Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo



Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 12


 

PHM NHƯ LAI DANH HIU

TH BY


 

Lúc by gi đc Thế-Tôn nước Ma-Kit-Ð, trong đo-tràng b, sơ-th thành chánh-giác, nơi đin Ph-Quang-Minh, ngi trên tòa Liên-Hoa-tng-sư-t, diu-ng đu viên mãn, tuyt hn hai hnh, đt pháp vô-tướng, an-tr nơi ch tr ca chư Pht, được Pht bình đng, đến ch vô-chướng, ch làm vô-ngi, đng nơi bt-tư-nghì, thy khp tam-thế.

Cùng vi mười pht-sát vi-trn-s chư B-Tát câu hi, tt c đu là bc nht-sanh-b-x, t phương khác đng vân tp đến, đu khéo quan-sát chúng-sanh-gii, pháp-gii, thế-gii, niết-bàn-gii, các nghip qu báo, tâm-hành th đ, tt c văn nghĩa thế-gian, xut thế-gian, hu-vi-trn, vô-vi, quá-kh, hin-ti, v-lai, nhng pháp như vy đu khéo quan-sát c.

Chư B-Tát nghĩ rng : nếu đc Thế-Tôn có lòng mn nim chúng tôi, xin tùy theo s ưa thích mà khai th nhng điu :

Pht-sát, pht-tr, pht-sát trang-nghiêm, pht-pháp-tánh, pht-sát thanh-tnh, pht-thuyết-pháp, pht-sát th-tánh, pht oai-đc, pht-sát thành-tu, pht đi b.

Như chư Pht Thế-Tôn trong thp phương thế-gii, vì thành tu tt c B-Tát, vì khiến chng-tánh Như-Lai không dt, vì cu h tt c chúng-sanh, vì khiến chúng-sanh lìa tt c phin-não, vì rõ tt c công-hnh, vì din thuyết các pháp, vì dt tr tt c tp-nhim, vì dt hn tt c lưới nghi, vì tr b tt c tham vng, vì hoi dit tt c ch ái-trước, mà din nói thp-tr, thp-hnh, thp hi-hướng, thp-tng, thp-đa, thp-nguyn, thp-đnh, thp-thông, thp-đnh ca B-Tát. Và cũng din nói Như-Lai đa, Như-Lai cnh-gii, Như-Lai thn-lc, Như-Lai vô-úy, Như-Lai tam-mui, Như-Lai thn-thông, Như-Lai t-ti. Như-Lai vô-ngi, nhãn-nhĩ-t-thit-thân-ý ca Như-Lai, Như-Lai bin-tài, Như-Lai trí-hu, Như-Lai ti-thng.

Mong đc Thế-Tôn cũng vì chúng tôi mà din thuyết cho !

Lúc đó đc Thế-Tôn rõ tâm nim ca chư B-Tát, đu tùy theo tng loi mà vì h hin thn-thông.

Sau khi đc Pht hin thn-thông, phương đông, quá mười pht-sát-vi-trn-s thế-gii, có thế-gii hiu Kim-Sc, Pht hiu Bt-Ðng-Trí, nơi đó có B-Tát tên Văn-Thù-Sư-Li, cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa liên-hoa-tng-sư-t phía đông mà ngi kiết-già trên đó.

Phương nam, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii có thế-gii Diu-Sc, Pht hiu Vô-Ngi-Trí, có B-Tát Giác-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s chư B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa liên-hoa-tng-sư-t phía nam mà ngi kiết-già trên đó.

Phương tây, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Liên-Hoa-Sc, Pht hiu Dit-Ám-Trí, có B-Tát Tài-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng sư-t phía tây mà ngi kiết-già trên đó.

Phương bc, mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Chiêm-Bc-Hoa-Sc, Pht hiu Oai-Nghi-Trí, có B-Tát Nht-Bu-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng-sư-t phía bc mà ngi kiết-già trên đó.

Phương đông-bc, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Ưu-Bát-La-Hoa-Sc, Pht hiu Minh-Trí-Tướng, có B-Tát Công-Ðc-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng sư-t phía đông-bc mà ngi kiết-già trên đó.

Phương đông-nam, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Kim-Sc, Pht hiu Cu-Cánh-Trí, có B-Tát Mc-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng-sư-t phía đông-nam mà ngi kiết-già trên đó.

Phương tây-nam, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Bu-Sc, Pht hiu Ti-Thng-Trí, có B-Tát Tinh-Tn-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng sư-t phía tây-nam mà ngi kiết-già trên đó.

Phương tây-bc, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Kim-Cang-Sc, Pht hiu T-Ti-Trí, có B-Tát Pháp-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng sư-t phía tây-bc mà ngi kiết-già trên đó.

H phương, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Pha-Lê-Sc, Pht hiu Pham-Trí, có B-Tát Trí-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng sư-t h-phương mà ngi kiết-già trên đó.

Thượng phương, quá mười pht-sát vi-trn-s thế-gii, có thế-gii Bình-Ðng-Sc, Pht hiu Quan-Sát-Trí, có B-Tát Hin-Th cùng mười pht-sát vi-trn-s B-Tát đng đến đây l Pht, ri hóa hin tòa Liên-hoa-tng-sư-t thượng phương mà ngi kiết-già trên đó.

By gi, Văn-Thù-Sư-Li Ði B-Tát tha tha oai-lc ca Pht quan-sát tt c chúng-hi B-Tát mà nói rng : 'Chư B-Tát này rt hy hu'.

Chư Pht-t ! Pht quc-đ chng th nghĩ bàn. Pht tr, pht-sát trang-nghiêm, Pht pháp-tánh, pht-sát thanh-tnh, Pht thuyết-pháp, Pht xut-hin, pht-sát thành-tu, Pht vô-thượng b đu chng th nghĩ bàn.

Ti sao thế ?

Chư Pht-t ! Tt c chư Pht trong mười phương biết rng chúng-sanh ưa thích không đng, nên tùy ch thích nghi mà thuyết pháp điu-phc h, nhn đến khp pháp-gii, hư-không-gii.

Chư Pht-t ! Ðc Như-Lai nơi thế-gii Ta-Bà này, trong nhng t châu thiên h, th hin nhiu thân, nhiu hiu, nhiu sc tướng, nhiu dài ngn, nhiu tui th, nhiu x s, nhiu căn, nhiu ch sanh, nhiu tiếng li, nhiu quan-sát, khiến chúng sanh đu thy biết khác nhau.

Chư Pht-t ! Ðc Như-Lai trong t châu thiên h này, hoc hiu Nht-Thiết-Nghĩa-Thành, hoc hiu Viên-Mãn-Nguyt, hoc hiu Sư-T-Hng, hoc hiu Thích-Ca-Mâu-Ni, hoc hiu Ð-Nht-Tiên, hoc hiu Tỳ-Lô-Giá-Na, hoc hiu Cù-Ðàm-Th, hoc hiu Ði-Sa-Môn, hoc hiu Ti-Thng, hoc hiu Ðo-Sư, có mười ngàn hiu như vy, khiến chúng-sanh thy biết riêng khác.

Chư Pht-t ! Phương đông ca t thiên h này, có thế-gii tên Thin-Hc. Như-Lai ti thế-gii đó, hoc hiu Kim-Cang, hoc hiu T-Ti, hoc hiu Hu-Trí-Hu, hoc hiu Nan-Thng, hoc hiu Vân-Vương, hoc hiu Vô-Tránh, hoc hiu Năng-Vi-Ch, hoc hiu Tâm-Hoan-H, hoc hiu Vô-Ging, hoc hiu Ðon-Ngôn-Lun, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết riêng khác.

Chư Pht-t ! Phương nam ca t thiên h này, có thế-gii tên Nan-Nhn. Ủức Như-Lai thế-gii đó hoc tên Ðế-Thích, hoc hiu Bu-Xưng, hoc hiu Ly-Cu, hoc hiu Tht-Ng, hoc hiu Năng-Ðiu-Phc, hoc hiu C-Túc-H, hoc hiu Ði-Danh-Xưng, hoc hiu Năng-Li-Ích, hoc hiu Vô-Biên, hoc hiu Ti-Thng, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết riêng khác.

Chư Pht-t ! Phương tây ca t thiên h này, có thế-gii tên Thân-Hu. Ðc Như-Lai thế-gii đó hoc hiu Thy-Thiên, hoc hiu H-Kiến, hoc hiu Ti-Thng-Vương, hoc hiu Chơn-Thit-Hu, hoc hiu Ðáo-Cu-Cánh, hoc hiu Hoan-H, hoc hiu Pháp-Hu, hoc hiu S-Tác-Dĩ-Bin, hoc hiu Thin-Tr, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết khác nhau.

Chư Pht-t ! Phương bc ca t thiên h này có thế-gii tên Hu-Sư-T. Ðc Như-Lai thế-gii đó hoc hiu Ði-Mâu-Ni, hoc hiu Kh-Hnh, hoc hiu Thế-S-Tôn, hoc hiu Ti-Thng-Ðin, hoc hiu Nht-Thiết-Trí, hoc hiu Thin-Ý, hoc hiu Thanh-Tnh, hoc hiu K-La-Bt-Na, hoc hiu Ti-Thượng-Thí, hoc hiu Kh-Hnh-Ðc, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết khác nhau.

Chư Pht-t ! Phương đông bc ca t thiên h này có thế-gii tên Diu-Quan-Sát. Ðc Như-Lai thế-gii đó hoc hiu Ðiu-Phc-Ma, hoc hiu Thành-Tu, hoc hiu Tc-Dit, hoc hiu Hin-Thiên, hoc hiu Ly-Tham, hoc hiu Thng-Hu, hoc hiu Tâm-Bình-Ðng, hoc hiu Vô-Năng-Thng, hoc hiu Trí-Hu-Âm, hoc hiu Nan-Xut-Hin, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết khác nhau.

Chư Pht-t ! Phương đông nam ca th thiên h này có thế-gii tên H-Lc. Ðc Như-Lai thế-gii đó hoc hiu Quang-Dim-T, hoc hiu Biến-Tri, hoc hiu Bí-Mt, hoc hiu Gii-Thoát, hoc hiu Tánh-An-Tr, hoc hiu Như-Pháp-Hành, hoc hiu Tnh-Nhãn-Vương, hoc hiu Ði-Dũng-Kin, hoc hiu Tinh-Tn-Lc, có mười ngàn hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết khác nhau.

Chư Pht-t ! Phương tây nam ca t thiên h này có thế-gii tên Thm-Kiên-Lao. Ðc Như-Lai thế-gii đó hoc hiu An-Tr, hoc hiu Trí-Vương, hoc hiu Viên-Mãn, hoc hiu Bt-Ðng, hoc hiu Diu-Nhãn, hoc hiu Ðnh-Vương, hoc hiu T-Ti-Âm, hoc hiu Nht-Thiết-Thí, hoc hiu Trì-Chúng-Tiên, hoc hiu Thng-Tu-Di, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết khác nhau.

Chư Pht-t ! Phương tây bc ca t thiên này có thế-gii tên Diu-Ða. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Ph-Biến, hoc hiu Quang-Dim, hoc hiu Ma-Ni-Kế, hoc hiu Kh-c-Nim, hoc hiu Vô-Thượng-Nghĩa, hoc hiu Thường-H-Lc, hoc hiu Tánh-Thanh-Tnh, hoc hiu Viên-Mãn-Quang, hoc hiu Tu-Tý, hoc hiu Tr-Bn, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! H phương ca t thiên-h này có thế-gii tên Dim-Hu. Ðc Như-Lai đó hoc hiu là Tp-Thin-Căn, hoc hiu Sư-T-Tướng, hoc hiu Mãnh-Li-Hu, hoc hiu Kim-Sc-Dim, hoc hiu Nht-Thiết-Trí-Thc, hoc hiu Cu-Cánh-Âm, hoc hiu Tác-Li-Ích, hoc hiu Ðáo-Cu-Cánh, hoc hiu Chơn-Thit-Thiên, hoc hiu Ph-Biến-Thng, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Thượng phương ca t thiên h này có thế-gii tên Nht-Trì-Ða, Ðc Như-Lai đó, hoc hiu Hu-Trí-Hu, hoc hiu Thanh-Tnh-Din, hoc hiu Giác-Hu, hoc hiu Thượng-Th, hoc hiu Hnh-Trang-Nghiêm, hoc hiu Phát-Hoan-H, hoc hiu Ý-Thành-Mãn, hoc hiu Như-Thch-Ha, hoc hiu Trì-Gii, hoc hiu Nht-Ðo, có mười ngàn hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Cõi Ta-Bà này có trăm c t châu thiên h. Ðc Như-Lai đây có tt c trăm vn c danh hiu, khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương đông ca cõi Ta-Bà này, có thế-gii tên Mt-Hun. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Bình-Ðng, hoc hiu Thù-Thng, hoc hiu An-y, hoc hiu Khai-Hiu-Ý, hoc hiu Văn-Hu, hoc hiu Chơn-Thit-Ng, hoc hiu Ðc-T-Ti, hoc hiu Ti-Thăng-Thân, hoc hiu Ði-Dũng-Mãnh, hoc hiu Vô-Ðng-Trí, có trăm vn c hiu như vy, khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương nam ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Phong-Dt. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Bn-Tánh, hoc hiu Cn-Ý, hoc hiu Vô-Thượng-Tôn, hoc hiu Ði-Trí-C, hoc hiu Vô-S-Y, hoc hiu Quang-Minh-Tng, hoc hiu Trí-Hu-Tng, hoc hiu Phước-Ðc-Tng, hoc hiu Thiên-Trung-Thiên, hoc hiu Ði-T-Ti, có trăm vn c hiu như vy khiến chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương tây ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Ly-Cu. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Ý-Thành, hoc hiu Tri-Ðo, hoc hiu An-Tr-Bn, hoc hiu Năng-Gii-Phược, hoc hiu Thông-Ðt-Nghĩa, hoc hiu Nho-Phân-Bit, hoc hiu Ti-Thng-Kiến, hoc hiu Ðiu-Phc-Hnh, hoc hiu Chúng-Kh-Hnh, hoc hiu C-Túc-Lc, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương bc ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Phong-Lc. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Chiêm-Bc-Hoa-Sc, hoc hiu Nht-Tng, hoc hiu Thin-Tr, hoc hiu Hin-Thn-Thông, hoc hiu Tánh-Siêu-Mi, hoc hiu Hu-Nht, hoc hiu Vô-Ngi, hoc hiu Như-Nguyt-Hin, hoc hiu Tn-Tt-Phong, hoc hiu Thanh-Tnh-Thân, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương đông bc ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Nhiếp-Th. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Vĩnh-Ly-Kh, hoc hiu Ph-Gii-Thoát, hoc hiu Ly-Thế-Gian, hoc hiu Vô-Ngi-Ða, hoc hiu Ði-Phc-Tng, hoc hiu Gii-Thoát-Trí, hoc hiu Quá-Kh-Tng, hoc hiu Bu-Quang-Minh, hoc hiu Tnh-Tín-Tng, hoc hiu Tâm-Bt-Ðng, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương đông nam ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Nhiêu-Ích. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Hin-Quang-Minh, hoc hiu Tn-Trí, hoc hiu M-Âm, hoc hiu Thng-Căn, hoc hiu Trang-Nghiêm-Cái, hoc hiu Tinh-Tn-Căn, hoc hiu Ðáo-Phân-Bit-B-Ngn, hoc hiu Thng-Ðnh, hoc hiu Gin-Ngôn-T, hoc hiu Trí-Hu-Hi, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương tây nam ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Tin-Thiu. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Mâu-Ni-Ch, hoc hiu C-Chúng-Bu, hoc hiu Thế-Gii-Thoát, hoc hiu Biến-Tri-Căn, hoc hiu Thng-Ngôn-T, hoc hiu Minh-Liu-Kiến, hoc hiu Căn-T-Ti, hoc hiu Ði-Tiên-Sư, hoc hiu Khai-Ðo-Nghip, hoc hiu Kim-Cang-Sư-T, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Phương tây bc ca thế-gii Ta-Bà này có thế-gii tên Hoan-H. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Diu-Hoa-T, hoc hiu Chiên-Ðàn-Cái, hoc hiu Liên-Hoa-Tng, hoc hiu Siêu-Vit-Chư-Pháp, hoc hiu Pháp-Bu, hoc hiu Phc-Xut-Sanh, hoc hiu Qung-Ði-Nhãn, hoc hiu Hu-Thin-Pháp, hoc hiu Chuyên-Nim-Pháp, hoc hiu Võng-Tng, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! H phương ca cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Quan-Thược. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Phát-Khi-Dim, hoc hiu Ðiu-Phc-Ðc, hoc hiu Ðế-Thích-Cung, hoc hiu Vô-Thường-S, hoc hiu Giác-Ng-Bn, hoc hiu Ðon-Tăng-Trưởng, hoc hiu Ði-Tc-Tt, hoc hiu Thường-Lc-Thí, hoc hiu Phân-Bit-Ðo, hoc hiu Tòi-Phc-Tràng, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Thượng phương cũa cõi Ta-Bà này có thế-gii tên Chn-Âm. Ðc Như-Lai đó hoc hiu Dũng-Mãnh-Tràng, hoc hiu Vô-Lượng-Bu, hoc hiu Lc-Ði-Thí, hoc hiu Thiên-Quang, hoc hiu Cát-Hưng, hoc hiu Siêu-Cnh-Gii, hoc hiu Nht-Thiết-Ch, hoc hiu Bt-Thi-Luân, hoc hiu Ly-Chúng-Ác, hoc hiu Nht-Thiết-Trí, có trăm vn c hiu như vy khiến các chúng-sanh thy biết sai khác.

Chư Pht-t ! Mười phương quanh cõi Ta-Bà này mi phương đu có trăm ngàn c vô-s, vô-lượng, vô-biên, vô-đng, bt-kh-s, bt-kh-xưng, bt-kh-tư, bt-kh-lượng, bt-kh-thuyết thế-gii, tn pháp-gii, hư-không-gii, trong đó danh hiu ca Như-Lai đu không đng.

Như thu xa xưa, lúc đc Như-Lai còn là B-Tát, do nhiu th đàm lun, nhiu th ngôn-ng, nhiu th âm-thinh, nhiu th nghip, nhiu th báo, nhiu th x-s, nhiu th phương tin, nhiu th căn, nhiu th tín gii, nhiu th đa-v mà được thành thc, cũng khiến các chúng-sanh thy biết như vy nên vì h thuyết pháp.

 

 

 PHM T THÁNH Ð

TH TÁM


 

Lúc by gi, Văn-Thù-Sư-Li Ði B-Tát bo chư B-Tát rng : 'Chư Pht t ! Kh Thánh-Ðế, trong cõi Ta-Bà này, hoc gi là ti, là bc ngt, là biến d, là phan duyên, là nhóm, là đâm, là căn ta, là hư di, là ch nht gh, là k ngu-si.

Chư Pht-t ! Kh-Tp Thánh-Ðế, cõi Ta-Bà này, hoc gi là trói buc, là dit hoi, là ái trước, là vng-nim, là thú-nhp, là quyết-đnh, là lưới, là hí lun, là tùy-hành, là gc điên đo.

Chư Pht-t ! Kh-Dit Thánh-Ðế, cõi Ta-Bà này, hoc gi là Vô-tránh, là ly-trn, là tch-tnh, là vô tướng, là vô-mt, là vô-t-tánh, là vô chướng ngi, là dit, là th chơn-tht, là tr t-tánh.

Chư Pht-t ! Kh-Dit-Ðo Thánh-Ðế, cõi Ta-Bà này, hoc gi là Nht-Tha, là thú-tch, là đo-dn, là cu-cánh vô-phân-bit, là bình-đng, là xm, là vô-s-thú, là tùy-thánh-ý, là tiên-nhơn-lành, là thp-tng.

Chư Pht-t ! Nơi cõi Ta-Bà này nói v t thánh-đế có bn trăm c mười ngàn danh-t, theo tâm ý ca chúng-sanh khiến h được điu-phc.

Chư Pht-t ! Như cõi Ta-Bà này nói v kh thánh-đế, trong thế-gii Mt-Hun hoc gi là doanh-cu-căn, là bt-xut-ly, là h-phược-bn, là làm điu không nên làm, là khp tranh đu, là phân tích đu vô-lc, là ch đ ta, là cc kh, là tháo-đng, là hình-trng-vt.

Chư Pht-t ! V kh-tp-thánh-đế, trong thế-gii Mt-Hun, hoc gi là thun sanh-t, là nhim trước, là đt cháy, là lưu chuyn, là gc bi hoi, là mi hu-lu, là ác hnh, là ái-trước, là ngun bnh, là phân s.

Chư Pht-t ! V Kh-dit thánh-đế, trong thế-gii Mt-Hun, hoc gi là đ-nht-nghĩa, là xut-ly, là tán-thán, là an-n, là thin thú-nhp, là điu-phc, là nht phn, là vô ti, là ly tham, là quyết đnh.

Chư Pht-t ! V kh-dit-đo thánh-đế, trong thế-gii Mt-Hun hoc gi là mãnh tướng, là thượng hnh, là siêu xut, là hu phương-tin, là bình-đng-nhãn, là ly biên, là liu ng, là nhiếp th, là ti-thng-nhãn, là quán-phương.

Chư Pht-t ! V t thánh-đế, thế-gii Mt-Hun có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh đ khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! V kh thánh-đế, thế-gii Ti-Thng, hoc gi là khng b, là phn đon, là kh-ym-, là phi tha-s, là biến d, là chiếu-dn-oan, là hay khi đot, là khó cng-s, là vng phân bit, là có thế lc.

Chư Pht-t ! V kh-tp thánh-đế, thế-gii Ti-Thng, hoc gi là bi-hoi, là si-căn, là đi-oan, là dao bén, là dt mùi v, là cu-thù, là chng phi vt ca mình, là ác-đo-dn, là thêm đen ti, là hư li lành.

Chư Pht-t ! V kh-dit thánh-đế, thế-gii Ti-Thng, hoc gi là đi-nghĩa, là nhiêu-ích, là nghĩa-trung-nghĩa, là vô-lượng, là ch phi thy, là ly phân-bit, là ti-thượng-điu-phc, là thường-bình-đng, là khng-tr, là vô-v.

Chư Pht-t ! V kh-dit-đo thánh-đế, thế-gii Ti-Thng, hoc gi là hay đt cháy, là ti-thượng-phm, là quyết-đnh, là vô-năng-phá, là thâm-phương-tin, là xut-ly, là bt-h-lit, là thông-đt, là gii-thoát-tánh, là năng-đ-thoát.

Chư Pht-t ! thế-gii Ti-Thng, v t thánh-đế, có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm ý chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! thế-gii Ly-Cu, v kh thánh-đế, hoc gi là hi-hn, là tưi, là trin-chuyn, là tr-thành, là nht-v, là phi-pháp, là cư-trch, là ch vng-trước, là thy hư-vng, là không có s.

Chư Pht-t ! thế-gii Ly-Cu, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là vt không tht, là ch có li nói, là chng trong trng, là sanh-đa, là chp-th, là b-tin, là tăng-trưởng, là gánh nng, là hay sanh, là thô rn.

Chư Pht-t ! thế-gii Ly-Cu, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là vô đng-đng, là khp tr sch, là ly-cu, là ti-thng-căn, là xưng hi, là không tư-đãi, là dit-hoc, là ti-thượng, là tt-cánh, là phá-noãn.

Chư Pht-t ! thế-gii Ly-Cu, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là vt kiên c, là phương-tin-phn, là gii-thoát-bn, là bn-tánh-tht, là chng th chê mng, là rt thanh-tnh, là mé hu-lu, là toàn nhn gi, là làm rt-ráo, là tnh phân bit.

Chư Pht-t ! thế-gii Ly-Cu, t thánh-đế, có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm ý chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! Phong-Dt thế-gii, v kh thánh-đế, hoc gi là ch ái-nhim, là gc him hi, là phn bin hu lu, là cha nhóm lên, là gc sai bit, là tăng trưởng, là sanh-dit, là chướng-ngi, là cây đao gươm, là s làm thành.

Chư Pht-t ! thế-gii Phong-Dt, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là đáng ghét, là danh-t, là vô-tn, là phân s, là chng đáng ưa, là hay chp cn, là vt thô b, là ái trước, là khí c, là dao đng.

Chư Pht-t ! thế-gii Phong-Dt, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là dt tương-tc, là khai-hin, là vô-văn-t, là vô-s-tu, là vô-s-kiến, là vô-s-tác, là tch-dit, là đã đt sch, là x-trng-đm, là đã tr hoi.

Chư Pht-t ! thế-gii Phong-Dt, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là hnh tch-dit, là hnh xut-ly, là siêng tu-chng, là đi an n, là vô-lượng-th, là khéo rõ biết, là đo cu-cánh, là khó tu-tp, là đến b kia, là vô-năng thng.

Chư Pht-t ! thế-gii Phong-Dt, v t thánh-đế, có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm chúng-sanh, khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiếp-Th, v kh thánh-đế, hoc gi là hay cướp dt, là bn chng lành, là nhiu khng b, là nhng hí-lun, là đa ngc tánh, là không tht nghĩa, là gánh tham dc, là gc sâu nng, là tùy tâm chuyn, là bn trng rng.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiếp-Th, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là tham trước, là ác thành bin, là quá-ác, là tc-tt, là hay chp-th, là tưởng, là có qu, là vô-kh-thuyết, là vô-kh-th, là lưu-chuyn.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiếp-Th, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là bt-thi-chuyn, là ly-ngôn-thuyết, là vô-tướng-trng, là kh-hân-lc, là kiên-c, là thượng-diu, là ly-si, là dit-tn, là vin-ác, là xut-ly.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiếp-Th, v kh-dit đo thánh-đế, hoc gi là ly-ngôn, là vô-tránh, là giáo-đo, là thin-hi-hướng, là đi-thin-xo, là sai-bit phương tin, là như hư-không, là tch-tnh-hnh, là thng-trí, là năng-liu-nghĩa.

Chư Pht-t ! V t thánh-đế, Nhiếp-Th thế-gii có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh, khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiêu-Ích, v kh thánh-đế, hoc gi là trng-đm, là chng bn, là như gic, là lão t, là ái-s-thành, là lưu chuyn, là mt nhc, là tướng-trng-ác, là sanh trưởng, là dao bén.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiêu-Ích, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là bi hoi, là hn-trược, là thi tht, là vô lc, là táng-tht, là oai-vi-trn, là bt hòa hp, là s tác, là th, là ý-dc.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiêu-Ích, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là xut ngc, là chơn tht, là ly nn, là phúc h, là ly ác, là tùy thun, là căn bn, là x-nhơn, là vô vi, là không tương tc.

Chư Pht-t ! thế-gii Nhiêu-Ích, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là đt-vô-s-hu, là nht-thiết-n, là tam-mui-tng, là đc-quang-minh, là btt-thi-pháp, là năng-tn-hu, là qung-đi-l, là năng điu-phc, là hu an-n, là gc bt lưu chuyn.

Chư Pht-t ! V t thánh-đế, thế-gii Nhiêu-Ích, có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! thế-gii Tin-Thiu, v kh thánh-đế, hoc gi là him-lc-dc, là ch h-phược, là tà-hnh, là tùy-th, là vô-tâm-sĩ, là tham-dc-căn, là hng-hà-lưu, là thường phá hoi, là tánh khói la, là nhiu ưu não.

Chư Pht-t ! thế-gii Tin-Thiu, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là qung-đa, là năng-thú, là vin-hu, là lưu-nn, là khng-b, là phóng-dt, là nhiếp-thú, là trước-x, là trch-ch, là liên-phược.

Chư Pht-t ! Tin-Thiu thế-gii, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là sung-mãn, là bt-t, là vô-ngã, là t-tánh, là phn-bit-tn, là an-lc-tr, là vô-hn-lượng, là đon luân chuyn, là tuyt-hành-x, là bt nh.

Chư Pht-t ! Tin-Thiu thế-gii, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là đi quang-minh, là din-thuyết hi, là gin-trch-nghĩa, là hòa-hip-pháp, là ly-th-trước, là đon tương-tc, là qung-đi-l, là bình đng nhơn, là tnh phương tin, là ti-thng-kiến.

Chư Pht-t ! V t thánh-đế, Tin-Thiu thế-gii có bn trăm c mười ngàn danh hiu như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! thế-gii Hoan-H, v kh thánh-đế, hoc gi là lưu-chuyn, là xut sanh, là tht li, là nhim trước, là trng đm, là sai bit, là ni him, là tp hi, là ác xá trch, là kh-não-tánh.

Chư Pht-t ! thế-gii Hoan-H, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là đa, là phương tin, là phi thi, là phi-tht-pháp, là vô-đ, là nhiếp-th, là ly gii, là phin-não-pháp, là hiếp-lit-kiến, là cu-t.

Chư Pht-t ! thế-gii Hoan-H, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là phá-y-ch, là bt-phóng-dt, là chơn tht, là bình đng, là thin tnh, là vô bnh, là vô khúc, là vô tướng, là t ti, là vô sanh.

Chư Pht-t ! thế-gii Hoan-H, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là nhp thng-gii, là đon tp, là siêu-đng-loi, là qung đi tánh, là phân bit tn, là thn lc đo, là chúng phương tin, là chánh nim hnh, là thường tch l, là nhiếp-gii-thoát.

Chư Pht-t ! V nhiếp-thánh-đế, Hoan-H thế-gii có bn trăm c mười ngàn danh hiu như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! Quan-Thược thế-gii, v kh thánh-đế, hoc gi là bi hoi tướng, là như ph-khí, là ngã s thành, là chư-thú-thân, là sát lưu chuyn, là chúng ác môn, là tánh kh, là kh-khí-x, là vô v, là lai kh.

Chư Pht-t ! Quan-Thược thế-gii, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là hành, là phn đc, là hòa hip, là th chi, là ngã tâm, là tp đc, là hư xưng, là oai-v, là nhit-não, là kinh hãi.

Chư Pht-t ! Quan-Thược thế-gii, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là vô tích tp, là bt kh đc, là diu dược, là bt kh hoi, là vô trước, là vô lượng, là qung đi, là giác phn, là ly nhim, là vô chướng ngi.

Chư Pht-t ! Quan-Thược thế-gii, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là an n hnh, là ly dc, là cu cánh tht, là nhp nghĩa, là tánh cu cánh, là tnh hin, là nhiếp nim, là thu gii thoát, là cu tế, là thng hnh.

Chư Pht-t ! V t thánh-đế, Quan-Thược thế-gii có bn trăm c mười ngàn danh hiu như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! Chn-Âm thế-gii, v kh thánh-đế, hoc gi là du-li, là thế-gian, là s y, là ngo mn, là tánh nhim trước, là dòng chy mau, là chng vui được, là che du, là mau dit, là khó điu.

Chư Pht-t ! Chn-Âm thế-gii, v kh-tp thánh-đế, hoc gi là cn chế phc, là tâm thú, là năng phược, là tùy nim khi, là đến hu biên, là cng hòa hip, là phân bit, là môn, là phiêu đng, là n che.

Chư Pht-t ! Chn-Âm thế-gii, v kh-dit thánh-đế, hoc gi là vô y x, là bt kh th, chuyn hườn, là ly tránh, là tiu, là đi, là thin tnh, là vô tn, là qung bác, là vô đng giá.

Chư Pht-t ! Chn-Âm thế-gii, v kh-dit-đo thánh-đế, hoc gi là quan sát, là năng ti đch, là liu tri n, là năng nhp tánh, là nan đch đi, là vô hn nghĩa, là năng nhp trí, là hòa hip đo, là hng bt đng, là thù thng nghĩa.

Chư Pht-t ! V t thánh-đế, Chn-Âm thế-gii có bn trăm c mười ngàn danh t như vy, tùy tâm ý ca chúng-sanh khiến h điu-phc.

Chư Pht-t ! Như cõi Ta-Bà này nói t thánh-đế có bn trăm c mười ngàn danh hiu, cũng vy, mười phương tt c vô-lượng, vô-biên, bt-kh-thuyết thế-gii, tn pháp-gii hư-không-gii, trong mi thế-gii nói t thánh-đế đu có bn trăm c mười ngàn danh t, tùy tâm ý ca chúng-sanh khiến h được điu-phc.

 

 

BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG ÐNH L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog