Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 22



PHM THĂNG ĐÂU SUT THIÊN CUNG

TH HAI MƯƠI BA

 

 

Lúc bây gi, do thn-lc ca đc Pht, thp phương tt c thế-gii, trong mi Diêm-Phù-Ð đu thy đc Pht ng dưới cây b, đu có B-Tát tha oai-lc ca Pht mà thuyết pháp, không ai chng cho rng đc Pht luôn trước mình.

Ðc Thế-Tôn li dùng thn-lc chăng ri các ch: cây b, đnh Tu-Di-Sơn, D-Ma thiên-cung, mà qua đến Ðâu-Sut-Ðà thiên nơi đin Diu-Bu-Trang-Nghiêm.

Ðâu-Sut Thiên-Vương vng thy đc Pht đến, lin dn tòa Ma-Ni-Tng Sư-T ti gia đin. Tòa y do nhng diu-bu cõi tri hp thành, t nhng thin-căn công-đc mà có, không ai quan-sát trn hết được s tt đp ca nó. Có trăm vn c tng cp vòng quanh tòa. Có trăm vn c lưới vàng, lưới ma-ni, lưới báu, trăm vn c trướng hoa, trướng báu, trướng tràng-hoa, trướng hương giăng che phía trên tòa. Tràng-hoa thòng xung, hơi thơm lan khp nơi. Có trăm vn c lng hoa, lng tràng-hoa, lng báu, do chư thiên cm bày hàng bn phía. Trăm vn c bu-y tri trên tòa. Trăm vn c lâu các chói sáng trang-nghiêm. Trăm vn c lưới chui ngc báu r bn phía. Có trăm vn c màn linh báu, nhng linh y hơi đng vang ra tiếng hòa nhã. Ca s bng trăm vn c báu kiên-c ma-ni. Ca chính bng trăm vn c báu thanh-tnh diu tng. Rưới trăm vn c mây thiên hoa, mây thiên-hương, mây thiên-y, mây thiên- bu, mây thiên cái, mây thiên-trang-nghiêm-c, mây thiên-bu-man, mây thiên anh-lc. Trăm vn c bu-th che mát xung quanh. Trăm vn c thiên-nhc đng hòa tu ra tiếng vi-diu dit các phin não, tán thán s cúng-dường, s th phng, s tu hành, cũng tán thán Pht qu, thit-lý, Pht bn-hnh, cũng tán than s cúng-dường chư Pht thi quá-kh, ca ngi chư Pht ti thng vô-úy, ca ngi công-đc vô-tn ca B-Tát, ca ngi hnh tương-ưng ca tt c bc B-Tát, ca ngi công-đc bt tuyt ca Pht, ca ngi công-hnh thy Pht, ca ngi lý tương ưng vi vô-ngi. Tiếng thiên-nhc vang khp tt c Pht-sát.

Có trăm vn c sơ-phát-tâm B-Tát va thy bu-tòa ny li càng thêm ln tâm nht-thiết-trí. Trăm vn c Tra B-Tát tâm-tnh hoan h. Trăm vn c Tu-Hành B-Tát ng-gii thanh-tnh. Trăm vn c Sanh-Quý B-Tát tr thng-chí-lc. Trăm vn c Phương-Tin-C-Túc B-Tát khi đi-tha-hnh. Trăm vn c Chánh-Tâm-Tr B-Tát siêng tu tt c đo B-Tát. Trăm vn c Bt-Thi B-Tát tnh tu tt c B-Tát-đa. Trăm vn c Ðng-Chơn B-Tát được quang-minh tam-mui ca tt c B-Tát. Trăm vn c Pháp-Vương-T B-Tát nhp bt-tư nghì chư Pht cnh-gii. Trăm vn c Quán-Ðng B-Tát hay hin thp lc ca vô-lượng Như-Lai. Trăm c B-Tát được tri-gii thanh-tnh. Trăm vn c B-Tát sanh long ưa thích. Trăm vn c B-Tát thâm tín chng hư hoi. Trăm vn c B-Tát thế-lc rng ln. Trăm vn c B-Tát thêm ln danh tiếng. Trăm vn c B-Tát din thuyết pháp nghĩa khiến trí quyết-đnh. Trăm vn c B-Tát chánh-nim chng lon. Trăm vn c B-Tát sanh trí quyết đnh. Trăm vn c B-Tát được sc văn trì, trì tt c Pht-pháp. Trăm vn c B-Tát xut-sanh vô-lượng tri-gii rng ln. Trăm vn c B-Tát an tr tín-căn. Trăm vn c B-Tát được đàn ba-la-mt có th thí tt c. Trăm vn c B-Tát được thi-ba-la-mt, trì toàn vn các gii-hnh. Trăm vn c B-Tát được nhn ba-la-mt tâm chng vng đng, trn nhn th được tt c Pht-pháp. Trăm vn c B-Tát được tinh-tn ba-la-mt, có th tht hành vô-lượng xut-ly tinh-tn. Trăm vn c B-Tát được thin ba-la-mt, đ vô-lượng thin-đnh quang-minh. Trăm vn c B-Tát được bác-nhã ba-la mt, trí-hu quang minh có th soi sáng khp nơi. Trăm vn c B-Tát thành-tu đi-nguyn trn đu thanh-tnh. Trăm vn c B-Tát được đèn trí-hu soi sáng pháp môn. Trăm vn c B-Tát được pháp-quang ca thp phương chư Pht chiếu đến. Trăm vn c B-Tát din pháp ly-si cùng khp mười phương. Trăm vn c B-Tát vào khp tt c quc-đ chư Pht. Trăm vn c B-Tát pháp-thân đến tt c Pht-đ. Trăm vn c B-Tát được Pht âm-thinh hay rng khai ng chúng-sanh. Trăm vn c B-Tát được phương-tin xut-sanh nht-thiết-trí. Trăm vn c B-Tát được thành-tu tt c pháp-môn. Trăm vn c B-Tát thành-tu pháp-trí như bu-tràng có th hin-th tt c Pht-pháp. Trăm vn c B-Tát có th trn th-hin cnh-gii Như-Lai. Trăm vn c Thiên-Vương cung kính l bái. Trăm vn c Long-Vương nhìn ngm không nhàm. Trăm vn c D-Xoa-Vương chp tay trên đu. Trăm vn c Càn-Thác-Bà Vương khi lòng tnh-tín. Trăm vn c A-Tu-La Vương dt lòng kiêu-mn. Trăm vn c Ca-Lâu-La Vương ming ngm di la màu. Trăm vn c Khn-Na-La Vương vui mng hn h. Trăm vn c Ma-Hu-La-Già-Vương hoan-h chiêm-ngưỡng. Trăm vn c thế-chúa cúi đu đnh l. Trăm vn c Ðao-li Thiên-Vương chiêm-ngưỡng chng nháy mt. Trăm vn c Da-Ma Thiên-Vương hoan-h ca ngi. Trăm vn c Ðâu-Sut Thiên-Vương mp thân làm l. Trăm vn c Hóa-Lc Thiên-Vương cung kính đnh l. Trăm vn c Tha-Hóa Thiên-Vương chp tay cung-kính. Trăm vn c Phm-Vương nht tâm quan-sát. Trăm vn c Ði-T-Ti Thiên-Vương cung kính cúng-dường. Trăm vn c B-Tát lên tiếng tán thán. Trăm vn c thiên-n chuyên tâm cúng-dường. Trăm vn c Ðng-Nguyn-Thiên hn h vui mng. Trăm vn c Ðng-Tr-Thiên ca ngi. Trăm vn c Phm-Thân-Thiên tri thân kính l. Trăm vn c Phm-Ph-Thiên chp tay trên đu. Trăm vn c Phm-Chúng-Thiên hu h xung quanh. Trăm vn c Ði-Phm-Thiên ca ngi vô-lượng công-đc. Trăm vn c Quang-Thiên năm vóc gieo xung đt. Trăm vn c Thiu-Quang-Thiên ca ngi khó gp Pht xut-thế. Trăm vn c Vô-Lượng-Quang-Thiên vng l Pht. Trăm vn c Quang-Âm Thiên tán thán rt khó được thy Pht. Trăm vn c Tnh-Thiên cùng cung-đin đng đến đây. Trăm vn c Thiu-Tnh-Thiên dùng tâm thanh-tnh cúi đu làm l. Trăm vn c Vô-Lượng-Tnh Thiên nguyn mun thy Pht. Trăm vn c Biến-Tnh-Thiên thân-cn tôn-trng cúng-dường. Trăm vn c Qung-Thiên nh căn lành đi trước. Trăm vn c Thiu-Quang-Thiên sanh quan-nim hi-hu đôí vi Như-Lai. Trăm vn c Vô-Lượng-Qung Thiên quyết đnh tôn trng sanh các nghip lành. Trăm vn c Qung-Qu-Thiên cúi mình cung kính. Trăm vn c Vô-Phin-Thiên tín-căn kiên-c kính l. Trăm vn c Vô-Nhit-Thiên chp tay nim Pht không lòng mi nhàm. Trăm vn c Thin-Kiến Thiên đnh l. Trăm vn c Thin-Hin Thiên mãi nh cúng-dường Pht. Trăm vn c Sc-Cu-Cánh Thiên kính l. Trăm vn c chư Thiên đu rt hoan-h lên tiếng tán thán. Trăm vn c chư Thiên đu khéo tư-duy đ trang-nghiêm. Trăm vn c B-Tát Thiên h-trì Pht-tòa không ngt trang-nghiêm. Trăm vn c hoa-Th B-Tát ri tt c th hoa. Trăm vn c Hương-Th B-Tát ri tt c th hương. Trăm vn c Man-Th B-Tát ri tt c tràng-hoa. Trăm vn c Y-Th B-Tát ri tt c th y-phc. Trăm vn c Cái-Th B-Tát ri tt c th lng. Trăm vn c Tràng-Th B-Tát ri tt c th tràng. Trăm vn c Phan-Th B-Tát ri tt c th phan. Trăm vn c Bu-Th B-Tát ri tt c th bu. Trăm vn c Trang-Nghiêm-Th B-Tát ri tt c đ trang-nghiêm. Trăm vn c Thiên-T đến dưới bu-tòa. Trăm vn c Thiên-T cùng cung-đin đng đến đây vi tâm tnh-tín. Trăm vn c Sanh-Quý Thiên-T dùng thân gìn bu-tòa. Trăm vn c Quán-Ðnh Thiên-T c thân gìn bu-tòa. Trăm vn c Tu-Duy B-Tát cung-kính tư-duy. Trăm vn c Sanh-Quý B-Tát phát tâm thanh-tnh. Trăm vn c B-Tát sáu căn vui đp. Trăm vn c B-Tát thâm-tâm thanh-tnh. Trăm vn c B-Tát tín-gii thanh-tnh. Trăm vn c B-Tát ba nghip thanh-tnh. Trăm vn c B-Tát th sanh t-ti. Trăm vn c B-Tát pháp-quang chiếu sáng. Trăm vn c B-Tát thành-tu các bc. Trăm vn c B-Tát khéo giáo-hóa tt c chúng-sanh. Trăm vn c thin-căn sanh ra. Trăm vn c Pht h-trì. Trăm vn c phứơc-đc viên mãn. Trăm vn c đi-nguyn nghiêm-khiết. Trăm vn c hnh lành sanh khi. Trăm vn c tâm thù-thng làm thanh-tnh. Trăm vn c pháp lành làm kiên-c. Trăm vn c thn-lc th-hin ra. Trăm vn c công-đc làm thành. Trăm vn c pháp tán thán đ ca ngi.

Như thế-gii ny, Ðâu-Sut Thiên-Vương phng vì đc Như-Lai mà trn-thiết bu-tòa, trong tt c thế-gii, các Ðâu-Sut Thiên-Vương cũng vì đc Như-Lai mà trn-thiết bu-tòa đu đng s trang-nghiêm, đng nghi-tc, đng tin ưa, đng tâm-tnh, đng vui thích, đng mng r, đng tôn trng, đng quan-nim hi-hu, đng hn-h, đng khát-ngưỡng như thế c.

Trn-thiết bu-tòa xong, Ðâu-Sut Thiên-Vương vi lòng tôn-trng cùng mười vn c vô-s Ðâu-Sut Thiên-T phng nghinh đc Như-Lai.

Thiên-Vương và chư Thiên dùng tâm thanh-tnh rưới vô-s mây màu hoa, mây màu hương, mây màu tràng-hoa, mây bu-cái, mây thiên-y, mây diu-bu, mây trang-nghiêm-c.

Lúc Chư Thiên t nơi thân mình tuôn ra vô-s th mây màu báu đp ny, trăm ngàn c vô-s Ðâu-Sut Thiên-t cùng chúng Thiên-t hin din trong hi lòng rt hoan h kính l. Vô-s Thiên-n hn-h kính m chiêm-ngưỡng đc Như-Lai. Bt-kh-thuyết B-Tát tr gia hư-không tinh-tn nht tâm cúng-dường đc Pht nhiu hơn chư Thiên và cung-kính đnh l. Vô-s âm nhc đng thi hòa tu.

By gi, do thn-lc ca đc Pht, do căn lành ngày trước, do sc t-ti bt-tư-nghì, nên trong Ðâu-Sut Thiên-cung, tt c Thiên-T và Thiên-n đu vng thy đc Pht đi trước mình. H đng t nghĩ rng : Ðc Như-Lai xut-thế khó gp-g được, nay tôi được thy đng vô-thượng chánh-giác.

H cùng chúng-hi đng phng nghinh đc Như-lai. Tt c đu dùng thiên-y dng tt c th hoa Tri, hương tri ri lên cúng-dường đc Pht.

Trăm ngàn c na-do-tha vô-s Ðâu-Sut Thiên-t tr gia hư-không đu khi tâm cnh-gii trí-hu, đi vi đc Pht, mà đt nhng th thiên-hương, khói hương kết thành mây đp thơm trang-nghiêm trên hư không. Li vi đc Pht, h khi tâm hoan-h mà rưới nhng mây hoa tri trang-nghiêm hư-không. Li vi đc Pht, h khi tâm tôn-trng rưới nhng mây lng Tri trang-nghiêm hư-không. H li khi tâm cúng dường Pht mà ri mây tràng-hoa Tri trang-nghiêm hư-không. H li khi tâm tín-gii ba vô-s lưới vàng che trùm hư-không, có nhng bu-linh luôn vang tiếng hòa-du. H li khi tâm ti-thng phước-đin dùng vô-s màn báu trang-nghiêm hư-không và rưới mây chui ngc báu không ngt. H li sanh tâm thâm tín dùng vô-s cung-đin Tri trang nghiêm hư-không, tt c thiên-nhc vang tiếng vi-diu. H li sanh tâm ti-thng khó gp đi vi đc Pht, dùng vô-s mây thiên-y nhiu màu trang-nghiêm hư-không và rưới vô-t nhng y-phc vi-diu. H li sanh vô-lượng tâm hoan-h hn-h dùng vô-s thiên bu-quan trang-nghiêm hư-không và rưới vô-lượng thiên-quan kết thành mây. H li khi tâm hoan-h dùng vô-s báu nhiu màu trang-nghiêm hư-không và rưới nhng mây chui ngc không ngt.

Trăm ngàn c na-do-tha vô-s Thiên-t, đi vi đc Pht, đu sanh tâm tnh-tín ri vô-s thiên-hoa nhiu màu, đt vô-s thiên-hương đ cúng dường Như-Lai. H li khi tâm đi-trang-nghiêm biến-hóa cm vô-s thiên-mt-hương nhiu màu phng ri cúng dường đc Pht. H li khi tâm hoan-h cm vô-s lng nhiu màu theo bên Như-Lai. H li khi tâm tăng-thượng cm vô-s y báu nhiu màu tri trên đường đ cúng-dường Như-Lai. H li khi tâm thanh-tnh cm vô-s bu-tràng nhiu màu phng nghinh Như-Lai. H li khi tâm tăng-thượng hoan-h cm vô-s đ trang-nghiêm báu cúng-dường Như-Lai. H li sanh tâm bt-hoi-tín cm vô-s tràng-hoa báu cúng-dường Như-Lai. H li sanh tâm hoan-h vô-t cm vô-s bu-phan cúng-dường Như-Lai.

Trăm ngàn c na-do-tha vô-s Thiên-t dùng tâm điu-thun tch-tnh không phóng-dt đem vô-s thiên-nhc vang tiếng vi-diu cúng dng Như-Lai.

Bt-kh-thuyết Bt-Tát trước nơi tri Ðâu-Sut, sanh ra t pháp siêu thế-gian, t hnh ly phin-não, t tâm vô-ngi, t pháp thm-thâm phương-tin, t trí qung-đi, t tín-tâm thanh-tnh kiên-c, t thin-căn bt-tư-nghì, t vô-s thin-xo biến-hóa, t tâm cúng-dường Pht, t pháp-môn vô-tác.

Chư B-Tát ny đem đ cúng-dường hơn c chư Thiên đ dưng lên Pht : nhng bu-cái t ba-la-mt sanh ra, nhng hoa-trướng t tri-gii thanh tnh sanh ra, nhng bu-y t vô-sanh-pháp nhn sanh ra, nhng lưới bu-linh t tâm vô-ngi sanh ra, nhng hương báu t tâm hiu pháp như huyn sanh ra, nhng bu-tòa t tâm cùng khp Pht cnh gii Như-Lai tòa sanh ra, nhng bu-tràng t tâm cúng-dường Pht chng lười tr sanh ra, nhng bu-đin t tâm hoa-h hiu pháp như gic mơ sanh ra, nhng mây bu liên-hoa t thiên-căn vô-trước vô-sanh sanh ra, cùng nhng mây hương, mây hoa, mây bu-y, mây đ trang-nghiêm hơn c chư Thiên dưng lên cúng-dường đc Pht.

Mi thân ca chư B-Tát ny đu hin ra bt-kh-thuyết trăm ngàn c na-do-tha B-Tát đy khp pháp-gii hư-không-gii. Tâm ca chư B-Tát ny đng vi tam-thế chư Pht, bi t pháp không điên-đo khi lên, vô-lượng Như-Lai gia-h, khai th đo an-n cho chúng-sanh, đy đ bt-kh-thuyết danh-v-cú, vào khp vô-lượng pháp trong tt c môn đà-la-ni, sanh tng bin-tài chng cùng tn, lòng không e s, rt hoan-h, dùng bt-kh-thuyết vô-lương vô-tn pháp tán thán như tht đ ca ngi đc Pht không mi nhàm.

Lúc đó tt c chư Thiên, và tt c B-Tát thy đc Như-Lai vô thượng chánh-giác thân vô-lượng không th đếm lường, hin bt-tư nghì thn-biến, khiến vô-s chúng-sanh lòng rt vui mng, dùng Pht trang-nghiêm mà trang-nghiêm c pháp-gii hư-không-gii, khiến các chúng-sanh an-tr thin-căn, th-hin vô-lượng Pht thn-lc, vượt khi tt c đường ng ngôn, chư Ði B-Tát đng khâm kính, tùy ch đáng được đ đu khiến hoan-h tr nơi thân rng ln ca chư Pht, công-đc thin-căn đu đã thanh-tnh, sc tướng đ nht, trí-hu cnh-gii không th cùng tn, t vô-t tam-mui sanh ra, thân Pht không ngn mé tr khp trong thân ca tt c chúng-sanh, khiến vô-lượng chúng-sanh đu vui mng, khiến Pht-chng-tánh chng dt, tr nơi ch tr rt ráo ca đc Pht, sanh nơi nhà tam-thế chư Pht, khiến vô-s chúng-sanh tín gii thanh-tnh, khiến tt c B-Tát trí-hu thành-tu, căn thân vui thích, pháp-vân trùm khp pháp-gii hư-không-gii giáo-hóa điu-phc không tha sót, tùy tâm chúng-sanh đu khiến đy đ, khiến h an-tr trí vô-phân-bit, được nht-thiết-trí, phóng đi quang-minh, thin-căn đi trước đu khiến hin hin, khiến khp tt c phát tâm rng ln, khiến tt c chúng-sanh an-tr trí Ph-Hin, tr khp các quc-đ, t trong chánh-pháp bt-thi mà sanh, tr nơi pháp-gii bình-đng, hiu rõ cơ nghi ca tâm chúng-sanh, hin bt-kh-thuyết bt-kh-thuyết thân Như-Lai sai bit, có th khiến tt c chúng thường nghĩ đến s nim Pht, đy khp pháp-gii rng đ qun-sanh, tùy người sơ-phát-tâm ch mun li ích mà đem pháp dy cho, khiến h điu-phc tín-gii thanh-tnh, th-hin sc-thân bt-tư-nghì, bình-đng xem chúng- sanh không lòng chp trước, tr bc vô-ngi, được Pht thp-lc, tâm thường tch-đnh không tán lon, tr nht-thiết-trí, khéo có th khai din nhng nghĩa chơn tht ca văn cú, có th nhp trn trong bin sâu trí-hu, xut sanh vô-lượng hu-tng công-đc, luôn dùng hu-nht chiếu khp pháp-gii, tùy bn-nguyn-lc hin luôn không n mt, luôn tr nơi pháp-gii, tr nơi ch tr ca Pht không đi khác, trn không chp ngã ngã-s, tr pháp xut-thế không nhim thế-pháp, nơi tt c thế-gian dng tràng trí-hu, trí đó rng ln không nhim-trước vượt hơn thế-gian, cu các chúng-sanh khiến ra khi bùn ly đ nơi ch trí-hu vô-lượng, có bao nhiêu phước-đc đu đem li ích chúng-sanh mà vn vô-tn, rõ biết trí-hu ca tt c B-Tát, tin và xu-hướng quyết đnh s thành chánh-giác, dùng đi t-bi hin vô-lượng thân Pht đ s trang-nghiêm, dùng âm thinh vi-diu din vô-lượng pháp, tùy theo ý ca chúng-sanh đu khiến đy đ, vi ba thi lòng luôn thanh-tnh, khiến các chúng-sanh chng tham chp cnh-gii, hng th-ký cho chư B-Tát khiến đu nhp chng-tánh Pht và sanh nhà Pht, được Pht quán-đnh, thường du thp phương không thôi ngt mà đi vi tt c không nhim trước, đu có th qua khp các Pht-đ trong các pháp-gii, biết tt c tâm chúng-sanh, chng tr sanh t mà như bóng hin khp trong thế-gian, dùng trí-hu chiếu khp pháp-gii, rõ thu tt c đu vô-sc, hng dùng trí-hu biết các thế-gian như huyn, như mng, như bóng, như hóa, tt c đu dùng tâm làm t-tánh mà tr như vy, tùy các chúng-sanh nghip báo không đng, s-thích sai bit, các căn đu khác, mà hin Pht-thân. Ðc Như-Lai luôn dùng vô-s chúng-sanh làm s-duyên mà vì h nói thế-gian đu t duyên mà khi, biết các pháp-tướng thy đu vô-tướng, ch là tướng duy nht, gc ca trí-hu. Mun khiến chúng-sanh lìa s chp tướng nên th-hin tt c tánh tướng thế-gian mà đi trong đi vì h khai-th vô-thượng b. Vì mun cu h tt c chúng-sanh nên xut-hin thế-gian khai-th Pht-đo khiến h được thy thân-tướng ca Như-Lai, đ ghi nh siêng tu tp tr dit tướng phin-não thế gian, tu hnh b tâm chng tán đng, nơi môn đi-tha đu được viên-mãn, thành-tu s li ích ca chư Pht, đu có th quan-sát thin-căn ca chúng-sanh mà chng hoi dit nghip báo thanh-tnh, trí-hu sáng rõ vào khp ba thi, lìa hn tt c s phân-bit ca thế-gian, phóng quang-minh chiếu khp mười phương, tt c thế-gii đu đy khp, sc-thân tt đp không nhàm. Dùng công-đc trí-hu thn-thông ln hin ra cnh-gii các căn các hnh ca chư B-Tát, làm nhng Pht-s t-ti viên-mãn, làm xong lin n. Khéo hay khai-th đo nht-thiết-trí trong ba thi. Vì các B-Tát khp rưới vô-lượng đà-la-ni, khiến phát khi chí nguyn qung-đi, th-trì tu tp thành-tu tt c công-đc ca chư Pht. Vô-biên diu-sc trang-nghiêm nơi thân, tt c thế-gian đu hin thy, lìa hn tt c s chướng ngi. Nơi nghĩa chơn-thit ca tt c pháp đã được thanh-tnh. Nơi pháp công-đc đã được t-ti. Làm Ði Pháp-Vương chiếu khp như mt nht. Ð oai-đc ln làm phước-đin thế-gian. Hin hóa-thân khp trong tt c thế-gian. Phóng ánh sáng trí-hu đu khiến khai ng, mun cho chúng-sanh biết đc Pht đy đ vô-biên công-đc. Dùng trí vô-ngi th ngôi. Tùy thun thế-gian mà phương-tin khai-th dt-dìu. Dùng cánh tay trí-hu an-i chúng-sanh. Làm đi Y-Vương khéo tr lành bnh chúng-sanh. Có th qua khp vô-lượng quc-đ chưa tng thôi ngh. Hu-nhãn thanh-tnh ri nhng chướng lòa đu có th thy rõ c. Vi nhng chúng-sanh làm nghip ác thi nhiu cách điu-phc khiến h nhp đo, khéo nm ly thi nghi không thôi ngh. Nếu các chúng-sanh khi tâm bình-đng, lin vì h hóa hin nghip-báo bình-đng. Tùy s-thích ca h, tùy nghip qu ca h mà vì h hin Pht-thân các th thn-biến đ thuyết pháp cho h được t ng, được pháp-trí-hu, lòng rt hoan-h, các căn hn h, thy vô-lượng Pht khi lòng tin sâu, sanh các thin-căn trn không thi-chuyn.

Tt c chúng-sanh theo nghip ràng buc, mãi ng trong sanh-t, đc Như-Lai xut-thế có th giác-ng h, an i tâm h khiến không lo s. Người được thy Pht thi đu khiến chng nhp nghĩa-trí vô-y, trí-hu thin-xo rõ thu cnh-gii, trang-nghiêm tt đp không gì chói ln được, pháp-trí đu đã thanh-tnh.

Hoc hin thân Pht, hoc hin thân B-Tát, khiến các chúng-sanh đến ch không kh hon, trang-nghiêm vi vô-s công-đc, công-hnh thành-tu hin nơi thế-gian.

Tt c chư Pht trang-nghiêm thanh-tnh đu do công-hnh nht-thit-trí mà thành-tu. Luôn gìn bn-nguyn chng b ri thế-gian, làm bn lành bn chc ca cacù chúng-sanh. Quang-minh vô-cu thanh-tnh đ nht, khiến tt c chúng-sanh đu được hin thy.

Sáu loài chúng-sanh vô-lượng vô-biên, đc Pht dùng thn-lc luôn theo h không ri. Nếu có ai thu trước đng Pht gieo trng căn lành thi đu khiến được thanh-tnh. Ði vi lc-đo chúng-sanh chng b bn-nguyn, không khi di, đu dùng pháp-lành phương-tin nhiếp-th khiến ho tu tp hnh thanh-tnh, xô phá tt c ma đu tranh.

T vô-ngi-tế sanh ra sc qung-đi, nht-tng ti-thng không chướng-ngi, nơi tnh-tâm-gii hin ra nh-tượng, tt c thế-gian đu được thy, đem nhiu pháp-môn ban cho khp chúng-sanh.

Ðc Pht là tng quang-minh vô-biên, nhng trí-lc đu viên-mãn, luôn dùng quang-minh ln chiếu khp chúng-sanh, tùy s-nguyn ca h đu khiến đy đ, lìa các oán-đch, là phước-đin vô-thượng, ch nương ta chung ca tt c chúng-sanh, phàm có cúng-dường đu khiến thanh-tnh, tu chút ít hnh lành th hưởng vô-lượng phước, đu khiến được vào bc trí vô-tn. Là ông ch nhng thin-căn thanh-tnh ca tt c chúng-sanh. Là rung tt ti-thượng phát sanh phước-đc cho tt c chúng-sanh. Trí hu Pht rt sâu, phương-tin thin-xo có th cu tt c kh ác-đo.

Tin hiu như vy, quan-sát như vy, và bin trí-hu như vy, đi trong bin công-đc như vy, khp đến trí-hu qung-đi như vy, biết phước-đin ca chúng-sanh như vy, chánh-nim hin-tin quán-sát như vy, quán nhng nghip tướng-ho ca Pht như vy, quán Pht hin khp thế-gian như vy, quán Pht thn-thông t-ti như vy.

Lúc đó, c đi-chúng thy thân Như-Lai: mi chưn lông tuôn ra trăm ngàn c na-do-tha vô-s quang-minh, mi quang-minh có vô-s màu, vô-s thanh-tnh, vô-s chiếu sáng. Làm cho vô-s chúng nhìn xem, vô-s chúng hoan-h, vô-s chúng khoái-lc, vô-s chúng thêm ln lòng thâm-tín, vô-s chúng chí nguyn thanh-tnh, vô-s chúng các căn mát-m, vô-s chúng cung-kính tôn trng.

Lúc đó, c đi-chúng đu thy thân Pht phóng ra trăm ngàn c na-do-tha bt-tư-nghì đi quang-minh. Mi quang-minh đu có bt-tư-nghì màu, bt-tư-nghì ánh-sáng chiếu bt-tư-nghì vô-biên pháp-gii.

Do thn-lc ca Pht vang ra tiếng ln vi-diu. Tiếng đó din xướng trăm ngàn c na-do-tha bt-tư-nghì li tán tng, vượt hơn tt c ngôn t thế-gian, đây là thin-căn xut-thế làm thành.

Li hin trăm ngàn c na-do-tha bt-tư-nghì s trang-nghiêm vi-diu, ca ngi trong trăm ngàn c na-do-tha bt-tư-nghì kiếp cũng không hết được, đây là đc Như-Lai vô-tn t-ti xut hin ra.

Li hin bt-kh-thuyết chư Pht Như-Lai xut-thế khiến các chúng-sanh vào môn trí-hu hiu nghĩa thm thâm.

Li hin tt c s biến-hóa ca bt-kh-thuyết Như-Lai khp pháp gii hư-không-gii khiến tt c thế-gian bình-đng thanh-tnh. Ðây đu t trí vô-ngi ca Như-Lai sanh ra, cũng t bt-tư-nghì thng-đc ca Như-Lai tu hành sanh ra.

Li hin trăm ngàn c na-do-tha bt-tư-nghì diu-bu quang-dim, do t thin-căn đi-nguyn thu trước khi ra, vì đã tng cúng-dường vô-lượng Như-Lai, vì tu tp hnh thanh-tnh không phóng-dt, vì tâm đi-bi vô-ngi sanh ra thin căn, vì hin bày Pht-lc rng khp, vì dt nghi ca tt c chúng-sanh, vì khiến đu được thy Như-Lai, vì khiến vô-lượng chúng-sanh tr nơi thin-căn, vì hin bày thn-lc t-ti ca Như-Lai, vì mun khiến chúng-sanh được vào khp nơi bin rt ráo, vì khiến tt c B-Tát đi chúng trong các Pht-đ đu đến hp, vì mun khai th Pht-pháp bt-tư-nghì.

Lúc đó, đc Như-Lai vì lòng đi bi rng khp hin bày tt c s trang-nghiêm ca nht-thiết-trí, mun cho nhng chúng-sanh trong bt-kh-thuyết vô-s thế-gii, k chưa tin thi được tin, đã tin thi thêm ln, đã thêm ln thi được thanh-tnh, đã thanh-tnh thi được thun-thc, đã thun-thc thi khiến điu-phc, quán sát pháp thm-thâm, đ vô lượng trí-hu, phát sanh vô-lượng tâm qung-đi, tâm t-bi không thi-chuyn, chng trái pháp-tánh, chng s thit-tế, chng lý chơn-thit, đ tt c ba-la-mt, tht hành thin-căn xut-thế đu thanh-tnh như Ph-Hin, được Pht t-ti ri lìa cnh-gii ma vào cnh-gii Pht, rõ biết thâm-pháp, được trí bt-tư-nghì, trn không thi-chuyn th nguyn đi-tha, thường thy chư Pht chưa tng b ri, thành-tu chng-trí chng vô-lượng pháp, đ vô-biên tng phước đc, phát tâm hoan-h vào bc vô-nghi, thanh-tnh lìa ác, nương nht-thiết-trí thy pháp bt-đng, được vào B-Tát hi, thường sanh nhà Như-Lai.

Ðc Thế-Tôn hin s trang-nghiêm như vy đu do nhng thin-căn nhóm hp t thi quá-kh làm thành, vì mun điu-phc chúng-sanh, vì khai th oai-đc ln ca Như-Lai, vì chiếu sang tng trí-hu vô-ngi, vì th-hin vô-biên thng-đc rt hùng mãnh ca Như-Lai, vì hin-th bt-tư-nghì thn-biến ln ca Như-Lai, vì dùng thn-lc hin Pht-thân trong tt c loài, vì th-hin thn-thông biến-hóa vô-biên ca Như-Lai, vì bn-nguyn đu thành-tu viên-mãn, vì hin-th trí-hu dũng-mãnh có th đến khp nơi ca Như-Lai, vì t-ti vi tt c pháp mà thành Pháp-Vương, vì xut-sanh tt c môn trí-hu, vì th-hin thân Như-Lai thanh-tnh, vì hin thân Pht rt vi-diu, vì hin-th chng được pháp bình-đng ca tam-thế Pht, vì khai-th tng thin-căn thanh-thnh, vì hin bày sc thân vi-diu tuyt thế-gian, vì hin bày tướng đy đ thp-lc khiến ngườ thy không nhàm, là mt nht ca thế-gian vì chiếu sut ba đi.

Ðng Pháp-Vương t-ti tt c công-đc đu t thin-căn thu trước hin ra. Du tt c B-Tát ca ngi tuyên dương tri qua tt c kiếp cũng chng cùng tn được.

Lúc by gi Ðâu-Sut Thiên-Vương cùng trăm ngàn c na-do-tha vô-s Ðâu-Sut Thiên-T chp tay hướng Pht bch rng: ‘‘Lành thay đng Thế-Tôn, đng Thin-Th, đng Như-Lai ng-Cúng Ðng-Chánh-Giác! Xin đng đi-t thương xót chúng tôi mà ng nơi cung-đin ny’’.

Ðc Thế-Tôn vì mun cho tt c chúng-sanh được hoan-h, tt c B-Tát được t ng thâm pháp, tt c Ðâu-Sut Thiên-T thêm ln chí nguyn, Thiên-Vương cúng-dường không nhàm, chúng-sanh vì nh đến Pht mà phát tâm, mà chng thin-căn phước-đc thy Pht, thường phát-khi lòng tin thanh-tnh, thy Pht cúng-dường không lòng mong cu, tt c chí nguyn đu thanh-tnh, siêng tu tp thin-căn không lười ngh, phát đi-nguyn cu nht-thiết-trí, nên th li thnh ca Thiên-Vương mà vào ng trong đin Bu-Trang-Nghiêm.

Tt c thế-gii mười phương cũng đu như vy c.

Lin lúc Ðc Như-Lai ng trên bu-tòa, đin Bu-Trang-Nghiêm t-nhiên trang-nghiêm vượt hn trên s trang-nghiêm ca chư Thiên. Vô-s bu-võng giăng khp bn phía, khp nơi rưới mây báu vi-diu vô-lượng: mây đ trang-nghiêm, mây bu-y, mây hương chiên-đàn, mây hương kiên-c, mây lng báu, mây hoa báu. Khp nơi vang bt-tư-nghì tiếng k nhc ca ngi nht-thiết-chng-trí ca Như-Lai. Tiếng nhc ny đu tương-ưng vi diu-pháp.

Do thn-lc ca đc Pht khiến tâm ca Ðâu-Sut Thiên-Vương không đng lon, thin-căn thu trước đu được viên-mãn, vô-lượng thin-pháp càng thêm kiên-c, tăng trưởng lòng tin thanh-tnh, khi đi tinh-tn, sanh đi hoan-h, chí nguyn thanh-tnh phát b-tâm, nim pháp không dt, tng-trì chng quên.

Ðâu-Sut Thiên-Vương tha oai-lc ca đc Pht, lin t nh căn lành đã gieo trng nơi chư Pht quá-kh, nên nói k rng :

Xưa có Pht hiu Vô-Ngi-Nguyt

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Trang-Nghiêm ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Như-Lai hiu Qung-Trí

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Kim-Sc ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Như-Lai hiu Ph-Nhãn

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Liên-Hoa ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Như-Lai hiu San-Hô

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Bu-Tng ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Pht hiu Lun-Sư-T

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Sơn-Vương ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Như-Lai hiu Nht-Chiếu

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Chúng-Hoa ny

Vì thế chn này rt cát-tường.

Xưa có Pht hiu Vô-Biên-Quang

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Th-Nghiêm ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Như-Lai hiu Pháp-Tràng

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Bu-Cung ny

Thế nên chn ny rt cát tường.

Xưa có Như-Lai hiu Trí-Ðăng

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Hương-Sơn ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Xưa có Pht hiu Công-Ðc-Quang

Trong nhng cát-tường là bc nht

Pht tng vào đin Ma-Ni ny

Thế nên chn ny rt cát-tường.

Trong tt c thế-gii mười phương các Ðâu-Sut Thiên-Vương cũng đu tha thn-lc ca Pht mà nói k tán thán chư Pht quá-kh như vy.

Lúc đó đc Thế-Tôn ngi kiết-già trên tòa sư-t Ma-Ni-Bu-Tng trong đin Bu-Trang-Nghiêm, pháp-thân thanh-tnh diu-dng t-ti, đng mt cnh-gii cùng tam-thế chư Pht, tr nht-thiết-trí đng vào mt tánh vi tt c Pht, Pht-nhãn sáng rõ thy tt c pháp đu vô-ngt, có oai-lc ln đi khp pháp-gii chưa tng thôi ngh, đ đi thn-thông tùy ch có chúng-sanh có th hóa-đ thi đu qua đến, dùng tt c s trang-nghiêm vô-ngi ca tt c chư Pht đ t trang-nghiêm, khéo biết thi cơ mà vì chúng-sanh thuyết pháp.

Bt-kh-thuyết chúng B-Tát đu t nhng quc-đ phương khác cùng đến nhóm hp.

Chúng-hi thanh-tnh, pháp-thân không hai, không s-y mà có th t-ti khi thân-hnh ca Pht. Khi chúng-hi an-ta xong, trong đin Bu-Trang-Nghiêm t-nhiên có vô-lượng vô-s đ đp l hơn nhng đ cúng-dường ca chư Thiên, nhng là tràng-hoa, y-phc hương thoa, hương bt, lng báu, tràng phan, k nhc, ca tán, tt c đu chng th đếm k được, dùng tâm qung-đi cung-kính cúng-dường đc Pht.

Tt c Ðâu-Sut thiên-cung mười phương đu như thế c.

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog