo tch đnh, khéo phân bit, khéo an tr.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát an tr nơi trí B Tát, tu hnh Ph Hin không h mi nhc, có th tt c chúng sanh thú rt vi tế, chúng sanh t rt vi tế, chúng sanh sanh rt vi tế, chúng sanh tr rt vi tế, chúng sanh x rt vi tế, chúng sanh phm loi rt vi tế, chúng sanh cnh gii rt vi tế, chúng sanh hnh rt vi tế, chúng sanh th trước rt vi tế, chúng sanh phan duyên rt vi tế. Chúng sanh gii rt vi tế như vy, trong khong mt nim đu biết rõ c.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát lp chí nguyn sâu tu hnh Ph Hin, có th biết tt c B Tát t sơ phát tâm vì tt c chúng sanh mà tu hnh B Tát rt vi tế, B Tát tr x rt vi tế, B Tát thn thông tt vi tế, B Tát du hành vô lượng cõi Pht rt vi tế. B Tát pháp quang minh rt vi tế, B Tát thanh tnh nhãn rt vi tế, B Tát thành tu tâm th thng rt vi tế, B Tát qua đến đo tràng ca Chư Pht rt vi tế, B Tát đà la ni môn trí rt vi tế, B Tát bin tài vô úy din thuyết rt vi tế, B Tát vô lượng tam mui tướng rt vi tế, B Tát trí thy tam mui ca Chư Pht rt vi tế, B Tát trí tam mui thm thâm rt vi tế, B Tát trí tam mui đi trang nghiêm rt vi tế, B Tát pháp gii trí tam mui rt vi tế, B Tát trí tam mui thn thông t ti rt vi tế, B Tát trí tam mui tr trì hnh rng ln cùng tn thu v lai rt vi tế, B Tát trí xut sanh vô lượng tam mui sai khác rt vi tế, B Tát trí tam mui xut sanh ra trước Chư Pht siêng tu tp cúng dường luôn chng b ri rt vi tế, B Tát tu hành tt c trí tam mui thm thâm rng rãi không chướng, không ngi rt vi tế, B Tát rt ráo trí tam mui lìa che chướng Nht thiết trí đa, tr trì hnh trí đa, đi thn thông đa, quyết đnh nghĩa đa rt vi tế. Tt c nhng s vi tế như vy đu có th biết rõ.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin, biết trí an lp ca B Tát rt vi tế, B Tát đa rt vi tế, B Tát hnh rt vi tế, B Tát xut sanh hi hướng rt vi tế, B Tát được Pht tng rt vi tế, B Tát quan sát trí rt vi tế, B Tát thn thông nguyn lc rt vi tế, B Tát din thuyết tam mui rt vi tế, B Tát t ti phương tin rt vi tế, B Tát n rt vi tế, B Tát nht sanh b x rt vi tế, B Tát sanh Ðâu Sut Thiên rt vi tế, B Tát Thiên cung rt vi tế, B Tát nghiêm tnh Pht đ rt vi tế, B Tát quan sát nhơn gian rt vi tế, B Tát phóng đi quang minh rt vi tế, B Tát chng tc thù thng rt vi tế, B Tát đo tràng chúng hi rt vi tế, B Tát th sanh khp tt c thế gii rt vi tế, B Tát nơi mt thân nh hin tt c thân mng chung rt vi tế, B Tát vào thai m rt vi tế, B Tát tr thai m rt vi tế, B Tát trong thai m t ti th hin đo tràng chúng hi khp pháp gii rt vi tế, B Tát trong thai m th hin Pht thn lc rt vi tế, B Tát th hin đn sanh rt vi tế, B Tát dũng trí đi by bước sư t rt vi tế, B Tát trí phương tin th hin vương cung rt vi tế, B Tát xut gia tu hnh điu phc rt vi tế, B Tát ta đo tràng dước ci B đ rt vi tế, B Tát phá ma quân thành Vô thượng Chánh giác rt vi tế, đc Như Lai ngi tòa B đ phóng đi quang minh chiếu khp cõi nước mười phương rt vi tế, đc Như Lai th hin vô lượng thn biến rt vi tế, đc Như Lai sư t hng đi Niết Bàn rt vi tế, đc Như Lai điu phc tt c chúng sanh mà vn vô ngi rt vi tế, đc Như Lai sc t ti bt tư nghì tâm B đ như Kim Cang rt vi tế, đc Như Lai h nim khp tt c thế gian rt vi tế, đc Như Lai khp tt c thế gii làm Pht s tt kiếp v lai không thôi ngh rt vi tế, đc Như Lai thn lc vô ngi cùng khp pháp gii rt vi tế, Ðc Như Lai hin thành Pht khp pháp gii hư không gii điu phc chúng sanh rt vi tế, đc Như Lai nơi mt thân Pht hin vô lượng thân Pht rt vi tế, đc Như Lai trí hu t ti đu ng đo tràng sut quá kh, v lai, hin ti rt vi tế.

Nhng s vi tế như vy B Tát đu có th rõ biết c và đu thành tu thanh tnh, có th th hin khp tt c thế gian, nơi trong mi nim thêm ln trí hu, viên mãn phương tin thin xo bt thi, tu hnh B Tát không thôi ngh, thành tu bc Ph Hin hi hướng, đy đ tt c công đc ca Như Lai, trn chng nhàm b hnh B Tát, xut sanh vô lượng phương tin cnh gii, hin tin ca B Tát thy đu thanh tnh, mun an n khp tt c chúng sanh tu hnh B Tát, thành tu bc B Tát có oai đc ln, được tâm nguyn ca B Tát, được môn Kim Cang Tràng hi hướng, xut sanh tng pháp gii công đc, thường được chư Pht h nim, vào pháp môn thâm diu ca B Tát, din nói tt c nghĩa chơn thit thin xo đi vi các pháp không h sai li, khi th nguyn ln chng b chúng sanh, trong khong mt nim biết hết tt c tng cnh gii là tâm đa hay chng phi tâm đa, nơi ch chng phi tâm th hin sanh ra tâm, xa lìa ngôn ng mà an tr nơi trí hu, đng hnh vi chư B Tát, dùng sc t ti th hin thành Pht đo, tt thu v lai luôn không thôi ngh. Tt c thế gian chúng sanh kiếp s do ngôn thuyết vng tưởng kiến lp, B Tát dùng thn thông nguyn lc đu có th th hin.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin được trí rõ biết tt c chúng sanh gii rt vi tế. Nhng là :

Trí rt vi tế biết s phân bit ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết ngôn thuyết ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết s chp trước ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết d loi ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết đng loi ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết vô lượng thú ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết các th phân bit to tác bt tư nghì ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết vô lượng tp nhim ca chúng sanh gii, trí rt vi tế biết vô lượng thanh tnh ca chúng sanh gii.

Tt c cnh gii rt vi tế ca chúng sanh gii như vy, trong khong mt nim, B Tát dùng trí hu đu có th biết như thit, nhiếp khp chúng sanh mà thuyết pháp cho h, khai th nhng pháp môn thanh tnh, khiến h tu tp trí hu rng ln ca B Tát, hóa thân vô lượng ai thy cũng đu hoan h. Dùng trí nht quang chiếu tâm B Tát làm cho khai ng trí hu t ti.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát, vì tt c chúng sanh tu hnh Ph Hin nơi tt c thế gii, được trí rt vi tế biết tt hư không gii pháp gii tt c thế gii. Nhng là :

Trí rt vi tế biết tiu thế gii, trí rt vi tế biết đi thế gii, trí rt vi tế biết thế gii tp nhim, trí rt vi tế biết thế gii thanh tnh, trí rt vi tế biết vô t thế gii, trí rt vi tế biết các loi thế gii, trí rt vi tế biết thế gii rng, trí rt vi tế biết thế gii hp, trí rt vi tế biết thế gii vô ngi trang nghiêm, trí rt vi tế biết Pht xut hin khp tt c thế gii, trí rt vi tế thuyết chánh pháp khp tt c thế gii, trí rt vi tế hin thân khp tt c thế gii, trí rt vi tế phóng đi quang minh chiếu khp tt c thế gii, trí rt vi tế th hin Pht t ti thn thông khp tt c thế gii, trí rt vi tế dùng mt âm thanh hin th tt c âm thanh khp tt c thế gii, trí rt vi tế vào tt c đo tràng ca Chư Pht khp tt c thế gii, trí rt vi tế đem tt c Pht đ trong pháp gii làm mt Pht đ, trí rt vi tế đem mt Pht đ làm tt c Pht đ trong pháp gii, trí rt vi tế biết tt c thế gii như gic mng, trí rt vi tế biết tt c thế gii như nh tượng, trí rt vi tế biết tt c thế gii như huyn hóa.

B Tát rõ biết xut sanh tt c đo B Tát như vy, chng nhp công hnh trí hu thn thông Ph Hin, được Ph Hin quán, tu B Tát hnh luôn không thôi ngh, được tt c thn biến t ti ca Pht, được thân vô ngi tr nơi trí vô y, không th trước nơi các pháp lành, tâm có phát sanh đu vô s đc, có tưởng nim xa lìa đi vi tt c ch, nơi hnh B Tát có quan nim tnh tu, nơi Nht thiết trí không quan nim th chp, dùng các môn tam mui mà t trang nghiêm, trí hu tùy thun tt c pháp gii.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát vào hnh môn Ph Hin, B Tát được trí rt vi tế biết vô lượng pháp gii, trí rt vi tế din thuyết tt c pháp gii, trí rt vi tế vào pháp gii rng ln, trí rt vi tế phân bit pháp gii bt tư nghì, trí rt vi tế phân bit tt c pháp gii, trí rt vi tế trong khong mt nim khp tt c pháp gii, trí rt vi tế vào khp tt c pháp gii, trí rt vi tế biết tt c pháp gii là vô s đc, trí rt vi tế quán sát tt c pháp gii vô s ngi, trí rt vi tế biết tt c pháp gii vô sanh, trí rt vi tế hin thn biến nơi tt c pháp gii.

Tt c pháp gii rt vi tế như vy, B Tát dùng trí rng ln đu biết như thit, đi vi các pháp đu được t ti hin th hnh Ph Hin làm cho tt c chúng sanh thy đu đy đ, chng b nghĩa, chng chp pháp, xut sanh trí bình đng vô ngi, biết căn bn vô ngi, chng tr nơi tt c pháp, chng hư hoi tánh ca các pháp, như thit không nhim dường như hư không, tùy thun thế gian mà phát khi li nói din bày nghĩa chơn thit, ch tánh tch dit, nơi tt c cnh không y ta không tr trước, không phân bit, thy rõ pháp gii an lp rng ln, hiu các thế gian và tt c pháp đu bình đng không hai, lìa tt c chp.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin phát sanh trí biết tt c kiếp rt vi tế. Nhng là :

Trí đem bt kh thuyết kiếp làm mt nim rt vi tế, trí đem mt nim làm bt kh thuyết kiếp rt vi tế, trí đem vô s kiếp cho vào mt kiếp rt vi tế, trí đem mt kiếp cho vào vô s kiếp rt vi tế, trí đem kiếp dài cho vào kiếp ngn rt vi tế, trí đem kiếp ngn cho vào kiếp dài rt vi tế, trí vào kiếp có Pht, kiếp không Pht rt vi tế, trí biết tt c kiếp s rt vi tế, trí biết tt c kiếp phi kiếp rt vi tế, trí trong khong mt nim thy tt c kiếp sut quá kh, v lai, hin ti rt vi tế.

Tt c nhng kiếp rt vi tế như vy, B Tát dùng Pht trí trong khong mt nim đu biết rõ như thit, được nhng tâm viên mãn hnh vương ca B Tát, tâm vào hnh Ph Hin, tâm lìa tt c phân bit đi đo hý lun, tâm phát đi nguyn không mi ngh, tâm thy khp vô lượng Pht đy trong vô lượng thế gii, tâm có th nghe và th trì thin căn ca Pht và hnh ca B Tát, tâm đi vi hnh rng ln an i tt c chúng sanh khi nghe ri thi chng quên, tâm có th hin Pht xut thế trong tt c kiếp, tâm nơi mi mi thế gii tt kiếp v lai tht hành hnh Bt đng không thôi ngh, tâm nơi trong tt c thế gii dùng thân nghip ca Như Lai sung đy nơi thân ca B Tát.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin thành bt thi chuyn được trí biết tt c pháp rt vi tế. Nhng là :

Trí biết pháp thm thâm rt vi tế, trí biết pháp rng ln rt vi tế, trí biết các loi pháp rt vi tế, trí biết pháp trang nghiêm rt vi tế, trí biết pháp vô lượng rt vi tế, trí biết tt c pháp vào mt pháp rt vi tế, trí biết mt pháp vào tt c pháp rt vi tế, trí biết tt c pháp vào chng phi pháp rt vi tế, trí trong không pháp an lp tt c pháp mà chng trái nhau rt vi tế, trí vào tt c phương tin Pht pháp không sót tha rt vi tế.

Nhng trí vi tế nơi tt c pháp do tt c ngôn thuyết an lp trong tt c thế gii cũng đng như vy. Nhng trí đó đu vô ngi biết đúng như tht, được vào nơi tâm vô biên pháp gii. Nơi mi mi pháp gii thâm tâm kiên tr thành hnh vô ngi. Dùng Nht thiết trí đy khp các căn vào nơi Pht trí, chánh nim phương tin thành tu công đc rng ln ca Chư Pht, đy khp pháp gii, vào khp thân ca tt c Như Lai, hin hin nhng thân nghip ca chư B Tát, tùy thun ngôn t ca tt c thế gii, din thuyết chánh pháp, được ý nghip trí hu do thn lc ca Chư Pht gia h, xut sanh vô lượng phương tin thin xo, trí Bát Nhã phân bit các pháp.

Dùng tâm vô trước vô phược gii thoát tu hnh Ph Hin xut sanh tt c trí rt vi tế. Nhng là :

Trí biết tt c cõi rt vi tế, trí biết tt c chúng sanh rt vi tế, trí biết qu báo ca tt c pháp rt vi tế, trí biết tâm ca tt c chúng sanh vi tế, trí biết tt c thi gian thuyết pháp rt vi tế, trí biết tt c pháp gii rt vi tế, trí biết tt c không gian và sut thi gian rt vi tế, trí biết tt c đường ng ngôn rt vi tế, trí biết tt c hnh thế gian rt vi tế, trí biết tt c hnh xut thế rt vi tế, nhn đến trí biết tt c đo Như Lai, tt c đo B Tát, tt c đo chúng sanh rt vi tế. Tu hnh Ph Hin, tr đo Ph Hin hoc văn hoc nghĩa đu biết như thit, phát sanh trí như nh, như mng, như huyn, như hưởng, như hóa, như không, phát sanh trí tch dit, trí tt c pháp gii, trí vô s y, trí tt c Pht pháp.

Chư Pht t ! Ði B Tát dùng tâm vô trước vô phược gii thoát hi hướng, chng phân bit hoc thế gian, hoc pháp thế gian, chng phân bit hoc B đ hoc B đ Tát đa, chng phân bit hoc hnh B Tát hoc đo xut ly, chng phân bit hoc Pht hoc tt c Pht pháp, chng phân bit hoc điu phc chúng sanh hoc chng điu phc chúng sanh, chng phân bit hoc thin căn hoc hi hướng, chng phân bit hoc t hoc tha, chng phân bit hoc vt b thí hoc người th thí, chng phân bit hoc B Tát hnh hoc Ðng Chánh Giác, chng phân bit hoc pháp hoc trí.

Chư Pht t ! Ði B Tát đem thin căn đây hi hướng như vy :

Tâm vô trước vô phược gii thoát, thân vô trước vô phược gii thoát, khu vô trước vô phược gii thoát, nghip vô trước vô phược gii thoát, báo vô trước vô phược gii thoát, thế gian vô trước vô phược gii thoát, Pht đ vô trước vô phược gii thoát, chúng sanh vô trước vô phược gii thoát, pháp vô trước vô phược gii thoát, trí vô trước vô phược gii thoát.

Lúc đi B Tát hi hướng như vy đúng như tam thế Chư Pht hi hướng lúc còn tu hnh B Tát : Hc quá kh Chư Pht hi hướng, thành v lai Chư Pht hi hướng, tr hin ti Chư Pht hi hướng; an tr nơi đo hi hướng ca Chư Pht quá kh; chng b đo hi hướng ca Chư Pht v lai, tùy thun đo hi hướng ca Chư Pht hin ti; siêng tu giáo pháp ca Chư Pht v lai rõ biết giáo pháp ca Chư Pht hin ti; đy đ bình đng ca Chư Pht quá kh, thành tu bình đng ca Chư Pht v lai, an tr bình đng ca Chư Pht hin ti; đi nơi cnh gii ca Chư Pht quá kh, tr nơi cnh gii ca Chư Pht v lai, đng vi cnh gii ca Chư Pht hin ti; được thin căn ca tam thế Chư Pht, đ chng tánh ca tam thế Chư Pht, tr nơi công hnh ca tam thế Chư Pht, thun vi cnh gii ca tam thế Chư Pht.

Chư Pht t ! Ðây là đi B Tát vô trước vô phược gii thoát tâm hi hướng th chín.

Ði B Tát lúc tr bc hi hướng này, tt c núi Kim Cang Luân Vi đu không th chướng hoi. Ðược sc tướng đ nht trong tt c chúng sanh không ai bng. Có th phá các ma, các tà nghip. Hin tu hnh B Tát khp tt c thế gii mười phương. Vì mun khai ng tt c chúng sanh nên dùng phương tin khéo din nói Pht pháp được trí hu ln. Tâm không còn mê lm đi vi Pht pháp. hin th sanh nơi chn nào, hoc đi hoc thường được gp quyến thuc vng bn. Dùng tâm nim thanh tnh đu có th th trì chánh pháp ca tam thế Chư Pht din xướng. Tu hnh B Tát tt kiếp v lai luôn không thôi ngh, không da, không chp. Thêm ln đy đ hnh nguyn Ph Hin, được Nht thiết trí ra làm Pht s, thành tu thn thông t ti ca B Tát.

By gi Kim Cang Tràng B Tát tha thn lc ca Pht, quan sát khp mười phương ri nói k rng :

Ðng Vô thượng khp mười phương

Chng h dám sanh tâm khinh mn

Tùy thun công đc ca Pht tu

Và cũng cung kính sanh tôn trng.

Ðã tu tt c nhng công đc

Chng vì t mình và người khác

Thường dùng tâm thng gii ti thượng

Li ích chúng sanh nên hi hướng

Chưa tng tm khi lòng cao mn

Và cũng chng sanh ý h lit

Bao nhiêu công hnh ca Như Lai

B Tát đu hc siêng tu tp.

Bao nhiêu căn lành đã tu tp

Ðu vì li ích khp qun sanh

Tr nơi thâm tâm trí rng ln

Hi hướng bc phước trí vô thượng

Vô lượng sai bit thế gian

Các môn thin xo, vic kỳ đc

Thô tế rng ln và rt sâu

Tu hành tt c đu thu rõ.

Bao nhiêu thân hình thế gian

Ðem thân bình đng vào trong đó

Nơi đây tu hành được t ng

Thành tu trí hu không thi chuyn.

Cõi nước thế gian vô lượng th

Nh, ln, rng, hp sai khác nhau

B Tát hay dùng môn trí hu

Trong mt chân lông thy rõ c.

Chúng sanh tâm hành nhiu vô lượng

Hay khiến bình đng vào mt tâm

Dùng môn trí hu đu khai ng

Nơi hnh đã tu không thi chuyn.

Chúng sanh căn tánh và s thích

Cao, thp, phm loi đu chng đng

Tt c rt sâu khó biết được

Tùy bn tánh h đu biết rõ.

Bao nhiêu hnh nghip ca chúng sanh

Thp, cao, phm loi phân riêng khác

B Tát thâm nhp trí Như Lai.

Dùng sc trí hu khp thy rõ.

Vô lượng c kiếp bt tư nghì

Hay khiến bình đng vào mt nim

Thy ri như vy khp mười phương

Tu hành tt c nghip thanh tnh.

Quá kh, v lai, và hin ti

Biết rõ tướng kia đu chng đng

Cũng chng trái sai lý bình đng

Là hnh sáng sut bc đi tâm.

Chúng sanh thế gian hnh chng đng

Hoc n hoc hin vô lượng th

B Tát đu biết tướng sai bit

Cũng biết tướng kia đu vô tướng.

Mười phương thế gii tt c Pht

Thn thông t ti Pht hin ra

Rng ln khó biết khó nghĩ bàn

B Tát đu hay phân bit biết.

Trong cung Ðâu Sut khp thế gii

T nhiên giác ng : đng Nhơn Sư

Công đc rng ln ti Tôn thượng

Như th tướng đó đu thy được.

Hoc hin giáng thn thai m

T ti hin hin đi thn thông

Thành Pht, thuyết pháp, hin dit đ

Khp c thế gian không tm ngh.

Ðng Thiên Nhơn Sư lúc sơ sanh

Tt c thng trí đu kính th

Chư Thiên, Ðế Thích, Phm Vương thy

Ðu rt cung kính mà hu h.

Vô lượng vô biên khp pháp gii

Tt c mười phương không còn sót

Không trước, không sau, không gn xa

Th hin Như Lai sc t ti.

Thế Tôn Ðo Sư đn sanh ri

Các phương đu đi đ by bước

Mun đem diu pháp dy chúng sanh

Vì thế Như Lai khp quan sát.

Thy các chúng sanh chìm bin dc.

Ngu si tăm ti b đy che

Ðng t ti hin n n cười

Nghĩ rng phi cu chúng sanh kh.

Ðng Ði Sư T phát diu âm

Ta là thế gian tôn qúy nht

Ðem đèn trí hu sáng sch trong

Tr dit mê ti ca muôn loi.

Lúc đc Thế Tôn hin xut thế

Phóng quang minh ln khp vô lượng

Làm cho ác đo đu thôi dt

Dit hn nn kh ca thế gian.

Có lúc th hin Vương Cung

Hoc hin xut gia tm hc đo

Vì mun li ích khp chúng sanh

Hin ra phương tin t ti y.

Lúc Ðc Pht mi ngi đo tràng

Tt c đi đa đu lay đng

Ánh sáng chiếu thu khp mười phương

Chúng sanh được soi đu khi kh.

Chn đng tt c cung đin ma

Khai ng lòng chúng sanh mười phương

Xưa tng được dy và tu hành

Ðu khiến biết rõ nghĩa chơn thit.

Bao nhiêu quc đ khp mười phương

Cho vào chân lông không đ sót.

Tt c chân lông, cõi vô biên

Hin hin thn thông khp nơi y.

Tt c Chư Pht đã ging dy

Vô lượng phương tin đu t ng

Nhng điu Như Lai chng din nói

Cũng hay hiu được siêng tu tp.

Cùng khp cõi Tam Thiên Ði Thiên

Tt c ma quân khi đu tranh

Gây to vô lượng nhng ti ác

Trí hu vô ngi tr dit được.

Như Lai hoc các cõi Pht,

Hoc li hin các Thiên cung

Hoc Phm Cung mà hin thân

B Tát đu thy không chướng ngi.

Pht hin vô lượng các loi thân

Thường chuyn thanh tnh diu pháp luân

Nhn đến nhng kiếp s ba đi

Tìm cu ngn mé chng th được.

Bu Tòa cao rng ti tôn thượng

Cùng khp mười phương vô lượng cõi

Các loi tướng tt dùng trang nghiêm

Pht ng trên đó khó nghĩ biết

Chúng Pht t đng bao quanh Pht

Khp c pháp gii đu cùng khp

Khai th vô lượng hnh B đ

Con đường tu hành bc vô thượng.

Chư Pht tùy nghi hin công hnh

Vô lượng vô biên đng pháp gii

Người trí hay dùng mt phương tin

Rõ biết tt c không tha sót.

Chư Pht t ti sc thn thông

Th hin tt c các loi thân

Hoc hin các loài vô lượng đi

Hoc hin th n đng chu chc,

Hoc trong vô lượng các thế gii

Th hin xut gia thành Pht đo.

Nhn đến ti hu nhp Niết Bàn

Phân thân Xá li dng bu tháp,

Vô biên công hnh như vy thy

Ðo Sư din nói ch Pht ng

Bao nhiêu công đc ca Thế Tôn

Th nguyn tu hành trn vn c.

Lúc đem căn lành dùng hi hướng.

An tr phương tin pháp như vy.

Dường y tu tp hnh B đ

Tâm chí rt ráo không lười mi.

Tt c thn lc ca Như Lai

Và cùng vô biên công đc ln

Nhn đến trí hnh ca thế gian

Ðu biết tt c, hết tt c.

Bao nhiêu cnh gii bt tư nghì

Ca Pht hin hin như vy thy

trong mt nim đu t ng

Nhưng cũng chng b hnh B đ

Nhng hnh tế vi ca Chư Pht

Và tt c cõi, tt c pháp

B Tát đu hay tùy thun biết

Rt ráo hi hướng đến Giác ngn.

Có s không, s tt c kiếp

B Tát rõ biết là mt nim

Nơi đây khéo vào hnh B đ

Thường siêng tu tp không thi chuyn

Vô lượng cõi nước mười phương

Hoc là tp nhim hoc thanh tnh

Và cùng tt c đc Như Lai

B Tát đu hay phân bit biết.

trong mi nim đu thy rõ

Vô lượng kiếp s bt tư nghì

Ba đi như thế không có tha

Tu hành đy đ hnh B Tát.

Bình đng vào trong tt c tâm

Bình đng vào trong tt c pháp

Hư không Pht đ cũng khp vào

Công hnh trên đây đu biết rõ.

Phát sanh trí hu biết chúng sanh

Trí hu biết pháp cũng được phát

B Tát thn thông cũng như vy

Tt c trí lc không cùng tn.

Nhng trí vi tế đu sai khác

B Tát nhiếp c không đ tha

Ðng tướng, d tướng đu khéo biết

Như vy tu hành công hnh ln

Mười phương vô lượng các cõi Pht

Trong đó chúng sanh đu vô lượng

Thú sanh chng loi sai khác nhau

An tr trí lc đu biết rõ.

Quá kh, v lai và hin ti

Các cõi tt c đc Như Lai

Nếu ai biết đây mà hi hướng

Hnh mình hnh Pht đu bình đng.

Nếu ai hay tu hnh hi hướng

Thi là hc đo ca Pht làm

S được tt c Pht công đc

Và được tt c Pht trí hu.

Tt c thế gian chng phá được

Tt c công hnh đu thành tu

Thường hay nh nghĩ tt c Pht

Thường thy tt c đng Thế Tôn

B Tát thng hnh chng th lường

Các pháp công đc cũng như vy.

Ðã chng Như Lai hnh vô thượng

Ðu biết Chư Pht sc t ti.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog