Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo




Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 16



PHM THĂNG TU DI SƠN ÐNH

TH MƯỜI BA

 

 

Lúc by gi, do nơi thn-lc ca đc Như-Lai, thp phương tt c thế-gii, trong mi Diêm-Phù-Ð, đu thy đc Pht ng dưới ci cây b, đu có B-Tát tha oai-thn ca Pht mà thuyết pháp, tt c đu cho rng mình luôn đi trước Pht.

Ðc Pht chng ri dưới cây b, mà thăng lên đnh núi Tu-Di, hướng đến đin ca Ðế-Thích.

Lúc đó Thiên-Ðế  trước đin Diu-Thng thy vi Pht đến, lin dùng thn-lc trang-nghiêm đin này; trn-thiết tòa sư-t Ph-quang-minh tng, đu dùng diu-bu làm thành : mười ngàn tng cp cao vi trang-nghiêm, mười ngàn lưới vàng giăng che phía trên, mười ngàn th màn, mười ngàn th lng bày trí giáp vòng, mười ngàn la màu tht ti thòng r, mười ngàn chui bu-châu xen kết, mười ngàn y-phc tri trên tòa, mười ngàn Thiên-t, mười ngàn Phm-Vương đng hu sau trước, mười ngàn ánh sáng chiếu rc.

Thiên-Ðế chp tay cúi mình cung kính nghinh tiếp Ðc Pht mà bch rng : 'Lành thay đc Thế-Tôn ! Lành thay đc Thin-Th ! Lành thay đc Như-Lai ng-Cúng Chánh-Ðng-Giác ! xin Pht xót thương vào đin này !'.

Ðc Pht nhn li vào đin Diu-Thng. Trong tt c thế-gi mười phương đu đng như vy c.

Do thn-lc ca đc Pht, bao nhiêu tiếng nhc trong các cung đin đu im bt.

Thiên-Ðế lin t nh đến nhng căn lành ca đc Pht đã tu thi quá-kh, nên nói k rng :

Ca-Diếp Như-Lai đ đi-bi

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Câu-Na-Mâu-Ni thy vô-ngi

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Câu-Lưu-Tôn Pht như núi vàng

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Tỳ-Xá-Phù Pht sch ba hoc

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Thi-Khí Như-Lai lìa phân bit

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Tỳ-Bà-Thi Pht như trăng tròn

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Pht-Sa Pht đt đ-nht nghĩa

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Ð-Xá Như-Lai bin vô-ngi

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Ba-Ðu-Ma Pht tnh vô-cu

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Nhiên-Ðăng Như-Lai quang-minh ln

Trong nhng cát-tường rt vô-thượng

Phy tng đến cung-đin này

Thế nên chn này rt cát-tường.

Như Ðo-Li Thiên-Vương trong thế-gii này, do thn-lc ca Như-Lai, nói k ca ngi công-đc ca mười đc Pht thi quá-kh, trong thế-gi mười-phương, chư Thiên-Ðế cũng ca ngi công-đc ca chư Pht như vy.

Lúc đc Thế-Tôn ng kiết-già trong đin Diu-Thng, thot nhiên đin này rng rãi bng ch  ca tt c chư Thiên. Thp phương thế-gii cũng đu như vy.

 



PHM TU DI ÐNH K TÁN

TH MƯỜI BN

 

 

Lúc by gi, do thn-lc ca đc Pht, t ngoài trăm pht-sát vi-trn-s quc-đ, mười-phương đu có mt đi B-Tát, mi v đu cùng mt pht-sát vi-trn-s B-Tát đng vân tp đến. Mười đi B-Tát là : Pháp-Hu B-Tát, Nht-Thiết-Hu B-Tát, Thng-Hu B-Tát, Công-Ðc-Hu B-Tát, Tinh-Tn-Hu B-Tát, Thin-Hu B-Tát, Trí-Hu B-Tát, Chơn-Thit-Hu B-Tát, Vô-Thượng-Hu B-Tát, Kiên-C-Hu B-Tát. Cõi nước ca các ngài theo th-t là : Nhơn-Ðà-La-Hoa thế-gii, Ba-Ðu-Ma-Hoa thế-gii, Bu-Hoa thế-gii, Ưu-Bát-La-Hoa thế-gii, Kim-Cang-Hoa thế-gii, Diu-Hương-Hoa thế-gii, Duyt-Ý-Hoa thế-gii, A-Lô-Hoa thế-gii, Na-La-Ðà-Hoa thế-gii, Hư-Không-Hoa thế-gii. Chư Pht ng tr nơi đó theo th t là : Thù-Ðc-Nguyt-Pht, Vô-Tn-Nguyt Pht, Bt-Ðng-Nguyt Pht, Phong-Nguyt Pht, Thy-Nguyt Pht, Gii-Thoát-Nguyt Pht, Vô-Thượng-Nguyt Pht, Tinh-Tú-Nguyt Pht, Thanh-Tnh-Nguyt Pht, Minh-Liu-Nguyt Pht.

Chư B-Tát này đến đnh-l chơn Pht, ri tùy phương đến, đu riêng hóa hin tòa sư-t Tỳ-lô-giá-na-tng mà ngi kiết-già trên đó.

Như chư B-Tát vân tp đến đnh núi Tu-Di nơi thế-gii này, thp-phương thế-gii cũng đu như thế c, đến danh hiu, quc-đ và chư Pht cũng đng.

Lúc đó đc Thế-Tôn, t nơi các ngón ca hai chưn phóng trăm ngàn c quang-minh màu đp chiếu khp trong cung ca Ðế-Thích  mười phương thế-gii, Pht và đi-chúng đu hin hin c.

Pháp Hu B-Tát tha oai-thn ca Pht quan-sát khp mười-phương ri nói k rng :

Pht phóng tnh quang-minh

Thy khp tt c Pht

Ðnh núi Tu-Di-Vương

 trong đin Diu-Thng.

Tt c Thiên-Ðế-Thích

Thnh Pht vào cung-đin

Ðu nói mười k hay

Ca ngi chư Như-Lai.

Trong các đi hy

Bao nhiêu chúng B-Tát

Ðu t mười-phương đến

Hóa tòa mà an-ta.

B-Tát trong hi đó

Danh hiu đng chúng tôi,

Nhng cõi t đó đến

Danh-t cũng vn đng;

Bn-quc chư Như-Lai

Hng-danh đu cũng đng,

B-Tát nơi bn Pht

Tnh tu hnh vô-thượng.

Ði chúng nên quan-sát

Như-Lai t-ti-lc

Tt c Diêm-Phù-Ð

Ðu nói Pht ti đy.

Chúng tinh-tn nay thy Pht

Tr nơi đnh Tu-Di

Thp-phương cũng như vy

Như-Lai t-ti-lc.

Trong mi mi thế-gii

Phát tâm cu pht-đo

Nương nơi nguyn như vy

Tu tp hnh b.

Pht dùng nhiu thân hình

Du hành khp thế-gian

Pháp-gii không chướng ngi

Không ai trc lượng được.

Hu-quang hng chiếu khp

Ði ti đu tr dit,

Tt c không sánh bng

Thế nào lường biết được !

Nht-Thiết-Hu B-Tát, tha oai-lc ca đc Pht, quan-sát khp mười-phương ri nói k rng :

Gi-s trăm ngàn kiếp

Thường thy đc Như-Lai

Chng y chơn-tht nghĩa

Mà quán đng Cùu-Thế,

Người này chp ly tướng

Thêm ln lưới mê lm

Giam trói ngc sanh t

Ðui mù, chng thy Pht.

Quan-sát nơi các pháp

Ðu không có t-tánh

Tướng nó, vn sanh-dit

Ch là danh thuyết gi.

Tt c pháp vô-sanh

Tt c pháp vô-dit

Nếu hiu được như vy

Chư Pht thường hin tin.

Pháp-tánh vn không tch

Vô-th, cũng vô-kiến

Tánh không, tc là Pht

Chng th nghĩ lường được.

Nếu biết tt c pháp

Th tánh đu như vy

Người này thi chng b

Phin-não làm nhim trước.

Phàm phu thy các pháp

Ch chuyn theo tướng gi

Chng rõ pháp vô-tướng

Do đây chng thy Pht.

Ðc Pht lìa ba thi

Các tướng đu đy đ

Tr nơi vô-s-tr

Cùng khp mà bt-đng.

Tôi quán tt c pháp

Thy đu được rõ ràng

Nay thy đc Như-Lai

Quyết-đnh không nghi ng.

Pháp-Hu trước đã nói

Như-Lai chơn-thit tánh,

Tôi t đó rõ biết

B khó nghĩ bàn.

Thng-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht, quan-sát khp mười-phương ri nói k rng :

Như-Lai đi trí-hu

Hi-hu không sánh bng

Tt c nhng thế-gian

Tư-duy chng đến được.

Phàm-phu vng quan-sát

Chp tướng chng đúng lý

Pht lìa tt c tướng

Chng phi h biết được.

K vô-tri mê lm

Vng chp tướng ngũ-un

Chng biết chơn-tánh kia

Người này chng thy Pht.

Rõ biết tt c pháp

Ðu không có t-tánh

Hiu pháp-tánh như vy

Thi thy Lô-Xá-Na.

Vì do tin-ngũ-un

Có hu-un tương-tc

Rõ biết nơi tánh này

Thy Pht khó nghĩ bàn.

Ví như báu trong ti

Không đèn thi chng thy

Pht-pháp không người nói

Du hu chng biết được.

Cũng như mt b lòa

Chng thy màu xinh đp

Như vy tâm bt-tnh

Chng thy các pht-pháp.

Li như mt tri sáng

K mù không thy được

Tâm không có trí-hu

Trn chng thy chư Pht.

Nếu cha hết bnh lòa

B lìa lòng tưởng sc

Chng thy nơi các pháp

Thi thy được Như-Lai.

Nht-Thiết-Hu đã nói

Chư Pht B pháp

Tôi nghe li ngài nói

Ðược thy Lô-Xá-Na.

Công-Ðc-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát khp mười-phương ri nói k rng :

Các pháp không chơn-tht

Vng chp là chơn-tht

Cho nên các phàm-phu

Luân-hi ngc sanh-t.

Nơi ngôn t thuyết pháp

Tiu trí vng phân-bit

Vì thế sanh chướng-ngi

Chng rõ được t-tâm.

Chng rõ được t-tâm

Ðâu biết được chánh-đo

H do hu điên-đo

Thêm ln mi điu ác.

Chng thy các pháp không

Hng th kh sanh-t

Người này chưa có được

Pháp-nhãn thanh-tnh vy.

Xưa kia tôi th kh

Vì tôi chng thy Pht,

Nên phi tnh pháp-nhãn

Xem kia ch đáng thy.

Nếu được thy nơi Pht

Thi tâm không chp ly

Người này thi thy được

Pháp ca Pht đã biết.

Nếu thy Pht chơn-pháp

Thi gi bc đi-trí

Người này có tnh-nhãn

Hay quan-sát thế-gian.

Không thy chính là thy

Hay thy tt c pháp

Nơi pháp nếu có thy

Ðây thi là không thy.

Tt c các pháp-tánh

Không sanh cũng không dit

L thay đng Ðo-Sư

T-giác hay giác-tha.

Ngài Thng-Hu đã nói

Pháp ca Như-Lai ng

Chúng tôi nghe Ngài nói

Biết được Pht chơn-tánh.

Tinh-Tn-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht, quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Nếu tr nơi phân-bit

Thi hư thanh-tnh nhãn

Thêm ngu-si, tà-kiến

Trn chng thy được Pht.

Nếu rõ được tà-pháp

Như thit chng điên-đo,

Biết vng vn t chơn

Thy Pht thi thanh-tnh.

Có thy, thi là nhơ

Ðây thi chưa phi thy

Xa lìa các kiến chp

Như vy mi thy Pht.

Pháp ngôn-ng thế-gian

Chúng-sanh vng phân-bit

Biết thế đu vô-sanh

Mi là thy thế-gian.

Nếu thy 'thy thế-gian'

'Thy' là tướng thế-gian

Như thit đng không khác

Ðây gi người chơn-kiến.

Nếu thy đng không khác

Nơi vt chng phân-bit

Thy này lìa phin-não

Vô-lu được t-ti.

Ch chư Pht khai th

Tt c pháp phân-bit

Ðây đu chng th được

Vì pháp-tánh thanh-tnh.

Pháp-tánh vn thanh-tnh

Vô-tướng như hư-không

Tt c không năng thuyết

Người trí quán như vy.

Xa lìa nơi pháp-tưởng

Chng thích tt c pháp

Ðây cũng không ch tu

Thy được Ði-Mâu-Ni.

Như ngài Ðc-Hu nói

Ðây gi là thy Pht;

Ch có tt c hnh

Th-tánh đu tch-dit.

Lúc đó Thin-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Hi-hu đi dũng-kin

Vô-lượng chư Như-Lai

Ly-cu tâm gii-thoát

T đ hay đ người.

Tôi thy Thế-gian-Ðăng

Như tht chng điên-đo

Như trong vô-lượng kiếp

Bc đ trí ch thy.

Tt c hnh phàm-phu

Ðu mau v dit tn

Tánh nó như hư-không

Nên nói là vô-tn.

Người trí nói vô-tn

Ðây cũng không ch nói.

Vì t-tánh vô-tn

Ðược có nan-tư tn.

Trong ch nói vô-tn

Không chúng-sanh được có

Biết chúng-tánh như vy

Thi thy Ði-Danh-Xưng.

Không thy nói là thy

Vô-sanh nói chúng-sanh

Hoc thy, hoc chúng-sanh

Rõ biết không th-tánh.

Năng-kiến cùng s-kiến

Kiến-gi đu khin tr,

Chng hoi nơi chơn-pháp

Người này rõ biết Pht.

Nếu người rõ biết Pht

Và pháp ca Pht nói

Thi hay chiếu thế-gian

Như Pht Lô-Giá-Na.

Chánh-giác khéo khai th

Ðo mt pháp thanh-tnh,

Ði-Sĩ tinh-tn hu

Din nói vô-lượng pháp.

Hoc có hoc không có

Tưởng nim này đu tr

Như thế thy được Pht

An-tr nơi thit-tế.

Lúc đó Trí-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Tôi nghe pháp ti-thng

Lin sanh trí-hu quang

Chiếu khp mười-phương cõi

Ðu thy tt c Pht.

Trong đây không chút vt

Ch có danh-t gi

Nếu chp có ngã nhơn

Thi là vào đường him.

Nhng phàm-phu chp trước

Chp thân là thit có

Pht chng phi s-th

H trn chng thy được.

Người này không hu-nhãn

Chng th thy được Pht

 trong vô-lượng kiếp

Lưu chuyn bin sanh-t.

Hu-tránh nói sanh-t

Vô-tránh là niết-bàn

Sanh-t và niết-bàn

C hai chng nói được.

Nếu theo danh-t gi

Chp ly hai pháp này

Người này không đúng tht

Chng biết Pht diu-đo.

Nếu móng tưởng như vy :

'Ðây Pht, đây ti-thng'

Ðiên-đo chng phi tht

Chng thy được Chánh-giác.

Biết được tht th này

Tướng chơn-như tch-dit

Thi thy đng Chánh-Giác

Vượt khi đường ng-ngôn.

Ngôn ng nói các pháp

Chng hin được thit-tướng

Bình-đng mi thy được

Như pháp, Pht cũng vy.

Thi quá-kh chư Pht

V-lai và hin-ti

Dt hn gc phân-bit

Thế nên gi là Pht.

Chơn-Tht-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Thà th kh đa-ngc

Ðược nghe hng-danh Pht

Chng thích vô-lượng vui

Mà chng nghe danh Pht.

S-dĩ nơi thi xưa

Chu kh vô-s kiếp

Lưu chuyn trong sanh-t

Vì chng nghe danh Pht.

Vi pháp chng điên-đo

Mà hin chng như tht

Lìa các tướng hòa hip

Gi là Vô-Thượng-Giác.

Hin chng phi hòa hip

Kh, lai cũng như vy

Tt c pháp vô-tướng

Ðây là chơn-th Pht.

Nếu quán được như vy

Các pháp nghĩa thm-thâm

Thi thy tướng chơn tht

Pháp-thân ca chư Pht.

Nơi tht thy chơn-tht

Chng tht thy chng tht

Hiu rt ráo như vy

Cho nên gi là Pht.

Pht-pháp chng giác được

Rõ đây gi 'giác pháp'

Chư Pht tu như vy

Mt pháp bt-khc.

Biết do mt nên nhiu

Biết do nhiu nên mt

Các pháp không ch ta

Ch do hòa hip khi.

Không năng-tác, s-tác

Ch t nghip tưởng sanh

Ti sao biết như vy

Vì khác đây không có.

Tt c pháp vô-tr

Ðnh-x bt-khc

Chư Pht tr nơi đây

Rt ráo không dao đng.

Vô-Thượng-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Ðng đi-tha vô-thượng

Xa lìa tưởng chúng-sanh

Không có ai hơn được

Nên hiu là Vô-Thượng.

Ch chư Pht đã được

Vô-tác, vô-phân-bit

Thô-thn-thông vô-s-hu

Vi-tế cũng như vy.

Cnh chư Pht s-hành

Trong đó không có s

Là chơn-pháp ca Pht.

Như-Lai quang chiếu khp

Dit tr nhng ti-tăm

Quang này chng có chiếu

Cũng chng phi không chiếu.

Nơi pháp không ch chp

Không nim cũng không nhim

Không tr không x s

Chng hoi nơi pháp-tánh.

Trong đây không có hai

Cũng li không có mt

Bc đi-trí thy đúng

Kheó an-tr tht lý.

Trong không, không có hai

Không hai cũng như vy

Tam-gii tt c không

Là ch thy chư Pht.

Phàm-phu không hay biết

Pht khiến tr chánh-pháp

Các pháp vô-s-tr

Ng đây thy t thân.

Chng thân mà nói thân

Chng khi mà hin khi

Không thân cũng không thy

Là Pht-thân vô-thượng.

Như ngài Tht-Hu nói

Chư Pht diu pháp-tánh

Nếu người nghe pháp này

S được thanh-tnh-nhãn.

Lúc đó Kiên-C-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht quan-sát khp mười phương ri nói k rng :

Vĩ-đi ! quang-minh ln

Bc vô-thượng dũng kin

Vì li ích qun-sanh

Mà xut hin thế-gian.

Pht dùng tâm đi-bi

Quan-sát khp chúng-sanh

Th trong ba cõi

Luân-hi th nhiu kh.

Ch tr đng Chánh-Giác

Ðng Ðo-Sư đ sc

Tt c các Tri Người

Không ai cu h được.

Nếu chư Pht B-Tát

Chng xut hin thế-gian

Thi không mt chúng-sanh

Có th được an-lc.

Như-Lai đng-chánh-giác

Và các chúng Thánh Hin

Xut hi thế-gian

Cho chúng-sanh được vui.

Nếu ai thy Như-Lai

Vì được li hành ln

Nghe hiu Pht sanh tin

Thi là tháp thế-gian.

Chúng tôi thy Như-Lai

Vì được li ích ln

Nghe diu-pháp như vy

Ðu s thành Pht-đo.

Chư B-Tát quá-kh

Do thn-lc ca Pht

Ðược hu-nhãn thanh-tnh

Rõ cnh-gii chư Pht.

Nay thy Lô-Xá-Na

Càng thêm thanh-tnh-tính

Pht-trí không ngn mé

Din thuyết chng th hết.

Thng-Hu B-Tát thy

Và tôi Kiên-C-Hu

Trong vô-s c kiếp

Cũng nói chng th hết.

 



PHM THP TR

TH MƯỜI LĂM

 

 

Lúc by gi Pháp-Hu B-Tát tha oai-lc ca Pht, nhp B-Tát vô-lượng phương tin tam-mui. Do sc tam-mui, ngoài ngàn pht-sát vi-trn-s thế-gi mười-phương, có ngàn pht-sát vi-trn-s Pht đu đng hiu là Pháp-Hu và đng hin đến bo Pháp-Hu B-Tát rng :

'Lành thay ! lành thay ! Thin-nam-t ! Ông hay nhp B-Tát Vô-Lượng phương-tin tam-mui này.

Thin-nam-t ! Trong mười-phương,  mi phương đu có ngàn pht-sát vi-trn-s chư Pht đu dùng thn-lc đng gia-h ông.

Li nguyn-lc và thn-lc ca đc Tỳ-Lô-Giá-Na Như-Lai đây, cùng năng-lc thin-căn ca ông đã tu, nhp tam-mui này, khiến ông thuyết pháp, vì đ tăng-trưởng pht-trí, vì thâm nhp pháp-gii, vì khéo rõ chúng-sanh-gii, vì s nhp vô-ngi, vì s hành vô-chướng, vì được vô-đng phương-tin, vì nhp nht-thiết-trí-tánh, vì giác tt c pháp, vì biết tt c căn, vì hay th-trì din-thuyết tt c pháp : chính là phát khi mười bc tr ca B-Tát.

Thin-nam-t ! Ông nên tha thn-lc ca Pht mà din-thuyết pháp thp tr y !'

Lúc đó chư Pht lin ban cho Pháp-Hu B-Tát trí vô-ngi, trí vô-trước, trí vô-đon, trí vô-si, trí vô-d, trí vô-tht, trí vô-lượng, trí vô-thng, trí vô-gii-đãi, trí vô-đot. Ti sao vy ? Vì năng-lc ca tam-mui này pháp-nhĩ như vy.

Chư Pht đu đưa tay hu xoa đnh ca Pháp-Hu B-Tát.

Pháp-Hu B-Tát lin xut đnh nói vi chư B-Tát rng :

'Chư Pht-t ! Tr-x ca B-Tát rng ln đng vi hư-không-gii.

Pht-t ! B-Tát tr nơi nhà tam-thế chư Pht.

Nay tôi s nói v ch tr ca B-Tát y.

Chư Pht-t ! Ch tr ca B-Tát có mười bc mà tam-thế chư Pht đã nói, s nói và hin đương nói.

Ðây là mười bc tr :

Sơ-phát-tâm-tr, Tra-tr, Tu-hành-tr, Sanh-quý-tr, C-túc phương-tin-tr, Chánh-tâm-tr, Bt-thi-tr, Ðng-chơn-tr, Pháp-vương-t-tr, Quán-đnh-tr.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát phát-tâm-tr ?

V B-Tát này thy Pht hình dung đoan-nghiêm xinh đp có oai-lc ln, hoc thy thn-túc, hoc nghe th-ký, hoc nghe ging dy, hoc thy chúng-sanh chu nhng s quá kh, hoc nghe pht-pháp rng ln ca Như-Lai mà phát b-tâm, cu nht-thiết-trí.

V B-Tát này duyên mười pháp khó được mà phát tâm. Ðây là mười pháp khó được :

Trí biết rõ th-x phi-x, trí biết rõ thin-ác nghip báo, trí biết rõ căn tánh thng-lit, trí biết rõ các loi tri gii sai-bit, trí biết rõ các cnh-gii sai-bit, trí biết rõ tt c chí-xo, trí biết rõ các thin gii-thoát tam-mui, trí túc-mng vô-ngi, trí thiên-nhãn vô-ngi, trí tam-thế lu-tn.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp. Ðây là mười pháp :

Siêng cúng-dường Pht, thích  sanh-t, ch-trương dìu dt thế-gian khiến tr ác nghip, thường đem pháp thng-diu dy bo, ca ngi pháp vô-thượng, hc công-đc ca Pht, sanh  trước Pht luôn được nhiếp th, phương-tin din nói tam-mui tch-tnh, ngi khen xa lìa sanh-t luân-hi, làm ch quy-y cho chúng-sanh đang b kh.

Vì sao phi khuyên hc mười pháp này. Vì mun v B-Tát này,  trong pht-pháp, tâm thêm rng ln, có nghe được pháp lin t hiu, chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là bc B-Tát tra-tr ?

V B-Tát này đi vi chúng-sanh phát mười th tâm :

Tâm-li-ích, tâm đi-bi, tâm an-lc, tâm an-tr, tâm lân-mn, tâm nhiếp-th, tâm th-h, tâm đng vi mình, tâm là thy, tâm làm đo-sư.

Chư Pht-t ! nên khuyên v B-Tát này hc mười th pháp :

Tng tp hc rng, rnh rang tch-tnh, gn thin tri-thc, nói li hòa vui, nói tt biết-thi, lòng không khiếp s, rõ thu các nghĩa, tu hành đúng pháp, xa lìa ngu-mê, an-tr bt-đng.

Do hc mười pháp trên đây, v B-Tát này đi vi chúng-sanh, thêm ln đi-bi, có được nghe pháp lin t hiu chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát t-ti hành-tr ?

V B-Tát này dùng mười hnh đ quan-sát tt c pháp :

Quán tt c pháp vô-thường, tt c pháp kh, tt c pháp không, tt c pháp vô-ngã, tt c pháp vô-tác, tt c pháp vô-v, tt c pháp bt-như-danh, tt c pháp vô-x-s, tt c pháp ri phân-bit, tt c pháp không kiên thit.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp :

Quan-sát chúng-sanh gii, pháp-gii, thế-gii, quan-sát đa-gii, thy-gii, ha-gii, phong-gii, quan-sát dc-gii, sc-gii, vô-sc-gii. Vì mun v B-Tát này được trí hu sáng t, có được nghe pháp lin t hiu, chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát sanh-quý-tr ?

V B-Tát này t thánh-giáo sanh, thành-tu mười pháp :

Trn chng thi chuyn nơi Pht-đo, sanh lòng tin sâu thanh-tnh, khéo quan-sát pháp, rõ biết chúng-sanh, quc-đ, thế-gii, nghip-hnh, qu-báo, sanh-t, niết-bàn.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp :

Rõ biết tt c pht-pháp thi quá-kh, thi v-lai, thi hin-ti; tu tp tt c pht-pháp thi quá-kh, v-lai, hin-ti; viên-mãn tt c pht-pháp quá-kh, v-lai, hin ti; biết rõ tt c Pht bình-đng. Ðây là vì mun cho v B-Tát này được thăng tiến, nơi trong tam-thế tâm được bình-đng, có được nghe pháp lin t hiu, chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát c-túc phương-tin-tr ?

V B-Tát này trn đ mười pháp :

Căn lành tu tp đu vì cu h tt c chúng-sanh, li ích tt c chúng-sanh, an-lc tt c chúng-sanh, ai-mn tt c chúng-sanh, đ-thoát tt c chúng-sanh, khiến tt c chúng-sanh lìa nhng tai nn, khiến tt c chúng-sanh thoát kh sanh-t, khiến tt c chúng-sanh phát-sanh tnh-tín, khiến tt c chúng-sanh đu được điu-phc, khiến tt c chúng-sanh đu chng niết-bàn.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp :

Biết chúng-sanh vô-biên, vô-lượng, vô-s, biết chúng-sanh bt-tư-ngh, vô-lượng-sc, bt-kh-lượng, biết chúng-sanh không, vô-s-tác, vô-s-hu, vô-t-tánh.

Vì mun v B-Tát này, tâm li càng tăng-thng hơn không b nhim trước, có được nghe pháp lin t hiu, chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát chánh-tâm-tr ?

V B-Tát này nghe mười pháp tâm đnh chng đng :

Nghe khen Pht hay chê Pht, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe khen pháp hay chê pháp, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe khen B-Tát hay chê B-Tát, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe khen hay chê công-hnh ca v B-Tát, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe nói chúng-sanh hu-lượng hay vô-lượng, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe nói chúng-sanh hu-cu hay vô-cu, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe nói chúng-sanh d đ hay khó đ, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe nói pháp-gii hu-lượng hay vô-lượng, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe nói pháp-gii có thành có hoi, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng. Nghe nói pht-pháp hoc có hoc không, đi vi pht-pháp tâm đnh chng đng.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp :

Tt c pháp vô-tướng, tt c pháp vô-th, tt c pháp chng th t-ti, tt c pháp vô-s-hu, tt c pháp không chơn-thit, tt c pháp không, tt c pháp vô-tánh, tt c pháp như huyn, tt c pháp như mng, tt c pháp vô-phân-bit.

Vì mun v B-Tát này tâm li càng thêm tăng-tiến được chng thi chuyn vô-sanh-pháp-nhn. Có được nghe pháp lin t hiu chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát bt thi-tr ?

V B-Tát này nghe mười pháp kiên-c bt-thi :

Nghe có Pht hay không có Pht, nghe có pháp hay không pháp, nghe có B-Tát hay không B-Tát, nghe có B-Tát hnh hay không B-Tát hnh, nghe có B-Tát tu hành được xut-ly hay chng xut-ly, nghe quá-kh có Pht hay không Pht, nghe v-lai có Pht hay không Pht, nghe hin-ti có Pht hay không Pht, nghe Pht trí hu-tn hay vô-tn, nghe tam-thế là mt tướng hay chng phi mt tướng, đi vi trong pht-pháp tâm đu chng thi chuyn c.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp qung đi :

Nói mt chính là nhiu, nói nhiu chính là mt; văn tùy nơi nghĩa, nghĩa tùy nơi văn, chng có chính là có, có chính là chng phi có, vô-tướng chính là tướng, tướng chính là vô-tướng, vô-tánh chính là tánh, tánh chính là vô-tánh.

Vì mun khiến v B-Tát này tăng-tiến, nơi tt c pháp khéo hay xut-ly, có được nghe pháp lin t hiu chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát đng-chơn-tr ?

V B-Tát này tr mười hnh nghip :

Thân-hnh không li, ng-hnh không li, ý-hnh không li, tùy ý th sanh, biết chúng-sanh các th dc, biết chúng-sanh các th tri-gii, biết chúng-sanh các th cnh-gii, biết chúng-sanh các th nghip, biết thế-gii thành hoi, thn-túc t-ti vô-ngi.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp :

Biết tt c pht-sát, đng tt c pht-sát, trì tt c pht-sát, quán tt c pht-sát, đến tt c pht-sát, du-hành vô-s thế-gii, lãnh-th vô-s pht-pháp, hin thân biến-hóa t-ti, nói ra tiếng qung-đi biến mãn, trong mt sát-na tha s cúng-dường vô-s Pht.

Vì mun v B-Tát này tăng-tiến, hay được thin-xo đi vi tt c pháp, có được nghe pháp lin t hiu hng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát pháp-vương-t-tr ?

V B-Tát này khéo biết mười pháp :

Khéo biết chúng-sanh th sanh, khéo biết phin-não hin khi, khéo biết tp-khí tương-tc, khéo biết ch làm phương-tin, khéo biết vô-lượng-pháp, khéo biết các oai-nghi, khéo biết thế-gii sai bit, khéo biết nhng vic ca thế-gian trước thế-gian sau, khéo biết din thuyết đ-nht-nghĩa.

Chư Pht-t ! V B-Tát này nên khuyên hc mười pháp :

Pháp-Vương x thin-xo, Pháp-Vương x qu, Pháp-Vương x cung-đin, Pháp-Vương x thu-nhp, Pháp-Vương x quan-sát, Pháp-Vương x quán-đnh, Pháp-Vương lc-trì, Pháp-Vương vô-úy, Pháp-Vương minh-tm, Pháp-Vương tán thán.

Vì mun khiến v B-Tát này tăng tiến tâm không chướng-ngi, có được nghe pháp lin t hiu chng do người khác dy.

Chư Pht-t ! Thế nào là B-Tát quán-đnh-tr ?

V B-Tát này được thành-tu mười th trí :

Chn-đng vô-s thế-gii, chiếu diu vô-s thế-gii tr-trì vô-s thế-gii, qua đến vô-s thế-gii, nghiêm-tnh vô-s thế-gii, khai-th vô-s chúng-sanh, quan-sát vô-s chúng-sanh, biết căn-tánh ca vô-s chúng-sanh, khiến vô-s chúng-sanh thu nhp, khiến vô-s chúng-sanh điu-phc.

V B-Tát này thân và thân-nghip, thn-thông biến hin, quá-kh trí, v-lai trí, hin-ti trí, thành-tu pht-đ tâm cnh-gii, trí cnh-gii, tt c đu chng th biết được, nhn đến Pháp-Vương-T B-Tát cũng chng biết được.

V B-Tát này nên khuyên hc mười th trí ca Như-Lai :

Tam-thế-trí, pht-pháp-trí, pháp-gii vô-ngi-trí, pht-gii vô-biên-trí, sung-mãn nht-thiết thế-gii-trí, ph-chiếu nht-thiết thế-gii-trí, tr-trì nht-thiết thế-gii-trí, tri nht-thiết chúng-sanh-trí, tri nht-thiết pháp trí tri vô-biên chư Pht trí.

Vì mun khiến v B-Tát này tăng trưởng nht-thiết chng-trí, có được nghe pháp lin t hiu, chng do người khác dy.

Lúc by gi, do thn-lc ca đc Pht trong mười phương, mi phương đu mt vn pht-sát vi-trn-s thế-gii sáu th chn-đng. Mưa thiên-hoa, tràng-hoa, thiên mt-hương, thiên tp-hương, thiên bu-y, thiên bu-vân, thiên trang-nghiêm c. Nhng k-nhc tri t-nhiên hòa tu. Phóng thiên quang-minh và âm thinh vi-diu.

Như  thế-gii này, thp-phương thế-gii, nơi đin Thiên-Ðế-Thích nói pháp thp-tr và hin thn-biến cũng như vy c.

Li do thn lc ca Pht, mười phương đu có mt vn pht-sát vi-trn-s B-Tát đến nơi đây và đng nói rng : 'Lành thay ! Lành thay ! Này Pht-t ! Ngài khéo nói pháp này.

Chúng tôi đng tên Pháp-Hu, quc-đ đng hiu Pháp-Vân, Như-Lai  các cõi đó đu hiu Diu-Pháp, Nơi pháp-hi ca Thế-Tôn chúng tôi cũng ging thuyết thp-tr, câu văn nghĩa lý và chúng-hi quyến-thuc cũng đng như nơi đây, không có tăng gim.

Chúng tôi tha thn-lc ca đc Pht mà đến nơi pháp-hi này đ chng-minh.

Lúc đó Pháp-Hu B-Tát, tha oai-lc ca Pht, quan-sát mười phương khp cùng pháp-gii, ri nói k rng :

Thy thân vi-diu đng Thng-Trí

Tướng-ho đoan-nghiêm đu đy đ

Tôn trng như vy rt khó gp

B-Tát dũng-mãnh sơ-phát-tâm.

Thy đi thn-thông không ai bng

Nghe li th ký và dy bo

Các loài chúng-sanh kh vô-lượng

Do đây B-Tát sơ-phát-tâm.

Nghe chư Như-Lai đng Ph-Thng

Tt c công-đc đu thành-tu

Ví như hư-không chng phân bit

B-Tát do đây sơ-phát-tâm

Tam-thế nhơn-qu gi là x

T-tánh chúng ta là phi-x

Mun đu rõ biết nghĩa chơn tht

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tt c hu-vi các hnh-đo

Mi mi đu có ch nơi đến

Ðu mun rõ biết th-tánh đó

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tt c thế-gii các chúng-sanh

Tùy nghip trôi lăn không tm dt

Mun được thiên-nhãn đu thy rõ

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Trong đi quá-kh đã tng có

Th-tánh như vy, tướng như vy

Mun đu rõ biết túc-tr kia

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tt c chúng-sanh nhng phin-não

Tương-tc, hin khi, và tp-khí

Mun đu rõ biết rt ráo hết

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tùy nhng chúng-sanh ch an-lp

Các môn đàm lun đường ng ngôn

Như thếế đó đu mun biết

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tt c các pháp lìa ngôn thuyết

Tánh không tch-dit vn vô-tác

Mun đu rõ thu chơn-nghĩa này

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun đu chn-đng mười phương cõi

Nghiêng úp tt c nhng đi-hi

Ðy đ chư Pht đi thn-thông

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun mt chưn lông phóng quang-minh

Chiếu khp mười phương vô-lượng cõi

Trong mi quang-minh giác tt c

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun đem nan-tư vô-lượng cõi

Рtrong bàn tay mà chng đng

Rõ biết tt c như huyn hóa

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun dùng mt lông chm nước bin

Tt c đi-hi đu làm cn

Mà đu phân-bit biết s kia

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Quá-kh v-lai vô-lượng kiếp

Tt c thế-gian tướng thành hoi

Ðu mun thu rõ cùng biên-tế

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tam thế tt c chư Như-Lai

Tt c Ðc-Giác và Thanh-Văn

Mun biết hết c nhng pháp đó

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Vô-lượng vô-biên các thế-gii

Mun dùng mt lông đu cân ni

Như th tướng kia đu biết rõ

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Vô-lượng vô-s Luân-Vi-sơn

Mun khiến đu vào trong chơn lông

Ln nh ca kia đu biết rõ

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun dùng mt diu-âm tch-tnh

Khng mười phương tùy loi din

Như vy đu khiến sáng sch rõ

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Ngôn ng ca tt c chúng-sanh

Mt li din nói đu hết c

Ðu mun rõ biết t-tánh kia

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Ngôn âm thế-gian đu nói c

Khiến h đu hiu chng tch-dit

Mun được như vy diu-thit-căn

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun khiến mười phương nhng thế-gii

Có tướng thành hoi đu được thy

Mà đu biết t phn-bit sanh

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Tt c mười phương nhng thế-gii

Vô-lượng Như-Lai đu sung-mãn

Ðu mun rõ biết Pht-pháp kia

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Các loi biến-hóa vô-lượng thân

Tt c thế-gii vi-trn thy

Ðu mun rõ thu t tâm khi

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Quá-kh, v-lai và hin-ti

Vô-lượng vô-s chư Như-Lai

Mun nơi mt nim đu rõ biết

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun din thuyết đ mt câu pháp

A-tăng-kỳ kiếp không cùng tn

Mà khiến văn nghĩa đu chng đng

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mười phương tt c các chúng-sanh

Tùy tướng h lưu-chuyn sanh dit

Mun nơi mt nim đu rõ thu

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

Mun dùng thân, ng và ý-nghip

Ðến khp mười phương không chướng ngi

Rõ biết tam-thế đu không-tch

B-Tát do đây sơ-phát-tâm.

B-Tát phát tâm như vy ri

Khiến nên qua đến mười phương cõi

Cung-kính cúng-dường chư Như-Lai

Do đây khiến được không thi chuyn.

B-Tát dũng mãnh cu Pht-đo

 nơi sanh-t chng mi-nhàm

Vì kia ca ngi khiến thun lành

Như vy khiến kia không thi chuyn.

Mười phương thế-gii vô-lượng cõi

Рtrong đó làm Tôn-Ch

Vì chư B-Tát nói như vy

Do đây khiến kia không thi chuyn.

Ti-thng, ti-thượng, ti-đ-nht

Pháp thm-thâm, vi-diu, thanh-tnh

Khuyên chư B-Tát nói cùng người

Dy như vy khiến lìa phin-não,

Tt c thế-gian không bng được

Nơi chng th khuynh-đng dp phc

Vì B-Tát kia thường ca ngi

Dy như vy khiến chng thi-chuyn.

Pht là thế-gian Ði-Lc-Ch

Ðy đ tt c nhng công-đc

Khiến các B-Tát tr trong đó

Dùng đây dy làm Thng-Trượng-Phu,

Nơi vô-lượng vô-biên chư Pht

Ðu được qua đến đ gn gũi

Thường được chư Pht luôn nhiếp th

Dy như vy khiến chng thi chuyn.

Bao nhiêu nhng tam-mui tch-tnh

Thy đu din đt không còn tha

Vì B-Tát kia nói như vy

Do đây khiến kia chng thi-chuyn.

Dp tr vòng sanh-t các cõi

Mà chuyn diu-pháp thanh-tnh luân

Tt c thế-gian không ch chp

Vì các B-Tát nói như vy.

Tt c chúng-sanh đa ác-đo

Vô-lượng kh nng làm bc ngt

Làm ch quy-y cu h h

Vì các B-Tát nói như vy.

Ðây là 'B-Tát phát-tâm-tr'

Nht hướng chí cu vô-thượng-đo,

Như tôi đã nói pháp dy bo

Tt c chư Pht cũng như vy.

Th hai : 'B-Tát tr-đĩa-tr'

Phi nên phát khi tâm như vy :

Mười phương tt c nhng chúng-sanh

Nguyn đu thun theo li Pht dy,

Tâm đi-bi, li-ích, an-lc,

Tâm an-tr, xót-thương, nhiếp-th,

Tâm th-h chúng-sanh đng mình,

Tâm làm thy và tâm đo-sư,

Ðã tr tâm thng-diu như vy

Kế khiến tng tp cu hc rng

Thường thích tch-tnh, chánh tư-duy

Gn-gũi tt c thin-tri-thc.

Nói li hòa vui, lìa thô cng

Nói tt c biết thi, không e s

Rõ thu nghĩa lý làm đúng pháp

Xa lìa ngu mê tâm bt đng :

Ðây là sơ-hc b hnh

Làm được hnh này : Chơn-Pht-t

Nay tôi nói ch kia nên làm

Như vy Pht-t phi siêng hc.

Th ba : 'B-Tát tu-hành-tr'

Thường y pht-giáo siêng quan-sát

Các pháp vô-thường, kh, và không

Cũng không ngã nhơn, không đng-tác.

Tt c các pháp chng đáng ưa

Không đúng danh-t, không x-s

Không ch phân-bit, không chơn thit

Người quán như vy gi B-Tát.

Kế, khiến quan-sát chúng-sanh gii

Và cũng quan-sát nơi pháp-gii

Thế-gii sai bit trn không tha

Nơi kia đu nên khuyên quan-sát.

Thp phương thế-gii và hư-không

Bao nhiêu đa, thy, cùng ha, phong

Dc-gii, sc-gii, vô-sc-gii

Ðu khuyên quán-sát đến cùng tn.

Quán-sát cõi kia đu sai khác

Và th-tánh nó, đu rt ráo

Dy siêng tu hành được như vy

Ðây thi gi là chơn Pht-t.

th tư : 'B-Tát sanh-quý-tr'

T các thánh-giáo mà xut sanh

Rõ thu các cõi không ch có

Vượt qua pháp kia sanh pháp-gii.

Tin Pht kiên-c, chng th hoi

Quán pháp tch-dit, tâm an-tr

Tùy nhng chúng-sanh đu rõ biết

Th-tánh hư-vng không chơn thit.

Thế-gian, sát-đ, nghip và báo

Sanh-t, niết-bàn đu như vy

Pht-t nơi pháp quán như vy

T Pht thân sanh, gi Pht-t.

Quá-kh v-lai và hin-ti

Trong đó bao nhiêu nhng pht-pháp

Rõ biết cha hp và viên-mãn

Tu hc như vy khiến rt ráo.

Tam-thế tt c chư Như-Lai

Hay tùy quán-sát đu bình-đng

Các th sai bit bt-khc

Người quán như vy đt tam-thế.

Như tôi tán dương ca ngi đó

Là nhng công-đc đ-t-tr

Nếu hay y pháp siêng tu hành

Mau thành Pht b vô-thượng.

Ðây đến B-Tát tr th năm

Hiu là 'c-túc-phương-tin-tr'

Vào sâu vô-lượng phương-tin khéo

Phát-sanh nghip công-đc rt ráo.

B-Tát ch tu các phước-đc

Ðu vì cu h các qun-sanh

Chuyên tâm làm li-ích an-lc

Mt mt xót thương khiến đ thoát.

Vì tt c đi tr các nn

Dn thoát sanh-t, khiến vui mng

Mi mi điu-phc không đ sót

Ðu khiến đ đc hướng niết-bàn.

Tt c chúng-sanh vô-lượng-biên

Vô-lượng, vô-s, bt-tư-ngh

Nhn đến bt-kh-xưng-lượng thy

Nghe lãnh Như-Lai pháp như vy.

Ðây là Pht-t đ-ngũ-tr

Thành-tu phương-tin đ chúng-sanh

Ðng đi-trí viên-mãn công-đc

Ðem pháp như vy đ khai-th.

Th sáu : 'chánh-tâm-viên-mãn-tr'

Nơi pháp t-tánh không mê hoc

Chánh-nim tư-duy, ri phân-bit

Tt c tri người chng đng được.

Nghe khen chê Pht, cùng Pht-pháp

B-Tát và cùng B-Tát hnh

Chúng-sanh hu-lượng hoc vô-lượng

Hu-cu vô-cu, đ khó d,

Pháp-gii ln nh và thành hoi

Hoc có hoc không, lòng chng đng

Quá-kh, v-lai và hin-ti

Nh k tư-duy hng quyết-đnh.

Tt c các pháp đu vô-tướng

Vô-th, vô-tánh, không, vô-thit

Như o, như mng, ri phân-bit

Thường thích được nghe nghĩa như vy.

Th by : 'Bt-thi-chuyn B-Tát'

Nơi Pht, pht-pháp, b-tát-hnh

Hoc có, hoc không, xut, chng xut

Du nghe thuyếy không thi-chuyn.

Quá-kh, v-lai và hin-ti

Tt c chư Pht có cùng không

Pht-trí hu-tn hoc vô-tn

Tam-thế mt tướng các th tướng.

Mt tc là nhiu, nhiu là mt

Văn tùy nơi nghĩa, nghĩa tùy văn

Như vy tt c xoay vn thành

Bc bt-thi nên vì chúng nói.

Hoc pháp có tướng và vô-tướng

Hoc pháp có tánh và vô-tánh

Các th sai bit thuc ln nhau

Người này nghe được ri rt ráo.

Th tám : 'B-Tát đng-chơn-tr'

Thân ng ý hnh đu đy đ

Tt c thanh-tnh không có li

Tùy ý th sanh được t-ti.

Biết nhng chúng-sanh lòng s-thích

Các th ý-gii đu sai khác

Và kia ch có tt c pháp

Thp-phương quc-đ tướng thành hoi,

Ðến được diu thn-thông mau chóng

Trong tt c ch tùy nim qua

Nơi chư Pht được nghe diu-pháp

Khen ngi tu hành không lười mi,

Rõ biết tt c các pht-đ

Chn-đng, gia-trì và quán-sát

Vượt qua pht-đ vô-lượng-s

Du hành thế-gii vô-biên-s.

Vô-s diu-pháp đu hi han

Ch mun th thân đu t-ti

Ngôn âm thin-xo đu sung mãn

Chư Pht vô-s đu th kính.

Th chín : 'B-Tát vương-t-tr'

Hay thy chúng-sanh th sanh khác

Phin-não hin, tp, đu biết c

Ch làm phương tin đu khéo rõ,

Các pháp đu khác, oai-nghi khác

Thế-gii chng đng, thu trước sau

Như kia thế-tc, đ-nht-nghĩa

Ðu khéo biết rõ không có tha,

Ch Pháp-Vương thin-xo an lp

Tùy nơi ch kia có diu-pháp

Pháp-Vương cung-đin hoc thu nhp

Và trong nơi đó quan-sát thy,

Pháp-Vương ch có pháp quán-đnh

Thn-lc, gia-trì, không khiếp s

Yên ngh cung tht, và ngi khen

Ðem đây dy bo Pháp-Vương-T.

Như vy vì nói đu hết c

Mà khiến tâm kia không chp trước

Nơi đây rõ biết tu chánh-nim

Tt c chư Pht hin ra trước.

Th mười : 'Quán-đnh chơn-pht-t'

Thành mãn pháp ti-thượng đ-nht

Thp phương vô-s các thế-gii

Ðu hay chn-đng quang chiếu khp,

Tr trì, qua đến, cũng không tha

Thanh-tnh trang-nghiêm đu đy đ

Khai th chúng-sanh vô-hn s

Quan-sát căn-tánh đu biết c.

Phát tâm điu-phc cũng vô-biên

Ðu khiến thu-hướng đi b

Tt c pháp-gii đu quan-sát

Thp phương quc-đ đu khiến đến.

Nơi đó, thân và thân hành-đng

Thn-thông biến hin khó lường được

Tam-thế pht-đ các cnh-gii

Nhn đến Vương-T không rõ được.

Pháp-gii vô-ngi vô-biên trí

Sung mãn nht-thiết thế-gii-trí

Chiếu-diu thế-gii tr-trì trí

Rõ biết chúng-sanh chư pháp-trí

Và biết chánh-giác vô-biên trí

Như-Lai vì nói đu đ c.

Thp-tr B-Tát như vy thy

Ðu t Như-Lai pháp hóa-sanh

Tùy kia ch có công-đc hnh

Tt c tri người chng lường được.

Quá-kh, v-lai và hin-ti

Phát tâm cu Pht s vô-biên

Thp-phương quc-đ đu sung-mãn

Ðu s được thành nht-thiết-trí.

Tt c quc-đ không ngn mé

Thế-gii chúng-sanh pháp cũng vy

Hoc, nghip, s-thích đu khác bit

Nương đó mà phát b tâm.

Ban đu mt nim cu Pht-đo

Chúng-sanh thế-gian và nh-tha

Hết sc suy gm còn chng biết

Hung là bao nhiêu công-đc khác.

Thp-phương tt c các thế-gii

Dùng mt lông đu cân nhc được,

Người đó biết được pht-t này

Công-hnh hướng đến Pht đi-trí.

Thp phương ch có nhng bin ln

Ðu dùng si lông chm khiến cn,

Người đó biết được pht-t này

Công-đc tu hành trong mt nim.

Tt c thế-gii nghin làm bi

Ðu phân-bit được biết rõ s,

Người như vy mi có th thy

Ðo tu hành ca B-Tát này.

Thp phương chư Pht trong tam-thế

Tt c Ðc-Giác và Thinh-Văn

Ðu dùng tt c diu bit-tài

Khai th sơ phát b tâm.

Phát tâm công-đc chng lường được

Sung-mãn tt c cõi chúng-sanh

Chúng trí cùng nói không hết được

Hung là bao nhiêu diu-hnh khác.

 

 


BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog