Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 18



PHM MINH PHÁP

TH MƯỜI TÁM

 

 

Lúc by gi Tinh-Tn-Hu B-Tát bch Pháp-Hu B-Tát rng : 'Thưa Pht-t ! Ði B-Tát sơ-phát b-tâm, thành tu vô-lượng công-đc như vy, đ trang-nghiêm ln, lên Pht-tha, vào chính-v B-Tát, b nhng pháp thế-gian, được pháp xut-thế ca Pht, được tam-thế chư Pht nhiếp-th, quyết đnh đến ch vô-thượng b rt ráo.

Chư B-Tát đó trong pht-giáo, tu-tp thế nào khiến chư Pht đu hoan-h, vào ch tr ca chư B-Tát, tt c đi-hnh đu được thanh-tnh, bao nhiêu đi-nguyn đu khiến đy đ, được tng rng ln ca B-Tát, tùy ch đáng hóa đ thường vì thuyết-pháp mà luôn chng b hnh ba-la-mt, chúng-sanh s-nim đu làm cho được gii-thoát, ni thnh pht-chng khiến chng đon-tuyt, thin-căn phương-tin thy đu chng lung ?

Thưa Pht-t ! Chư B-Tát đó dùng phương-tin gì có th s viên-mãn được nhng pháp đó ? Xin xót thương tuyên nói cho đi-chúng, trong hi này đu mun nghe.

Và như chư đi B-Tát thường siêng tu-tp dt tr tt c vô-minh hc ám, hàng phc ma oán, chế các ngoi-đo, ra sch hn tt c tâm nhơ phin-não, đu có th thành-tu tt c thin-căn, ra khi hn tt c ác thú các nn, tu tp tt c cnh-gii đi-trí, thành-tu tt c bc B-Tát, các ba-la-mt, tng-trì, tam-mui, lc thông, tam-minh, t-vô-s-úy, công-đc thanh-tnh, trang-nghiêm tt c quc-đ chư Pht, và nhng tướng ho, thân-hnh, ng-hnh, tâm-hnh đu thành-tu đy đ, khéo biết lc, vô-úy, bt-cng, nht-thiết-chng-trí và cnh-gii s-hành ca tt c chư Pht Như-Lai, vì mun thành thc tt c chúng-sanh tùy tâm s-thích ca h mà ly pht-đ, tùy căn, tùy thi din thuyết vô-lượng pháp, pht-s rng ln, và vô-lượng-pháp công-đc khác, nhng hnh, nhng đo và nhng cnh-gii thy đu viên-mãn, mau bình-đng vi công-đc ca Như-Lai, nơi chư Như-Lai lúc tu b-tát-hnh trong trăm ngàn vô-s kiếp cha hp pháp-tng đu th-h được và khai-th din thuyết được, các ma ngoi-đo không th làm ngi hư, nhiếp-trì chánh-pháp không cùng tn, lúc thuyết-pháp tt c thế-gii được Thiên, Long, Bát-B, Nhơn-Vương, Phm-Vương, nhn đến Như-Lai Pháp-Vương thy đu th-h, tt c thế-gian cung-kính cúng-dường, thường được chư Pht h-nim, tt c B-Tát cũng đu ái-kính, được sc thin-căn thêm ln pháp lành, khai din pháp-tng rt sâu ca Như-Lai, nhiếp-trì chánh-pháp đ t trang-nghiêm. Công-hnh th đ ca tt c B-Tát, trong mong ngài đu din thuyết cho.

Lúc đó Tinh-Tn-Hu B-Tát mun tuyên li nghĩa này ma nói k rng :

Ðng Ði-Danh-Xưng khéo din thuyết

Công-đc s thành ca B-Tát

Sâu vào vô-biên hnh rng ln

Ðy đ thanh-tnh trí vô-sư.

Nếu có B-Tát sơ-phát-tâm

Thành-tu bc phước-đc trí-hu

Vào vô-sanh-v siêu thế-gian

Trn được pháp b vô-thượng.

Li kia thế nào trong pht-giáo

Kiên-c siêng tu càng thêm hơn

Khiến chư Như-Lai đu hoan-h

Tra ca Pht mau được vào.

Nguyn hnh thanh-tnh đu đy đ

Và được tng trí-hu rng ln

Thường hay thuyết pháp đ chúng-sanh

Mà tâm vô-y và vô-trước.

B-Tát tt c bình-đng-la-mt

Ðu khéo tu-hành không khuyết gim

Chúng-sanh s-nim đu cu-đ

Thường trì pht-chng khiến chng dt.

Ch làm kiên c chng lung b

Tt c công thành được xut-ly

Như chư B-Tát ch tu hành

Ðo thanh-tnh kia nguyn tuyên nói.

Phá hn tt c ti vô-minh

Hàng phc các ma và ngoi-đo

Bao nhiêu cu uế đu tr sch

Ðược gn Như-Lai bc đi-trí.

Lìa hn ác-đo các him nn

Tu tp cnh đi-trí thù-thng

Ðược sc diu-đo gn đc Pht

Tt c công-đc đu thành-tu.

Chng được Như-Lai trí ti-thng

Tr vô-lượng các quc-đ

Tùy tâm chúng-sanh mà thuyết-pháp

Và làm các pht-s rng ln.

Thế nào mà được các diu-đo

Khai din Như-Lai chánh-pháp-tng

Thường hay th-trì các pht-pháp

Không ai hơn được, không ai bng.

Thế nào vô-úy như sư-t

Ch làm thanh-tnh như trăng-tròn ?

Thế nào tu tp công-đc Pht

Dường như liên-hoa chng dính nước ?

Lúc đó Pháp-Hu B-Tát nói vi Tinh-Tn-Hu B-Tát rng : 'Lành thay Pht-t ! Nay ngài mun được nhiu li-ích, nhiu an-vui, nhiu ơn hu, thương xót thế-gian chư thiên và loài người mà hi hnh thanh-tnh ca B-Tát tu tp như vy.

Thưa Pht-t ! Ngài tr thit-pháp, phát đi-tinh-tn, tăng-trưởng bt-thi, đã được gii-thoát, có th hi như trên đây, đng vi đc Như-Lai.

Ngài lóng nghe khéo suy nghĩ, nay tôi tha oai-lc ca đc Pht mà nói phn ít trong vn đ đó.

Thưa Pht-t ! Ði B-Tát đã phát tâm vô-thượng b, phi lìa si ti, tinh-tn gìn gi ch có phóng dt.

Ði B-Tát tr mười pháp sau đây gi là chng phóng dt :

Mt là gi gìn gii cm; hai là xa lìa ngu-si, tâm b thanh-tnh; ba là lòng thích ngay thng ri điu dua phnh; bn là siêng tu căn lành không thi-chuyn; năm là luôn khéo tư-duy tâm ca mình đã phát; sáu là chng thích gn-gũi tt c phàm-phu ti-gia hay xut-gia; by là tu nhng nghip lành mà chng mong cu qu báo thế-gian; tám là lìa hn nh-tha mà tht hành b-tát-hn; chín là thích tu-tp điu lành chng đ đon tuyt; mười là luôn khéo quan-sát sc tương-tc ca mình.

Ði B-Tát tr bt-phóng-dt thi được diu thanh-tnh dưới đây :

Mt là tht hành đúng như li nói; hai là nim-trí được thành-tu; bình-đng là tr nơi thâm đnh chng trm chng điu; bn là thích cu pht-pháp không lười b; năm là theo pháp được nghe quan-sát đúng lý sanh diu trí-hu; sáu là nhp thâm thin-đnh được pht-thn-thông; by là tâm bình-đng không cao h; tám là tâm không chướng-ngi đi vi chúng-sanh loi thượng trung h, bình-đng li-ích như đi-đa; chín là nếu thy chúng-sanh nhn đến mt phen phát b-tâm thi tôn trng kính th xem như hoà-thượng; mười là đi vi hòa-thượng và a-xà-lê th-gii, chư B-Tát, các thin-tri-thc, các pháp-sư luôn tôn trng kính th.

B-Tát tr bt-phóng-dt phát đi-tinh-tn, khi chánh-nim, sanh-thng-nguyn, tu hành chng dt, tâm không y ta tt c pháp, hay siêng tu tp pháp thm-thâm, vào môn vô-tránh them tâm qung-đi, có th thun biết rõ vô-biên pht-pháp, khiến chư Pht đu hoan-h.

B-Tát li có mười pháp sau đây có th làm cho chư Pht hoan-h :

Mt là tinh-tn bt-thi; hai là chng tiếc thân mng; bình-đng là không mong cu li-dưỡng; bn là biết tt c pháp đu như hư-không; năm là khéo quan-sát vào khp pháp-gii; sáu là biết các pháp-n lòng không -trước; by là luôn phát đi-nguyn; tám là thành tu nhn-trí; chín là quan-sát pháp lành ca mình lòng không tăng gim; mười là y vô-tác-môn tu nhng tnh hnh.

Li có mười pháp sau đây có th làm chư Pht hoan-h :

An-tr bt phóng-dt; an-tr vô-sanh-nhn; an-tr đi-t; an-tr đi-bi; an-tr đy đ các môn ba-la-mt; an-tr đi-hnh; an-tr đi-nguyn; an-tr xo phương-tin; an-tr dũng mãnh lc; an-tr trí-hu, quan-sát tt c pháp đu vô-tr, như hư-không.

Có mười pháp sau đây làm cho B-Tát mau nhp các đa :

Mt là khéo viên-mãn hai hnh phước và trí; hai là có th trang-nghiêm đo ba-la-mt; bình-đng là trí-hu sáng sut chng tùy tha-ng; bn là kính th thin-hu luôn không b lìa; năm là thường hành tinh-tn không gii-đãi; sáu là khéo an-tr Như-Lai thn-lc; by là tu các căn lành chng sanh mi nhc; tám là thâm-tâm li-trí dùng pháp đi-tha đ t trang-nghiêm; chín là đi vi pháp-môn ca các đa tâm không tr; mười là đng mt th-tánh vi thin-căn phương-tin ca tam-thế chư Pht.

B-Tát lúc sơ-tra phi khéo quan-sát tùy nơi mình, có tt c pháp-môn, có thm-thâm trí-hu, tùy nhơn đã tu, tùy qu đã được, tùy cnh-gii mình, tùy lc dng mình, tùy ch th-hin ca mình, tùy mình phân bit, tùy mình đã được, đu khéo quan-sát biết tt c pháp đu là t-tâm mà không s-trước. Biết được như vy vào ba hay khéo an-tr.

B-Tát đó suy nghĩ rng : chúng ta phi nên mau vào các đa. Vì nếu chúng ta tr trong các đa thành-tu công-đc rng ln như vy. Ðã đ công-đc thi ln ln vào pht-đa. Ðã tr pht-đa thi có th làm vô-biên pht-s rng ln. Do đây nên phi thường siêng tu tp không thôi ngh, không mi nhc. Dùng đi công-đc mà t trang-nghiêm vào b-tát-đa.

Có mười pháp dưới đây làm cho B-Tát ch tht hành thanh-tnh :

Mt là x hết ca ci đ làm va ý chúng-sanh; hai là trì-gii thanh-tnh không hy phm; ba là nhu hòa nhn nhc không cùng tn; bn là siêng tu các hnh trn chng thi chuyn; năm là do chánh-nim không mê lon; sáu là phân bit rõ biết vô-lượng pháp; by là tu tt c hnh mà không s-trước; tám là tâm bt đng dường như núi Tu-Di; chín là rng đ chúng-sanh dường như cu đò; mười là biết tt c chúng-sanh cùng chư Pht đng mt th-tánh.

B-Tát đã được hnh thanh-tnh li được mười pháp tăng thng dưới đây :

Mt là chư Pht phương khác đu h-nim; hai là thin-căn tăng thng siu-vit đng cp; ba là khéo lãnh th được sc gia-trì ca Pht; bn là thường được thin-nhơn làm ch nương ta; năm là an-tr tinh-tn hng chng phóng-dt; sáu là biết tt c pháp bình-đng không khác; by là lòng luôn an-tr đi-bi vô-thượng; tám là quan-sát các pháp đúng tht xut sanh diu-hu; chín là khéo có th tu hành phương-tin thin-xo; mười là có th biết sc phương-tin ca Như-Lai.

B-Tát có mười nguyn thanh-tnh như dưới đây :

Mt là nguyn thành-thc chúng-sanh không mi nhàm; hai là nguyn tht hành đ điu lành đ nghiêm tnh thế-gii; ba là nguyn tha s Như-Lai luôn kính trng; bn là nguyn h-trì chánh-pháp chng tiếc thân mng; năm là nguyn dùng trí quan-sát vào các pht-đ; sáu là nguyn cùng các B-Tát đng mt th-tánh; by là nguyn vào ca Như-Lai rõ tt c pháp; tám là nguyn người thy sanh tin đu được li-ích; chín là nguyn thn-lc tr thế tn-kiếp v-lai; mười là nguyn đ ph-hin-hnh tu tp môn nht-thiết-chng-trí.

B-Tát tr mười pháp sau đây làm cho nhng đi-nguyn đu được viên mãn :

Mt là lòng không nhàm chán; hai là đ đi trang-nghiêm; ba là nh nguyn lc thù-thng ca chư B-Tát; bn là nghe các pht-đ đu nguyn vãng-sanh; năm là thâm-tâm lâu dài tn kiếp v-lai; sáu là nguyn trn thành-tu tt c chúng-sanh; by là tr tt c kiếp chng ly làm nhc; tám là th tt c kh chng sanh nhàm lìa; chín là nơi tt c vui lòng không tham trước; mười là thường siêng gìn gi pháp-môn vô-thượng.

Lúc B-Tát đy đ nhng nguyn như vy, lin được mười vô-tn-tng sau đây :

Vô-tn-tng thy khp chư Pht, vô-tn-tng tng-trì chng quên, vô-tn-tng quyết rõ các pháp, vô-tn-tng đi-bi cu h, vô-tn-tng các môn tam-mui, vô-tn-tng phước-đc rng ln làm tha mãn lòng chúng-sanh, vô-tn-tng trí-hu rt sâu din tt c pháp, vô-tn-tng báo được thn-thông, vô-tn-tng tr vô-lượng kiếp, vô-tn-tng vào vô-biên thế-gii.

B-Tát đã được mười tng vô-tn thi đy đ phước-đc, trí-hu thanh-tnh, tùy nghi mà thuyết-pháp vi chúng-sanh.

Vi các chúng-sanh, thế nào là B-Tát tùy nghi mà thuyết-pháp ?

B-Tát biết ch làm ca h, biết nhơn-duyên ca h, biết tâm hành ca h, biết s-thích ca h.

B-Tát đi vi người nhiu tham dc thi thuyết bt-tnh, vi người nhiu sân hn thi thuyết đi-t, vi người nhiu ngu-si thi dy h siêng quan-sát, vi người ba đc đng đu, thi thuyết pháp-môn thành-tu thng-trí, vi người ưa thích sanh-t thi thuyết ba s kh, vi người chp-trước thi thuyết không-tch, vi người gii-đãi thi thuyết tinh-tn, vi người ngã-mn thi thuyết pháp bình-đng, vi người nhiu dua phnh thi thuyết tâm cht-trc, vi người thích tch-tnh thi thuyết pháp rng, khiến h được thành-tu.

B-Tát tùy nghi thuyết-pháp như vy.

Lúc B-Tát thuyết-pháp : văn liên-thuc nhau, nghĩa không sai lm, quan-sát pháp trước sau dùng trí phân-bit, thm đnh phi quy, chng trái pháp-n, th kiến-lp vô-biên hnh-môn khiến các chúng-sanh dt tt c nghi ng, khéo biết căn-tánh và giáo pháp Như-Lai, chng chơn-lý, biết pháp bình-đng, dt nhng pháp-ái, tr tt c chp, thường nh chư Pht không ri nơi lòng, rõ biết âm-thinh th-tánh bình-đng, nơi các ngôn thuyết tâm không chp-trước, khó nói ví d không trái nghch nhau, đu khiến được ng tt c chư Pht, tùy nghi khp hin trí-thân bình-đng.

B-Tát vì các chúng-sanh mà thuyết-pháp như vy thi t mình tu tp tăng-trưởng nghĩa li, chng b các đ, trang-nghiêm đy đ đo ba-la-mt :

Lúc by gi B-Tát vì khiến lòng chúng-sanh được tha mãn, trong ngoài đu ri b không còn chp trước, đây thi là tu đàn ba-la-mt.

Gi đ các gii cm mà không s trước, lìa hn ngã-mn, đây là tu thi ba-la-mt.

Ðu có th nhn th tt c s kh hi, tâm bình-đng đi vi chúng-sanh không h xao đng, ví như đi-đa hay ch tt c, đây là tu nhn ba-la-mt.

Vi nhng công hnh thường tu không lười tr, không thi chuyn, thế-lc dũng-mãnh không b chế phc, nơi các công-đc không ly không b mà có th đy đ tt c trí-môn, đây là hay tu tinh-tn ba-la-mt.

Không tham trước cnh ngũ dc, đu thành-tu được các th đnh, luôn chánh tư-duy, chng tr chng xut mà có th tiêu dit tt c phin-não, xut sanh vô-lượng môn tam-mui, thành-tu vô-biên thn-thông, nghch thun th nhp các tam-mui, nơi mt tam-mui nhp vô-biên tam-mui, biết rõ cnh-gii ca tt c tam-mui cùng trí-n chng chng trái nhau, có th mau vào nơi bc nht-thiết-trí, đây là hay tu thin ba-la-mt.

Nơi chư Pht nghe pháp th-trì, gn thin trí-thc kính th chng mi, thường thích nghe pháp không nhàm đ, tùy pháp đã được th mà tư-duy đúng lý, nhp chơn tam-mui lìa ri nhng thiên-kiến, khéo quán-sát các pháp, được thit-tướng-n, rõ biết đo vô-công-dng ca Như-Lai, tha ph-môn-hu, nhp nơi môn nht-thiết-chng-trí, trn được thôi ngh, đây là hay tu bát-nhã-ba-la-mt.

Th-hin tt c công nghip thế-gian, giáo-hóa chúng-sanh không nhàm mi, tùy s thích ca h mà hin thân, tt c ch tht-hành đu không nhim trước, hoc hin phàm, hoc hin Thánh, vic làm thi hoc hin sanh-t hoc hin niết-bàn, khéo hay quán-sát tt c vic làm, th hin tt c nhng s trang-nghiêm mà chng tham trước, vào khp các loài đ đ chúng-sanh, đây là hay tu phương-tin ba-la-mt.

Trn thành-tu tt c chúng-sanh, trn trang-nghiêm tt c thế-gii, trn cúng-dường tt c chư Pht, trn thông đt pháp vô-chướng-ngi, trn tu hành khp c pháp-gii-hnh thân hng tr, trn trí rõ v-lai kiếp, trn biết tt c tâm nim, trn giác-ng lưu-chuyn hoàn-dit, trn th-hin tt c quc-đ, trn chng được Như-Lai trí-hu, đây là hay tu nguyn ba-la-mt.

Vì đ thâm-tâm-lc nên không tp nhim, vì đ thâm-tín-lc nên kh6ng b khut-phc, vì đ đi-bi-lc nên không h mi nhàm, vì đ đi-t-lc nên s-hành bình-đng, vì đ tng-trì-lc nên có th dùng phương-tin trì tt c nghĩa, vì đ bin-tài-lc nên khiến tt c chúng-sanh hoan-h đy đ, vì đ ba-la-mt-lc nên trang-nghiêm đi-tha, vì đ đi-nguyn-lc nên trn chng đon-tuyt, vì đ thn-thông-lc nên xut-sanh vô-lượng, vì đ gia-trì-lc nên khiến tin hiu lãnh th, đây là hay tu lc ba-la-mt.

Biết hành-gi tham-dc, biết-hành-gi sân hn, biết hành-gi ngu-si, biết hành-gi đng-phn, biết hành-gi tu hc đa, trong mt nim biết vô-biên hnh chúng-sanh, biết vô-biên tâm chúng-sanh, biết tt c pháp chơn-tht, biết môn pháp-gii, sc giác-ng khp c ca chư Như-Lai, đây là hay tu trí ba-la-mt.

Như vy, lúc B-Tát thanh-tnh các môn ba-la-mt, lúc viên-mãn các môn ba-la-mt, lúc chng ri b các môn ba-la-mt, tr trong đi-trang-nghiêm b-tát tha, tùy s nim đu vì tt c chúng-sanh mà thuyết pháp, khiến h tăng trưởng tnh-nghip đ được đ thoát. Người đa ác-đo thi dy h phát tâm. Người trong nn thi khiến h tinh-tn. Chúng-sanh nhiu tham, ch cho pháp vô-tham. Chúng-sanh nhiu sân, thi khiến tht bình-đng. Chúng-sanh chp-kiến thi vì nói duyên-khi. Chúng-sanh cõi dc thi dy h lìa tham sân và pháp ác bt-thin. Chúng-sanh cõi sc, thi vì h tuyên thuyết tỳ-bát-xá-na. Chúng-sanh vô-sc-gii, thi vì h tuyên thuyết trí-hu vi-diu. Vi hàng nh-tha thi dy hnh tch-tnh. Vi người thích đi-tha thì thuyết thp-lc qung-đi trang-nghiêm.

Như thu xa xưa, lúc sơ-phát-tâm, thy vô-lượng chúng-sanh đa các ác-đo, thi đi-sư-t-hng nói rng : Tôi s dùng các pháp môn tùy nghi đ đ thoát h.

B-Tát đy đ trí-hu như vy, có th rng đ thoát tt c chúng-sanh.

Thưa Pht-t ! B-Tát đy đ trí-hu như vy làm cho tam-bo-chng trn chng đon tuyt. Vì B-Tát dy các chúng-sanh phát tâm b nên có th làm cho pht-chng chng dt. Vì thường khai xin pháp tng cho chúng-sanh nên có th làm cho pháp-chng chng dt. Vì khéo th-trì giáo-pháp không trái nghch nên có th làm cho tăng-chng chng dt.

Và li vì đu hay ca ngi tt c đi-nguyn nên có th làm cho pht-chng chng dt. Vì phân bit din thuyết môn nhơn duyên nên có th làm cho pháp-chng chng dt. Vì thường siêng tu tp sáu pháp hòa kính nên có th làm cho tăng-chng chng dt.

Li vì trong rung chúng-sanh gieo ht ging Pht nên có th làm cho pht-chng chng dt. Vì h-trì chánh-pháp chng tiếc thân mng nên có th làm cho pháp-chng chng dt. Vì thng-lý đi-chúng không mt mi nên có th làm cho tăng-chng chng dt.

Li vì đi vi giáo-pháp và cm-gii ca tam-thế chư Pht đu phng-trì trn vn lòng chng b lìa, nên có th làm cho chng-t Pht, Pháp, Tăng vĩnh vin chng đon-tuyt.

B-Tát ni thnh tam-bo như vy, tt c vic làm không có li, bao nhiêu công-hnh đu đem hi-hướng nht-thiết-trí, do đây nên ba nghip kh6ng có tỳ vết. Vì ba nghip thân, ng và ý không tỳ vết nên nhng điu thin đã làm, nhng công-hnh đã làm, giáo-hóa chúng-sanh, tùy nghi thuyết-pháp, nhn đến mt nim đu không sai lm, đu tương ưng vi phương-tin trí-hu, đu đem hi-hướng nơi nht-thiết-chng-trí không đ lung qua.

B-Tát tu tp thin-pháp như vy,nim nim đy đ mười điu trang-nghiêm dưới đây :

Mt là thân trang-nghiêm, vì tùy theo các chúng-sanh đáng được điu-phc mà th-hin. Hai là ng trang-nghiêm, vì dt tt c nghi ng khiến h đu hoan-h. Ba là tâm trang-nghiêm, vì trong mt nim nhp các tam-mui. Bn là pht-sát trang-nghiêm, vì tt c thanh-tnh lìa nhng phin-não. Năm là quang-minh trang-nghiêm, vì phóng vô-biên-quang chiếu khp chúng-sanh. Sáu là chúng-hi trang-nghiêm, vì nhiếp khp chúng-hi đu làm cho hoan-h. By là thn-thông trang-nghiêm, vì tùy tâm chúng-sanh mà t-ti th-hin. Tám là chánh-giáo trang-nghiêm, vì có th nhiếp tt c người thông-hu. Chín là niết-bàn đa trang-nghiêm, vì mt ch thành đo cùng khp mười phương đu không tha. Mười là xo thuyết trang-nghiêm, vì tùy x tùy thi tùy căn-khí chúng-sanh mà thuyết-pháp.

B-Tát thành-tu trang-nghiêm như vy, trong nim nim thân, ng và ý không lung qua, đu đem hi-hướng nht-thiết-trí. Nếu có chúng-sanh nào thy B-Tát này thi cũng kh6ng lung qua, vì tt s thành vô-thượng b vy.

Vi B-Tát này, nếu ai được nghe tên, hoc cúng-dường, hoc chung, hoc ghi nh, hoc theo xut-gia, hoc nghe thuyết-pháp, hoc tùy h thin-căn, hoc có lòng vng kính phc, nhn đến ca ngi truyn dương danh t, thi tt c s đu được vô-thượng b.

Ví như v thuc thin-kiến, ai thy thuc này thi tt c bnh đc đu tiêu tr.

Cũng vy, B-Tát thành-tu pháp này, nếu chúng-sanh nào thy B-Tát thi các đc phin-não đu được dt tr và tăng-trưởng thin-pháp.

B-Tát tr trong pháp này, siêng năng tu tp, dùng ánh sáng trí-hu dt tr si ti; dùng sc t-bi dp phc quân ma; dùng trí-hu ln và sc phước-đc chế các ngoi-đo; dùng kim-cang-đnh dt tr tt c tâm nhơ phin-não; dùng sc tinh-tn hp các căn lành; dùng nhng sc thin-căn tnh pht-đ mà xa lìa tt c ác-đo và các nn; dùng sc vô-trước mà thanh-tnh cnh-gii ca trí; dùng sc trí-hu phương-tin mà xut-sanh tt c B-Tát-đa, các ba-la-mt, các tam-mui, lc-thông, tam minh, t vô-úy đu khiến thanh-tnh. Dùng tt c thin-pháp-lc đ hoàn thành tt c pht-đ, vô-biên tướng-ho, thân, ng và tâm trang-nghiêm toàn vn; dùng sc trí t-ti quan-sát thp-lc, t vô-úy, pháp bt-cng ca tt c Như-Lai đu bình-đng; dùng sc trí-hu rng ln rõ biết cnh-gii ca nht-thiết-chng-trí; dùng nguyn-lc thu trước mà tùy nghi ng-hóa, hin pht-đ, chuyn pháp luân, đ thoát vô-lượng vô-biên chúng-sanh.

B-Tát siêng tu pháp này thi th thành-tu các b-tát-hnh, nhn đến được cùng chư Pht bình-đng, trong vô-biên thế-gii làm đi pháp-sư h-trì chánh-pháp, được chư Pht h-nim, gi-gìn và th-trì pháp-tng rng ln; được vô-ngi-bin thâm nhp pháp-môn, trong đi-chúng nơi vô-biên thế-gii tùy loi chng đng mà khp hin thân hình xinh đp, dùng vô-ngi-bin khéo nói thâm pháp; vì âm-thinh viên-mãn khéo phân b, nên có th làm cho người nghe vào môn trí-hu vô-tn, biết tâm hành phin-não ca các chúng-sanh mà vì h thuyết-pháp; vì ngôn-âm hoàn-toàn thanh-tnh nên nht-âm din-xướng có th làm hoan-h tt c; vì thân đoan-chánh có oai-lc ln nên không ai hơn khi trong chúng-hI; vì khéo biết tâm chúng-sanh nên có th khp hin thân; vì thuyết-pháp khéo léo nên âm-thinh vô-ngi; vì được tâm t-ti nên khéo thuyết đi-pháp không b tr hoi; vì được vô-s-úy nên lòng không khiếp nhược; vì nơi pháp t-ti nên không ai hơn; vì nơi trí t-ti nên không ai thng; vì bát-nhã ba-la-mt t-ti nên nhng pháp-tướng đã nói không chng trái; vì bin-tài t-ti nên tùy thích thuyết-pháp tương-tc chng dt; vì đà-la-ni tu nên quyết đnh khai th tht tướng ca các pháp; vì bin-tài t-ti nên tùy ch din thuyết có th khai các môn ví-d; vì đi-bình-đng t-ti nên siêng dy chúng-sanh không lười tr; vì đi-t t-ti nên phóng lưới quang-minh vui đp lòng đi-chúng.

B-Tát nơi tòa sư-t cao ln din nói đi-pháp như vy, ch tr đc Như-Lai và các đi B-Tát có thng-nguyn-trí, thi không còn ai có th thng hơn được, không ai thy đnh được, không ai chói đot được, không ai vn nn làm thua được.

Thưa Pht-t ! B-Tát được t-ti-lc như vy ri, gi s có đo-tràng rng ln lượng bng bt-kh-thuyết thế-gii, chúng-sanh đông đy trong đó, mi chúng-sanh sc-tướng oai-đc đu như Ði-thiên thế-gii-ch, B-Tát này va hin thân đến đo-tràng thi có th che chói tt c đi-chúng trên đây. Ri dùng đi t-bình-đng an-đnh s khiếp nhược ca chúng, dùng thâm trí-hu xét s-thích ca chúng, dùng bin-tài vô-úy vì chúng thuyết-pháp, làm cho tt c chúng đu vui mng.

Ti sao vy ?

Vì B-Tát này đã thành-tu vô-lượng môn trí-hu, vô-lượng xo phân-bit, chánh nim-lc rng ln, vô-tn thin-xo-hu, đã thành-tu đà-la-ni quyết liu tht-tướng ca các pháp, vô-biên b-tâm, diu bin-tài, thâm tín-gii, đã thành-tu trí-hu-lc khp vào đo-tràng ca tam-thế chư Pht, đã thành-tu tâm thanh-tnh biết tam-thế chư Pht đng mt th-tánh, đã thành-tu Như-Lai trí, B-Tát đi-nguyn trí, có th làm đi pháp-sư khai-th chánh-pháp tng ca chư Pht và h-trì.

Lúc đó Pháp-Hu B-Tát mun tuyên li nghĩa này, tha thn-lc ca đc Pht mà nói k rng :

Tâm tr b nhóm các phước

Thường chng phóng dt trng kiên-hu

Chánh-nim kiên-c t siêng gng

Nơi thế không ta không thi khiếp

Dùng hnh vô-tránh vào thâm-pháp

Thp phương chư Pht đu hoan-h.

Pht hoan-h, ri bn tinh-tn

Tu hành phước trí tro-pháp

Vào nơi các đa, tnh các hnh

Trn đ nguyn ca Như-Lai dy.

Như vy mà tu được diu-pháp

Ðã được pháp ri, thí qun-sanh

Tùy s-thích và căn-tánh h

Ðu thun cơ nghi vì khai din.

B-Tát vì chúng din thuyết pháp

Chng b nhng đ hnh ca mình

Hnh ba-la-mt đã được thành

Thường nơi hu-lu cu qun-chúng.

Ngày đêm siêng tu không lười mi

Khiến Tam-bo-chng chng đon tuyt

Tt c pháp lành đã tht hành

Ðu đem hi-hướng Như-Lai đa.

B-Tát tu hành nhng hnh lành

Khp vì thành-tu các qun-sanh

Khiến h phá ti dit phin-não

Hàng phc quân ma thành chánh-giác.

Tu hành như vy được pht-trí

Thâm nhp Như-Lai chánh-pháp-tng

Làm đi pháp-sư din diu-pháp

Ví như cam-l trn rưới nhun

T-bi thương xót khp tt c

Tâm hành chúng-sanh đu biết c

Ðúng s-thích h mà khai din

Vô-lượng vô-biên các pht-pháp.

C đng an lành như tượng-vương

Dũng-mãnh vô-úy dường sư-t

Bt-đng như núi, trí như bin

Cũng như mưa to tr nóng bc.

Lúc Pháp-Hu B-Tát nói k xong, đc Như-Lai hoan-h đi chúng đu phng hành.


 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog