Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 20 



PHM THP HNH 

TH HAI MƯƠI MT

 

 

Nhng gì là B-Tát Vô-Trước-Hnh ?

Chư Pht-t ! B-Tát này dùng tâm vô-trước, trong mi nim s nhp vô-s thế-gii, nghiêm-tnh vô-s thế-gii, vi các thế-gii tâm không chp-rước.

B-Tát này qua đến ch ca vô-s Như-Lai mà kính l công-đc. Dùng vô-s hoa, tràng-hoa, hương, hương bt, hương thoa, y-phc, trân-bu, tràng-phan, lng đp, đ trang-nghiêm đu vô-s đ cúng-dường chư Như-Lai.

Cúng-dường như vy đ rt ráo pháp vô-tác, đ tr pháp bt-tư-ngh, trong mi nim thy vô-s Pht. Nơi chư Pht tâm không chp-trước. Nơi các cõi Pht cũng không chp-trước. Nơi tướng-ho ca Pht cũng không chp-trước. Thy quang-minh ca Pht, nghe Pht thuyết-pháp cũng không chp-trước. Nơi thp phương thế-gii và nhng chúng-hi ca Pht B-Tát cũng không chp-trước. Nghe Pht-pháp xong, lòng hoan-h chí-lc rng ln, có th nhiếp-th, có th hành-trì các hnh B-Tát, nhưng vi pht-pháp vn không chp-trước.

B-Tát này trong bt-kh-thuyết kiếp, thy bt-kh-thuyết Pht xut thế, nơi mi đc Pht tôn th cúng-dường thy đu trn bt-kh-thuyết kiếp tâm không nhàm đ. Thy Pht nghe pháp và thy B-Tát chúng-hi trang-nghiêm đu không chp trước. Thy thế-gii uế trược cũng không ghét chán. Ti sao vy ? Vì B-Tát này quán-sát đúng vi pht-pháp. Trong pht-pháp, không cu, không tnh, không ti, không sáng, không khác, không đng, không thit, không vng, không an-n, không him-nn, không chánh-đo, không tà-đo.

B-Tát thâm nhp pháp-gii như vy giáo-hóa chúng-sanh, mà vi chúng-sanh chng sanh chp-trước; th-trì các pháp mà nơi các pháp chng chp-trước; phát b tâm tr nơi pht tr, mà nơi pht-tr chng sanh chp trước; du có ngôn thuyết mà không chp ngôn thuyết; vào chúng-sanh-đo mà không chp chúng-sanh-đo. Rõ biết tam-mui, hay nhp hay tr mà nơi tam-mui mà tâm không chp-trước. Qua đến vô-lượng pht-đ, hoc vào, hoc thy, hoc tr mà nơi pht-đ tâm không chp-trước, lúc b đi cũng không luyến tiếc.

Vì B-Tát này có th không chp-trước như vy, nên tâm không chướng-ngi đi vi pht-pháp, rõ Pht b, chng pháp tỳ-ni, tr pht chánh-giác, thành-tu b-tát-hnh, tr b-tát-tâm, tư-duy pháp gii-thoát ca B-Tát. Nơi tr-x ca B-Tát tâm không nhim trước. Nơi vic làm ca B-Tát cũng không chp-trước. Thanh-tnh b-tát-đo, th b-tát-ký. Được th-ký ri t nghĩ rng : k phàm-phu ngu-si không biết không thy, không tin hiu, không tht hành sáng sut, ngoan-c tham-trước, lưu chuyn sanh-t chng cu thy Pht, chng theo bc Minh-Đo, chng tin đng Điu-Ng, mê lm vào nơi him-đo, chng kính đc vua Thp-Lc, chng biết ơn B-Tát, tham luyến tr-x, nghe pháp-không thi quá s, xa chánh-pháp gn tà-pháp, b đường bng vào đường him, trái vi ý Pht, theo ý ma. Nơi các cõi hu lu bn chp chng b.

B-Tát này quán-sát chúng-sanh như vy, thêm ln tâm đi-bình-đng, sanh các căn lành mà không chp-trước.

Lúc đó B-Tát này li nghĩ rng : Tôi s vì mt chúng-sanh nơi mi quc-đ trong thp phương thế-gii, tri qua bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp giáo-hóa thành-thc. Như vì mt chúng-sanh, vì tt c chúng-sanh cũng như vy. Trn chng vì đây và nhàm lìa b đi nơi khác.

Li ly đu si lông khp lường pháp-gii, nơi ch đu mt si lông trn bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết kiếp giáo-hóa điu-phc tt c chúng-sanh. Như nơi đu mt si lông, nơi tt c đu si lông đu như vy. Chng chp trước ngã, chng khi tưởng ngã, ngã-s. Nơi mi đu si lông thành-tu b-tát-hnh tn v-lai kiếp, chng chp-trước nơi thân, nơi pháp, nơi nim, nơi nguyn, nơi tam-mui, nơi quán-sát, nơi tch-đnh, nơi cnh-gii, nơi s giáo-hóa điu-phc chúng-sanh. Cũng chng chp-trước, nơi s nhp pháp-gii.

Ti sao vy ? Vì B-Tát này nghĩ rng : Tôi phi quán-sát tt c pháp như huyn, chư Pht như bóng, b-tát-hnh như gic mơ, Pht thuyết-pháp như vang, tt c thế-gian như hóa, vì do nghip-báo chp trì, thân sai-bit như huyn, vì do hành-lc khi ra. Tt c chúng-sanh như tâm, vì các th tp-nhim, tt c pháp như thit-tế, vì chng th đi khác.

B-Tát này li nghĩ rng : Tôi s tht hành b-tát-hnh trong thp phương tt c quc-đ, nim nim rõ thu tt c pht-pháp, chánh-nim hin-tin không chp ly.

B-Tát quán thân vô-ngã như vy thi thy Pht vô-ngi. Vì giáo-hóa chúng-sanh mà din thuyết các pháp, làm cho h đi vi pht-pháp phát sanh vô-lượng hoan-h và lòng tin thanh-tnh. Cu h tt c chúng-sanh lòng không nhàm mi. Vì không nhàm mi nên trong tt c thế-gii, nếu có chúng-sanh chưa thành-tu, chưa điu-phc, thi lin đến đó dùng phương-tin hóa-đ. Trong nhng chúng-sanh đó : các th tiếng, các th nghip, các th chp, các th thi-vi, các th hòa-hp, các th lưu-chuyn, các th vic làm, các th cnh-gii, các th sanh, các th chết, B-Tát này do đi-nguyn trong đó mà giáo-hóa h, chng đ tâm h có đng có thi, cũng chng có mt nim nhim-trước.

Ti sao vy ? Vì B-Tát này đã được vô-trước, vô-y, t-li và li-tha đu thanh-tnh đy đ.

Đây gi là B-Tát Vô-Trước-Hnh th by.

Nhng gì là B-Tát Nan-Đc-Hnh ?

B-Tát này thành-tu căn lành khó được, căn lành khó phc, căn lành ti-thng, căn lành chng th hư, căn lành không th hơn, căn lành chng nghĩ bàn, căn lành vô-tn, căn lành sc t-ti, căn lành oai-đc ln, căn lành đng mt tánh vi tt c Pht.

Lúc đó B-Tát này tu các công-hnh, trong pht-pháp được s hiu ti-thng, nơi Pht b được s hiu qung-đi, chưa tng thôi nghĩ nơi nguyn B-Tát, tn tt c kiếp lòng không mt mi, vi tt c kh chng sanh nhàm lìa, ch tt c chúng ma không b dao đng, được tt c Pht h-nim, làm đy đ tt c kh hnh ca B-Tát, siêng thành-tu b-tát-hnh không lười tr, nơi đi-tha nguyn luôn chng thi chuyn.

B-Tát này an-tr nơi nan-đc-hnh ri trong mi nim có th chuyn vô-s kiếp sanh t mà chng b đi-nguyn ca B-Tát.

Nếu có chúng-sanh nào tôn-kính cúng-dường nhn đến thy nghe, B-Tát này đu được chng thi-chuyn nơi vô-thượng b.

B-Tát này du biết chúng-sanh chng phi có, nhưng chng b tt c chúng-sanh-gii. Ví như thuyn-trưởng chng dng b này, chng đu b kia, chng dng gia dòng, mà có th đưa chúng t b này qua đến b kia, vì qua li không thôi ngh vy.

B-Tát này cũng như thế, chng tr sanh-t, chng tr niết-bàn, cũng chng tr gia dòng sanh-t, mà có th đ chúng-sanh t b sanh-t này, đt h trên b niết-bàn-kia, nơi an-n vô-úy không ưu-não.

B-Tát này chng chp-trước chúng-sanh, chng b mt chúng-sanh mà đến vi s đông, chng b s đông mà đến mt, chng tăng chng gim đi vi chúng-sanh-gii, cũng chng sanh dit, chng tn chng trưởng, chng phân bit, chng riêng khác đi vi chúng-sanh-gii.

Ti sao vy ? Vì B-Tát này thâm-nhp chúng-sanh-gii như pháp-gii, chúng-sanh-gii, pháp-gii không có hai. Trong pháp không hai không tăng không gim, không sanh không dit, không hu không vô, không ly không ta, cũng không chp trước nơi không hai. Vì B-Tát rõ biết tt c pháp pháp-gii vô-nh vy.

B-Tát này dùng phương-tin như vy nhp thâm pháp-gii, tr nơi vô-tướng, dùng tướng thanh-tnh trang-nghiêm thân mình. Rõ pháp vô-tánh mà có th phân-bit tt c pháp-tướng, chng chp ly chúng-sanh mà có th biết-rõ s chúng-sanh, chng chp-trước thế-gii mà có th hin thân khp pht-sát, chng phân-bit pháp mà khéo vào pht-pháp, thâm đt nghĩa lý mà din rng ngôn giáo, rõ chơn-tế ly-dc ca tt c pháp mà chng dt đo B-Tát, chng thi b-tát-hnh, thường siêng tu tp hnh vô-tn, t-ti vào nơi thanh-tnh pháp-gii.

Ví như c g đ ly la, la cháy vô-lượng mà la chng tt.

Cũng thế, vic B-Tát giáo-hóa chúng-sanh không cùng tn, mà thế-gian thường-tr chng dit. Chng phi rt ráo, chng phi không rt ráo, chng phi ly, chng phi không ly, chng phi s-y, chng phi không s-y, chng phi thế-pháp, chng phi pht-pháp, chng phi phàm, chng phi thánh.

B-Tát này thành-tu tâm nan-đc như vy, lúc tu-tp hnh B-Tát, chng phi nói pháp nh-tha, chng nói Pht, chng nói thế-gian, chng nói pháp thế-gian, chng nói chúng-sanh, chng nói không chúng-sanh, chng nói cu, chng nói tnh.

Ti sao vy ? Vì B-Tát này biết tt c pháp, không nhim không th, chng chuyn chng thi.

B-Tát này lúc trong pháp tch-dit thm-thâm ti-thng vi-diu như vy mà tu-hành, cũng chng có quan-nim tôi hin thành-tu, đã tu, hay s tu nhng hnh đó, chng chp-trước un-x-gii, ni thế-gian, ngoi thế-gian, ni-ngoi thế-gian. Cũng chng chp-trước nhng đi-nguyn, nhng ba-la-mt và tt c pháp ca mình.

Ti sao vy ? Vì trong pháp-gii không có pháp gi là hướng Thanh-Văn tha, hướng Đc-Giác tha, hướng B-Tát tha, hướng vô-thượng b, không có pháp gi là hướng phàm-phu-gii, hướng nhim, hướng tnh, hướng sanh-t, hướng niết-bàn. Vì các pháp vn vô-nh, vô-bt-nh vy.

Ví như hư-không, trong thp-phương ba thi, tìm vn không được, nhưng chng phi là không có hư-không.

Cũng thế, B-Tát quán : tt c pháp đu bt-khc, nhưng chng phi là không có tt c pháp; đúng tht không khác, chng mt ch làm, khp hin tu hành hnh b-tát; chng b đi-nguyn điu-phc chúng-sanh, chuyn chánh pháp-luân; chng hoi nhơn qu, cũng chng trái nơi diu-pháp bình-đng; khp đng vi tam-thế Như-Lai chng dt pht-chng, chng hư thit-tướng; thâm nhp nơi pháp, bin-tài vô-tn; nghe pháp chng chp, đến đáy sâu ca pháp, khéo khai-din, không lòng e s; chng ri pht-tr, chng trái thế-pháp; hin khp thế-gian mà chng nhim trước thế-gian.

B-Tát này thành-tu tâm trí hu nan-đc như vy, tu tp các hnh, nơi ba ác-đo cu vt chúng-sanh, giáo-hóa điu-phc, đt h vào trong đo ca tam-thế Pht, không đ lay đng.

B-Tát này li nghĩ rng : chúng-sanh thế-gian chng biết ân báo, li thù oán nhau, tà-kiến chp-trước mê-lm điên-đo ngu-si vô-trí, không có tín-tâm, theo bn ác sanh nim ác, tham ái vô-minh các th phin-não đu đy dy, chính nơi đây là ch tôi thành-tu b-tát-hnh. Gi-s đy c thế-gian này đu là người biết ân-nghĩa thông-minh trí-tu và thin-tri-thc, thi tôi không tht hành b-tát-hnh trong đó. Ti sao vy ? Vì đi vi chúng-sanh, tôi trn không mong, không cu gì c. Tôi tu b-tát-hnh tn v-lai kiếp, chưa tng có mt nim v-k. Tôi ch mun đ thoát chúng-sanh, khiến h thanh-tnh được gii-thoát vĩnh-vin. Vì tôi là nhà dìu-dt sáng sut ca chúng-sanh, thi theo phép, phi không chp ly không mong cu, ch vì chúng-sanh mà tu đo b-tát khiến h được đến nơi b an-n kia và thành vô-thượng b.

Đây gi là B-Tát Nan-Đc-Hnh th tám.

Nhng gì là B-Tát Thin-Pháp-Hnh ?

B-Tát này vì tt c thế-gian : Tri, Người, Ma, Phm, Sa-Môn, Bà-La-Môn, Càn-Thát-Bà v.v... mà làm ao pháp thanh-lương, nhiếp trì chánh-pháp, chng dt pht-chng. Vì được thanh-tnh quang-minh, đà-la-ni nên thuyết-pháp th-ký bin-tài vô-tn. Vì được c-túc-nghĩa đà-la-ni nên nghĩa bin vô-tn. Vì được giác-ng thit-pháp đà-la-ni nên pháp-bin vô-tn. Vì được hun-thích ngôn-t đà-la-ni nên t-bin vô-tn. Vì được vô-biên văn-cú vô-tn-nghĩa vô-ngi-môn đà-la-ni nên vô-ngi-bin vô-tn. Vì được Pht-quán-đnh đà-la-ni nên hoan-h vô-tn. Vì được bt-do-tha-ng đà-la-ni-môn nên quang-minh bin vô-tn. Vì được đng-bin đà-la-ni-môn nên đng bin vô-tn. Vì được chng-chng nghĩa-thân, cú-thân, văn-thân hun-thích đà-la-ni-môn nên hun-thích bin vô-tn. Vì được vô-biên đà-la-ni nên vô-biên bin vô-tn.

B-Tát này tâm đi-bi kiên-c nhiếp khp chúng-sanh, nơi đi-thiên thế-gii, biến ra thân kim-sc mà làm pht-s. Tùy theo căn-tánh và s-thích ca các chúng-sanh, dùng lưỡi rng dài, trong mt tiếng hin vô-lượng tiếng, đúng theo thi nghi mà thuyết pháp làm cho chúng-sanh đu hoan-h.

Gi-s có bt-kh-thuyết nghip-báo vô-s chúng-sanh đng hp chung mt ch, hi đó rng ln khp bt-kh-thuyết thế-gii, B-Tát này ngi trong chúng-hi y. Chúng-sanh trong hi-trường đó, mi mi đu có vô-s ming, mi ming nói ra trăm ngàn c na-do-tha tiếng, đng thi nói, li l khác nhau, B-Tát này lin trong mt nim đu có th nhn hiu và gii đáp tt c cho h đu hết nghi lm. Như trong mt đi-hi trên đây, trong bt-kh-thuyết hi cũng đu như vy c.

Li gi-s nơi đu mt si lông, trong mi nim xut-hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết đo-tràng chúng-hi, bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết đu si lông đu như vy tn v-lai kiếp, s kiếp đó có th tn, chúng-hi vô-tn. Nhng chúng-hi này, trong mi nim dùng ngôn t riêng bit, gn hi riêng bit. B-Tát này trong mt nim có th nhn biết c, không s không khiếp, không nghi không lm, mà nghĩ rng : du tt c chúng-sanh đng thi đến hi tôi, tôi s vì h mà thuyết pháp không dt không cùng, khiến h đu vui mng tr nơi thin-đo, li khiến h khéo hiu tt c ngôn t.

B-Tát này có th thuyết các pháp cho chúng-sanh mà nơi ngũ ngôn vn không phân-bit. Gi-s bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết các th ngôn-t đng thi vn nn, B-Tát này trong mt nim nhn được c, mt tiếng đu đáp c, đu khiến t ng không sót, vì đã được nht-thiết-trí quán-đnh vy, vì được vô-ngi-tng vy, vì được nht-thiết-pháp viên-mãn quang-minh vy, vì đy đ nht-thiết-trí vy.

B-Tát này an-tr Thin-Pháp-Hnh ri thi có th t thanh-tnh, cũng có th dùng phương-tin vô-s-trước mà li ích khp tt c chúng-sanh, chng thy có chúng-sanh được gii-thoát.

Như ti Đi-Thiên thế-gii này như vy, bt-kh-thuyết Đi-Thiên thế-gii biến thân kim-sc, diu-âm đy-đ, t-ti tht hành pht-s không b chướng-ngi.

B-Tát này thành-tu mười th thân : nhng là thân chng phi các loài, vào vô-biên pháp-gii, vì dit tt c thế-gian; thân các loài vào vô-biên pháp-gii vì sanh tt c thế-gian; thân bt-sanh vì tr pháp vô-sanh bình-đng; thân bt-dit vì tt c dit, ngôn-ng không th được; thân chng thit vì được như thit; thân chng vng vì tùy nghi ng hin; thân chng di vì chết đây sanh kia; thân chng hoi vì pháp-gii tánh không hoi; thân mt tướng vì b-tát thi ng-ngôn đã dt; thân vô-tướng vì khéo có th quán-sát pháp-tướng.

B-Tát này thành-tu mười th thân như vy, là nhà ca tt c chúng-sanh vì thêm ln các thin-căn; là ch cu ca tt c chúng-sanh vì khiến h được rt an-n; là ch v ca tt c chúng-sanh vì làm ch y-ta ln cho h; là nhà dìu dt ca tt c chúng-sanh vì khiến h được vô-thượng gii-thoát; là thy ca tt c chúng-sanh vì khiến h vào pháp chơn-thit; là ngn đèn ca tt c chúng-sanh vì khiến h thy rõ nghip-báo; là ánh sáng ca tt c chúng-sanh vì khiến h soi rõ diu-pháp thm-thâm, là ngn đuc ca tt c tam-thế vì khiến h hiu ng thit pháp; là soi sáng tt c thế-gian vì khiến h vào trong bc quang-minh; là ánh sáng ca tt c các loài vì th-hin Như-Lai t-ti.

Đây gi là B-Tát Thin-Pháp-Hnh th chín. B-Tát an-tr hnh này làm ao pháp mát-m cho tt c chúng-sanh, vì có th cùng tn ngun tt c pht-pháp.

Nhng gì là B-Tát Chơn-Thit-Hnh ?

B-Tát này thành-tu li chc tht đ-nht, có th làm đúng như li, có th nói đúng như làm.

B-Tát này hc chơn-thit ng ca tam-thế chư Pht, nhp chng-tánh ca tam-thế chư Pht, đng thin-căn vi tam-thế chư Pht, được li vô-nh ca tam-thế chư Pht, theo Như-Lai hc thành-tu trí-hu.

B-Tát này thành-tu trí : biết chúng-sanh th-x phi-x, trí biết-tam-thế nghip-báo, trí biết các căn-tánh li-đn, trí biết các thế-gii, trí biết các tri-gii, trí biết tt c đo ch đến, trí biết các thin, tam-mui, gii-thoát cu-tnh, khi phi thi hay phi-thi, trí biết tt c thế-gii túc-tr tùy nim, trí thiên-nhãn, trí lu-tn, mà chng ri tt c b-tát-hnh. Ti sao vy ? Vì mun giáo-hóa tt c chúng-sanh đu khiến thanh-tnh.

B-Tát này li sanh tâm tăng-thượng như vy : nếu tôi chng làm cho tt c chúng-sanh tr nơi đo vô-thượng gii-thoát, mà tôi trước thành vô-thượng b thi trái bn-nguyn ca tôi, không nên như vy. vì thế nên tôi phi làm cho tt c chúng-sanh trước được vô-thượng b vào vô-dư niết-bàn ri sau tôi s thành Pht. Vì chng phi chúng-sanh thnh tôi phát tâm, ti t vì chúng-sanh mà làm bn chng ch thnh, mun khiến tt c chúng-sanh trước đy đ căn lành chng nht-thiết-trí. Do đây nên tôi là ti-thng vì chng nhim trước thế-gian, là ti-thượng vì tr bc vô-thượng điu-ng, là ri mù lòa vì hiu chúng-sanh không ngn mé, tôi làm đã xong vì thành-tu bn-nguyn, tôi là b-tát khéo biến-hóa vì công-đc trang-nghiêm, tôi là khéo nương ta vì được tam-thế chư Pht nhiếp-th.

Vì B-Tát này không ri b bn-nguyn nên được vào bc vô-thượng trí-hu trang-nghiêm, li-ích chúng-sanh khiến đy đ, tùy bn-nguyn đu được rt-ráo, vi tt c pháp được trí-hu t-ti, khiến tt c chúng-sanh khp được thanh-tnh, nim nim đi khp được thanh-tnh, nim nim đi khp thp-phương thế-gii, nim nim đến khp bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết pht-đ, nim nim đu thy bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết chư Pht, và Pht-đ trang-nghiêm thanh-tnh, th-hin Như-Lai t-ti thn-lc khp pháp-gii hư-không-gii.

B-Tát này hin vô-lượng thân vào khp thế-gian mà không s-y. trong thân mình hin tt c cõi, tt c chúng-sanh, tt c pháp, tt c Pht.

B-Tát này biết chúng-sanh : các th tưởng nim, các th ưa mun, các th hiu biết, các th nghip báo, các th thin-căn, tùy cơ nghi mà hin thân đ điu-phc h.

B-Tát này quán-sát chư B-Tát như huyn, tt c pháp như hóa, Pht xut thế như bóng, tt c thế-gian như gic mơ, được tng nghĩa-thân, văn-thân vô-tn, chánh-nim t-ti, trí-hu ti-thng quyết-đnh rõ biết tt c các pháp, nhp tt c tam-mui chơn-tht-tánh, tr nơi nht-tánh không hai.

Vì chúng-sanh đu chp-trước nơi hai, nên B-Tát này an-tr nơi đi-bình-đng thành-tu hành pháp tch-dit như vy, được Pht thp-lc, nhp nhơn-đà-la võng pháp-gii, thành-tu Như-Lai vô-ngi gii-thoát, hùng-mãnh trong loài người, đi sư-t hng, được vô-úy chuyn pháp-luân vô-ngi thanh-tnh, được trí-hu gii-thoát rõ biết tt c cnh-gii thế-gian, tuyt dt dòng sanh t vào bin ln trí-hu, vì tt c chúng-sanh mà h-trì chánh-pháp ca tam-thế Pht, đến tt đáy ngun thit-tướng ca bin ln tt c pháp.

B-Tát tr nơi Chơn-Thit-Hnh này ri, tt c thế-gian : Tri, Người, Ma, Phm, Sa-Môn, Bà-La-Môn, Càn-Thát-Bà, A-Tu-La v.v... có ai gn-gũi, thi đu làm cho được t ng hoan-h thanh-tnh.

Đây gi là B-Tát Chơn-Thit-Hnh th mười.

Lúc by gi, do thn-lc ca đc Pht, mười phương đu có pht-sát vi-trn-s thế-gii chn-đng sáu cách. Khp nơi, tri rưới thiên-hoa, thiên-hương, thiên-tràng-hoa, thiên-y, thiên-bu, thiên-trang-nghiêm-c, tu thiên-nhc, phóng thiên-quang-minh, din thông thn-biến. Thp phương thế-gii đu như vy c.

Li do thn-lc ca đc Pht, mười phương đu quá ngoài mười vn pht-sát vi-trn-s thế-gii, có mười vn pht-sát vi-trn-s B-Tát câu-hi, đng nói vi Công-Đc-Lâm B-Tát rng : 'Lành thay Pht-t ! Ngài khéo din nói các hnh B-Tát. Chúng tôi đng hiu Công-Đc-Lâm c, thế-gii ca chúng tôi đng hiu Công-Đc-Tràng, chư Như-Lai cõi chúng tôi đng hiu Ph-Công-Đc cũng nói pháp này. Chúng-hi, quyến-thuc, ngôn-t, nghĩa-lý cũng đu như nơi đây không có tăng gim.

Thưa Pht-t ! Tha oai-lc ca Pht, chúng tôi đến đây đ chng-minh cho ngài.

Công-Đc-Lâm B-Tát tha thn-lc ca đc Pht quan-sát khp mười phương tt c chúng-hi, cùng tn pháp-gii, vì mun pht-chng chng dt, vì mun chng-tánh B-Tát thanh-tnh, vì mun nguyn chng-tánh chng thi chuyn, vì mun hnh chng-tánh thường tương-tc, vì mun tam-thế chng-tánh đu bình-đng, vì mun nhiếp tam-thế tt c pht-chng, vì mun khai din nhng thin-căn ca mình vun-trng, vì mun quan-sát tt c căn-tánh, vì mun hiu phin-não, tp-khí, tâm-hành ch-làm, vì mun soi rõ Pht b, nên nói k rng :

Nht tâm kính l đng Thp-Lc

Ly-cu, thanh-tnh, thy vô-ngi,

Cnh-gii sâu xa, không ngang sánh

Tr, như hư-không, có trong đo.

Quá-kh, đng Ti-Thng trong người

Công-đc vô-lượng không s-trước

Dũng-mãnh đ-nht không sánh bng

Bc ly-trn kia hành đo này.

Hin-ti thp-phương các quc-đ

Hay khéo khai din đ-nht-nghĩa

Lìa nhng li ác rt thanh-tnh

Bc vô-y-kia làm đo này.

V-lai bao nhiêu đng Nhơn-sư

Du hành cùng khp trong pháp-gii

Đã phát tâm đi-bi ca Pht

Bc nhiêu-ích kia hành đo này.

Tam-thế tt c đng vô-t

T-nhiên tr-dit ngu-si ti

Nơi tt c pháp đu bình-đng

Bc đi-lc kia hành đo này.

Thy khp vô-lượng vô-biên cõi

Tt c các cõi và các loài

Thy ri nơi tâm không phân bit

Bc vô-đng kia hành đo này.

Tt c các cõi và các loài

Thy ri nơi tâm không phân-bit

Bc vô-đng kia hành đo này.

Tt c pháp-gii đu sáng t

Nơi đ-nht-nghĩa rt thanh-tnh

Trn phá sân mn và ngu-si

Bc công-đc kia hành đo này.

Nơi các chúng-sanh khéo phân-bit

Đu vào tánh pháp-gii chơn-thit

T nhiên giác-ng chăng do người

Bc đng-không kia hành đo này.

Khăp hư-không bao nhiêu quc-đ

Đu đến thuyết-pháp rng khai d

Li nói thanh-tnh không b-hoi

Bc thng-mâu-ni hành đo này.

Trn vn bn chc không thi chuyn

Thành-tu tôn trng pháp ti-thng

Nguyn-lc vô-tn đến b-kia

Bc thin-tu kia hành đo này.

Vô-lượng vô-biên tt c bc

Cnh-gii qung đi rt sâu diu

Đu thy biết được chng còn sót

Bc Nhơn-Sư kia hành đo này.

Xa lìa thế-gian nhng li ha

Cho khp chúng-sanh vui an n

Hay làm vô-đng đi-đo-sư

Bc thng-đc kia hành đo này.

Luôn đem vô-úy ban chúng-sanh

Khiến khp tt c đu vui thích

Lòng h thanh-tnh lìa nhim trược

Bc vô-đng kia hành đo này.

Ý-nghip thanh-tnh rt điu thin

Ri nhng hí-lun ming không li

Oai-quang viên-mãn chúng tôn kính

Bc ti-thng kia hành đo này.

Vào chơn-thit-nghĩa, đến b kia

Tr nơi công-đc lòng tch-tnh

Chư Pht h nim luôn chng quên

Bc dit-hu kia hành đo này.

Xa lìa ngã, không não hi

Luôn dùng đi-âm tuyên chánh-pháp

Thp phương quc-đ đu cùng khp

Bc tuyt ví-d hành đo này.

Đàn ba-la-mt đã hoàn thành

Trăm phước tướng-ho dùng trang-nghiêm

Chúng-sanh nhìn thy đu vui đp

Bc hu ti-thng hành đo này.

Trí-đa rt sâu khó vào được

Hay dùng diu-hu khéo an-tr

Tâm đó rt ráo chng giao đng

Bc kiên-c-hnh hành đo này.

Tt c pháp-gii đu vào được

Tùy nơi ch vào đu rt ráo

Thn-thông t-ti gm tt c

Bc pháp quang-minh hành đo này.

Đng vô-đng-đng đi Mâu-Ni

Siêng tu tam-mui không hai tướng

Tâm thường ti đnh thích tch-tnh

Bc ph-kiến kia hành đo này.

Quc-đ vi-tế cùng qung-đi

Thip nhp ln nhau đu sai khác

Như cnh-gii kia đu biết rõ

Bc trí sơn-vương hành đo này.

Ý luôn sáng sch lìa nhơ bn

trong ba cõi không tham chp

H-trì gii-hnh đến b-kia

Bc tnh-tâm đây hành đo này.

Trí-hu vô-biên không nói được

Cùng khp pháp-gii hư-không gii

Khéo hay tu hc tr trong đó

Bc kim-cang hu hành đo này.

Cnh-gii tam-thế tt c Pht

Trí-hu khéo vào đu cùng khp

Chưa tng tm khi lòng nhàm mi

Bc ti-thng kia hành đo này.

Hay khéo phân-bit pháp thp-lc

Rõ biết tt c ch đo đến

Thân nghip vô-ngi được t-ti

Bc công-đc thân hành đo này.

Thp-phương vô-lượng vô-biên cõi

Ch có tt c các chúng-sanh

Tôi đu cu h mà chng b

Bc vô-úy kia hành đo này.

Nơi nhng pht-pháp siêng tu hc

Lòng luôn tinh-tn chng lười mi

Sa tr tt c các thế-gian

Bc đi long-vương hành đo này.

Rõ biết chúng-sanh căn chng đng

Mun, hiu, vô-lượng riêng sai khác

Các loài các cõi đu thu t

Bc ph nhp kia hành đo này.

Thp phương thế-gii vô-lượng cõi

Đu đến th sanh không s lượng

Chưa tng mt nim sanh mi nhàm

Bc hoan-h kia hành đo này.

Khp phóng vô-lượng lưới quang-minh

Soi sáng vô-lượng các thế-gian

Quang-minh chiếu đến vào pháp-tánh

Bc thin-hu kia hành đo này.

Chn đng mười phương các quc-đ

Vô-lượng c s na-do-tha

Chng đ chúng-sanh có kinh s

Bc li-thế kia hành-đo này.

Khéo hiu tt c các ng ngôn

Vn nn đi đáp đu rt ráo

Thông triết bin hu đu biết c

Bc vô-úy kia hành đo này.

Khéo biết các cõi nga hoc úp

Phân bit tư-duy đu rt ráo

Đu khiến tr nơi ch vô-tn

Bc thng-hu kia hành đo này.

Công-đc vô-lượng na-do-tha

Vì cu pht-đo đu tu tp

Tt c đu được đến b kia

Bc vô-tn hnh hành đo này.

Vượt hơn đi lun-sư thế-gian

Bin-tài đ-nht sư-t hng

Khiến khp qun-sanh đến b kia

Đây bc tnh-tâm hành đo này.

Chư Pht quán-đnh pháp đ-nht

Đã được pháp này rưới trên đnh

Tâm luôn an-tr môn chánh-pháp

Bc qung-đi-âm hành đo này.

Tt c chúng-sanh khác vô-lượng

Rõ thu tâm h đu cùng khp

Quyết đnh h-trì Pht-pháp-tng

Bc Như-tu-di hành đo này.

Có th trong mi ng ngôn

Khp vì th-hin vô-lượng tiếng

Khiến chúng theo loài đu được hiu

Bc vô-ngi-kiến hành đo này.

Tt c pháp : văn-t ng-ngôn

Trí đu khéo vào chng phân-bit

Tr trong các cnh-gii chơn-thit

Bc kiến-tánh kia hành đo này.

An-tr bin pháp rt sâu ln

Khéo hay n-đnh tt c pháp

Rõ môn vô-tướng chơn-tht pháp

Bc thy tht kia hành đo này.

Mi mi pht-đ đu qua đến

Tn c vô-lượng vô-biên kiếp

Quán-sát tư-duy chng tm-dng

Bc chng tr lười hành đo này.

Vô-lượng vô-s chư Như-Lai

Các th danh hiu đu chng đng

Nơi mt đu lông đu thy rõ

Bc tnh-phước kia hành đo này.

Nơi mt đu lông thy chư Pht

S đó vô-lượng bt-kh-thuyết

Tt c pháp-gii đu cũng vy

Chư Pht-t kia hành đo này.

Vô-lượng vô-biên vô-s kiếp

trong mt nim đu thy rõ

Biết thi dài vn tướng bt-đnh

Bc hnh-gii-thoát hành đo này.

Hay khiến người thy không lung qua

Đu nơi pht-pháp gieo nhơn-duyên

Mà nơi s-tác lòng không chp

Bc ti-thng kia hành đo này.

Na-do-tha kiếp thường gp Pht

Trn chng mt nim sanh mi nhàm

Tâm hoan-h đó càng thêm ln

Bc bt-không-biến hành đo này.

Tn c vô-lượng vô-biên kiếp

Quan-sát tt c chúng-sanh-gii

Chưa tng thy có mt chúng-sanh

Đây bc kiên-c hành đo này.

Tu-tp vô-biên tng phước-trí

Khp làm ao công-đc thanh-lương

Li-ích tt c các qun-sanh

Bc đ-nht kia hành đo này.

Pháp-gii ch có các phm loi

Cùng khăp hư-không vô-s-lượng

Rõ kia đu nương ngôn-thuyết có

Bc sư-t-hng hành đo này.

Có th trong mi mi tam-mui

Vào khp vô-s các tam-mui

Đu đến pháp-môn ch kín nhim

Đây bc lun-nguyt hành đo này.

Nhn-lc siêng tu đến b kia

Hay nhn pháp tch-dit ti-thng

Tâm đó bình-đng chng giao-đng

Bc vô-biên-trí hành đo này.

Nơi mt thế-gii mt ch ngi

Thân Pht chng đng luôn yên lng

Mà tt c ch đu hin thân

Bc vô-biên-thân hành đo này.

Vô-lượng vô-biên các quc-đ

Đu khiến đng vào trong mt trn

Khp được bao dung không chướng ngi

Bc vô-biên-tư hành đo này.

Thu rõ th-x và phi-x

Nơi nhng lc-x khp vào được

Thành-tu thượng-lc ca Như-Lai

Bc đ-nht-lc hành đo này.

Quá-kh v-lai và hin-ti

Vô-lượng vô-biên các nghip-báo

Thường dùng trí-hu đu rõ biết

Bc thông-đt kia hành đo này.

Rõ thu thế-gian thi, phi-thi

Tùy nghi điu-phc các chúng-sanh

Đu thun căn-cơ chng lm li

Bc thin-liu kia hành đo này.

Khéo gìn thân ng và ý-nghip

Luôn khiến y pháp mà tu hành

Lìa nhng chp-trước phc chúng ma

Bc trí-tâm kia hành đo này.

trong các pháp được thin-xo

Hay vào chơn-như ch bình-đng

Bin-tài tuyên nói không cùng tn

Đây bc pht-hnh hành đo này.

Môn đà-la-ni đã viên-mãn

Khéo hay an-tr tng vô-ngi

Nơi các pháp-gii đu thông-đt

Bc thâm nhp kia hành đo này.

Tam-thế ch có tt c Pht

Tâm đu bình-đng đng trí-hu

Mt tánh mt tướng không sai khác

Bc vô-ngi-chng hành đo này.

Đã vch tt c màn ngu-si

Thâm nhp bin trí-hu rng ln

Thí khp chúng-sanh mt thanh-tnh

Bc hu-mc kia hành đo này.

Đã đ tt c các đo-sư

Bình-đng thn-thông hnh vô-nh

Được sc t-ti ca Như-Lai

Đây bc thin-thành-tu hành đo này.

Đi khp tt c các thế-gian

Khp rưới vô-biên mưa diu-pháp

Đu khiến nơi nghĩa được hiu chc

Bc pháp-vân kia hành đo này.

Được nơi pht-trí và gii-thoát

Tin sâu thanh-tnh trn chng thi

Do tin hay sanh gc trí-hu

Đây bc thin-hc hành đo này.

Hay nơi mt nim đu rõ biết

Tt c chúng-sanh không tha sót

Rõ tâm t-tánh ca chúng-sanh

Bc đt vô-tánh hành đo này.

Pháp-gii tt c các quc-đ

Hóa vô-s thân đu qua đến

Thân đó ti diu không gì sánh

Bc vô-t-hnh hành đo này.

Pht-sát vô-biên vô-lượng-s

Vô-lượng chư Pht ng trong đó

B-Tát nơi kia đu hin-tin

Gn-gũi cúng-dường và tôn-trng.

B-Tát hay dùng riêng mt thân

Nhp trong tam-mui mà tch-đnh

Khiến thy thân mình vô-hn-s

Mi mi đu t tam-mui dy.

Ch B-Tát tr rt vi-diu

S-hành s-tác vượt hí-lun

Trong tâm thanh-tnh thường vui thích

Hay khiến chúng-sanh đu vui mng.

Căn-tánh phương-tin đu sai-bit

Hay dùng trí-hu thy rõ c

Mà rõ căn-tánh không s-y

Bc điu-nan-điu hành đo này.

Hay dùng phương-tin khéo phân-bit

Nơi tt c pháp được t-ti

Thp phương thế-gii đu chng đng

Đu trong đó làm pht-s.

Căn-tánh vi-diu hnh cũng vy

Hay vì chúng-sanh rng thuyết-pháp

Người được nghe ai chng vui mng

Bc đng-hư-không hành đo này.

Trí-nhãn thanh-tnh không ai bng

Nơi tt c pháp đu thy rõ

Trí-hu như vy khép phân bit

Đây bc vô-đng hành đo này.

Ch có vô-tn phước rng ln

Tt c tu hành khiến rt ráo

Khiến các chúng-sanh đu thanh-tnh

Đây bc vô-t hành đo này.

Khuyên khp tu thành pháp tro

Đu khiến được tr nơi phương-tin

Đ thoát chúng-sanh vô-hn-s

Chưa tng tm khi tưởng chúng-sanh.

Tt c cơ-duyên đu quan-sát

Trước h lòng h khiến vô-tránh

Khp dy chúng-sanh ch an-n

Đây bc phương-tin hành đo này.

Thành-tu trí ti-thượng đ-nht

Đy đ vô-lượng vô-biên trí

trong t-chúng vô-s-úy

Đây bc phương-tin hành đo này.

Tt c thế-gii và các pháp

Đu hay vào khp được t-ti

Cũng vào trong tt c chúng-hi

Đ thoát chúng-sanh vô-hn-s.

Mười phương trong tt c quc-đ

Đánh trng pháp ln ng qun-sanh

Làm ch thí-pháp rt vô-thượng

Đây bc bt-dit hành đo này.

Mt thân kiết-già ngi ngay thng

Đy khp mười phương vô-lượng cõi

Mà khiến thân đó không cht hp

Đây bc pháp-thân hành đo này.

Có th trong mt nghĩa mt ch

Din thuyết vô-lượng vô-biên pháp

Mà nơi ngn mé vn không cùng

Bc vô-biên-trí hành đo này.

Gii-thoát ca Pht khéo tu hc

Được Pht trí-hu không chướng-ngi

Thành-tu vô-úy làm thế-hùng

Đây bc phương-tin hành đo này.

Rõ biết mười phương thế-gii hi

Cũng biết tt c pht-sát hi

Trí-hi pháp-hi đu rõ biết

Chúng-sanh được thy đu vui thích.

Hoc hin nhp thai và sơ sinh

Hoc hin đo-tràng thành chánh-giác

Như vy đu khiến thế-gian thy

Đây bc vô-biên hành đo này.

Trong vô-lượng c s quc-đ

Th-hin thân mình nhp niết-bàn

Thit chng b nguyn quy tch-dit

Đây bc hùng-lun hành đo này.

Mt diu-thân kiên-c vi-mt

Cùng Pht bình-đng không sai-khác

Tùy các chúng-sanh đu thy khác

Bc mt thân thit hành đo này.

Pháp-gii bình-đng không sai khác

Đy đ vô-lượng vô-biên nghĩa

Thích quán mt tướng tâm không dI

Bc tam-thế trí hành đo này.

Nơi các chúng-sanh và pht-pháp

Kiến lp gia-trì trn rt ráo

Nhng sc gia-trì đng vi Pht

Bc ti-thượng-trì hành đo này.

Thn-túc vô-ngi rt thanh-tnh

Nhĩ-căn thanh-tnh khéo lóng nghe

Bc vô-ngi-ý hành đo này.

Bao nhiêu thn-thông đu đy đ

Tùy trí-hu kia trn thành-tu

Khéo biết tt c chng ai bng

Đây bc hin-trí hành đo này.

Nơi tâm chánh-đnh chng dao-đng

Nơi trí qung-đi không biên-tế

Bao nhiêu cnh-gii đu thu t

Bc nht-thiết-kiến hành đo này.

Đã đến b tt c công-đc

Hay theo th đ chúng-sanh

Nơi tâm rt-ráo không nhàm đ

Bc thường tinh-tn hành đo này.

Tam-thế ch có nhng pht-pháp

Tt c nơi đây đu biết thy

T nơi pht-tánh mà sanh ra

Các Pht-t kia hành đo này.

Tùy thun ngôn t đã thành-tu

Các phái d-lun khéo khut phc

Thường hay xu-hướng pht-b

Bc vô-biên-hu hành đo này.

Phóng mt quang-minh chiếu vô-tn

Thp-phương quc-đ đu cùng-khp

Khiến khp thế-gian được sáng rõ

Đây bc phá-ám hành đo này.

Tùy kia đáng thy đáng cúng-dường

Vì hin Như-Lai thân thanh-tnh

Giáo-hoá chúng-sanh trăm ngàn c

Trang-nghiêm pht-sát cũng như vy.

Vì khiến chúng-sanh xut thế-gian

Tt c diu-hnh đu tu-tp

Hnh này rng ln không ngn mé

Thế nào mà có người biết được.

Gi-s phân-thân bt-kh-thuyết

Đng vi pháp-gii đng hư-không

Đu đng ca ngi công-đc kia

Trăm ngàn muôn kiếp không hết được.

Công-đc B-Tát vô-lượng-biên

Tt c tu hành đu đy đ

Gi-s vô-lượng vô-biên Pht

Trong vô-lượng kiếp nói chng hết.

Hung là thế-gian tri và người

Tt c Thinh-Văn cùng Duyên-Giác

Có th vô-lượng vô-biên kiếp

Ca ngi tuyên-dương rt-ráo được !

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog