Nam mô Hoa-Tạng Giáo-Chủ Tỳ-Lô-Giá-Na Phật 

Biến Pháp-giới Tam-Bảo


 

Nam-Mô Hoa-Nghiêm Hi Thượng Pht B-Tát Ma-Ha-Tát (3 ln)

 

 

 ÐI PHƯƠNG QUNG PH


HOA NGHIÊM KINH



QUYỂN 32



PHM THP HI HƯỚNG

TH HAI MƯƠI LĂM



Chư Pht t ! Thế nào là đi B Tát đng pháp gii vô lượng hi hướng ?

Chư Pht t ! Ði B Tát này ly la vô cu đ bt đu mình, tr ngôi Pháp Sư rng tht hành pháp thí, khi lòng đi t đi bi an lp chúng sanh nơi tâm B đ, thường làm vic li ích không h thôi ngh. Dùng tâm B đ đ nui căn lành. Làm đc thy Ðiu ng cho tt c chúng sanh, dy đo Nht thiết trí. Làm mt tri pháp cho tt c chúng sanh, dùng ánh sáng căn lành soi khp tt c. Tâm B Tát luôn B đ đi vi chúng sanh, tu các hnh lành không h thôi dt. Tâm B Tát thanh tnh trí hu t ti, chng b tt c tt c thin căn đo nghip. Làm thượng ch đi trí cho tt c chúng sanh, dt dn h vào nơi đo chơn chánh an n. B Tát làm hướng đo cho chúng sanh khiến h tu tp tt c pháp lành. B Tát làm thin hu vng vàng bt hoi cho tt c chúng sanh, khiến thin căn ca h được tăng trưởng thành tu.

Chư Pht t ! Bc đi B Tát này ly pháp thí làm đu, phát sanh tt c pháp lành thanh tnh, nhiếp th xu hướng tâm Nht thiết trí, nguyn lc thù thng rt ráo kiên c càng thêm thành tu, đ oai đc ln, nương thin tri thc, lòng không dua di, tư duy quan sát môn Nht thiết trí vô biên cnh gii. Ðem thin căn này hi hướng như vy !

Nguyn được tu tp thành tu thêm ln tt c cnh gii rng ln vô ngi. Nguyn được trong chánh giáo ca Pht nghe và th trì din thuyết nhn đến mt câu mt k. Nguyn ghi nh được tam thế tt c Chư Pht trong vô lượng vô biên tt c thế gii đng vi pháp gii, đã ghi nh ri lin tu hnh B Tát. Li nguyn dùng thin căn nim Pht này vì mt chúng sanh nơi mt thế gii mà tu hnh B Tát sut kiếp v lai. Như mt thế gii, cùng tn pháp gii hư không gii tt c thế gii cũng như vy. Như vì mt chúng sanh, vì tt c chúng sanh cũng như vy. 

B Tát này dùng thin phương tin đi th trang nghiêm, mi mi đu là sut kiếp v lai, không h ri tưởng nim Chư Pht, các bc thin tri thc, thường thy Chư Pht hin thân trước mình. Không có mt Ðc Pht nào xut thế mà không được gn gũi.

Phm hnh tch tnh ca tt c Chư Pht và B Tát đã khen, đã nói đu th nguyn tu hành viên mãn. Nhưng là :

Phm hnh chng phá, phm hnh chng khuyết, phm hnh chng tp, phm hnh chng nhơ, phm hnh không li, phm hnh không b che, phm hnh được Pht khen, phm hnh vô s y, phm hnh vô s đc, phm hnh thanh tnh li ích cho B Tát, phm hnh ca tam thế Chư Pht đã tu, phm hnh vô ngi, phm hnh vô trước, phm hnh vô tránh, phm hnh vô dit, phm hnh an tr, phm hnh vô t, phm hnh vô đng, phm hnh vô lon, phm hnh vô sân.

Chư Pht t ! Ði B Tát nếu có th vì mình mà tu hành nhng phm hnh thanh tnh như vy, thi có th vì khp tt c chúng sanh, làm cho tt c đu được an tr, làm cho tt c đu được hiu rõ, đu được thành tu, đu được thanh tnh, đu được vô cu, đu được chói sáng, đu lìa trn nhim, đu không chướng lòa, đu lìa nhit não, đu lìa trin phược, đu lìa hn s ác, nhn đến làm cho tt c chúng sanh đu không nhng não hi, rt ráo thanh tnh.

Ti sao vy ?

Vì đi B Tát nếu t mình nơi phm hnh chng được thanh tnh thi không th làm người khác thanh tnh, nếu có thi chuyn thi không th làm người khác chng thi chuyn, nếu có ln hư thi không th làm người khác không li hư, nếu có xa lìa thi không th làm người khác thường chng lìa, nếu có gii đãi thi không th làm người khác chng gii đãi, chng tin chc thi không th làm người khác tin chc, nếu chng an tr thi không th làm người khác an tr, nếu chng chng nhp thi không th làm người khác chng nhp, nếu có buông b thi không th làm người khác chng buông b, nhn đến t mình đi vi phm hnh nếu có tán đng thi không th làm cho tâm người khác chng tán đng.

Vì đi B Tát đã an tr nơi hnh không điên đo, nói pháp không điên đo, li nói thành thit, tu hành đúng li Pht dy, thân, khu, ý thanh tnh lìa nhng tp nhim, tr hnh vô ngi, dit tt c chướng.

Ði B Tát t mình đã được tâm thanh tnh mà vì người khác nói pháp tâm thanh tnh, t tu hnh hòa nhn dùng thin căn điu phc tâm mình, ri làm người khác cũng tu hnh hòa nhn dùng các thin căn điu phc tâm mình, t đã lìa nghi hi cũng làm người khác lìa hn nghi hi, t được đc tin thanh tnh cũng làm người khác được tnh tín chng hư hoi, t an tr chánh pháp cũng làm cho chúng sanh an tr nơi chánh pháp.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn do pháp thí mà có, đ hi hướng như vy :

Nguyn cho tôi được vô tn pháp môn ca Chư Pht ri vì khp chúng sanh mà phân bit din nói cho h đu hoan h tha mãn, dp tr tt c d lun ngoi đo.

Nguyn tôi có th vì tt c chúng sanh din nói chánh pháp ca tam thế Chư Pht, đi vi s sanh khi ca mi mi pháp, nghĩa lý ca mi mi pháp, danh ngôn ca mi mi pháp, an lp ca mi mi pháp, gii thuyết ca mi mi pháp, hin th ca mi mi pháp, môn h ca mi mi pháp, ng nhp ca mi mi pháp, quan sát ca mi mi pháp, phn v ca mi mi pháp, tôi đu được vô biên vô tn pháp tng, được vo s úy, đ t bin tài vì chúng sanh mà phân bit gii thuyết vô cùng vô tn sut thu v lai. Như thế là vì mun cho tt c chúng sanh lp chí nguyn thù thng phát sanh bin tài vô ngi không sai lm, đu được hoan h, đu được thành tu trí hu tùy theo tiếng ca các loài mà din thuyết không dt. Vì mun cho tt c chúng sanh tin chc vui mng tr Nht thiết trí, biết rõ các pháp không còn mê lm, t nghĩ rng : Tôi s khp tt c thế gii vì chúng sanh mà siêng năng tu tp, được thân vô lượng t ti khp pháp gii, được tâm vô lượng qung đi khp pháp gii, được đ âm thanh vô lượng thanh tnh khp pháp gii, hin đo tràng vô lượng khp pháp gii, tu hnh B Tát vô lượng khp pháp gii, được an tr bc B Tát vô lượng khp pháp gii, chng đc bình đng vô lượng ca B Tát khp pháp gii, hc pháp B Tát vô lượng khp pháp gii, tr hnh B Tát vô lượng khp pháp gii, nhp hi hướng B Tát vô lượng khp pháp gii.

Trên đây là đi B Tát đem các thin căn đ hi hướng, vì mun cho chúng sanh đu được thành tu Nht thiết trí.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn hi hướng như vy :

Vì mun thy vô lượng Chư Pht khp pháp gii, vì điu phc vô lượng chúng sanh khp pháp gii, vì tr trì vô lượng cõi Pht khp pháp gii, vì chng vô lượng trí B Tát khp pháp gii, vì được vô úy vô lượng khp pháp gii, vì thành vô lượng đà la ni ca B Tát khp pháp gii, vì được an tr vô lượng bt tư nghì ca B Tát khp pháp gii, vì đ vô lượng công đc khp pháp gii, vì đy vô lượng thin căn li ích chúng sanh khp pháp gii.

Ði B Tát li nguyn do căn lành này khiến tôi được phước đc bình đng, trí hu bình đng, lc bình đng, vô úy bình đng, thanh tnh bình đng, t ti bình đng, chánh giác bình đng, thuyết pháp bình đng, nghĩa bình bình đng, quyết đnh bình đng, thn thông bình đng. Tt c pháp trên đây đu được viên mãn. Tôi được như thế nào, nguyn tt c chúng sanh cũng đng được như tôi.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn hi hướng như vy :

Như pháp gii vô lượng, thin căn hi hướng cũng như vy, được trí hu vô lượng. Như pháp gii vô biên, thin căn hi hướng cũng như vy, thy Chư Pht vô biên. Như pháp gii vô hn, thin căn hi hướng cũng như vy, đến vô hn Pht đ. Như pháp gii vô tế, thin căn hi hướng cũng như vy, nơi tt c thế gii tu hnh B Tát không có tế hn. Như pháp gii vô đon, thin căn hi hướng cũng như vy, an tr Nht thiết trí trn chng đon tuyt. Như pháp gii mt tánh, thin căn hi hướng cũng vy đng mt trí tánh vi tt c chúng sanh. Như pháp gii t tánh thanh tnh, thin căn hi hướng cũng vy, làm cho tt c chúng sanh được rt ráo thanh tnh. Như pháp gii tùy thun, thin căn hi hướng cũng như vy, làm cho tt c chúng sanh đu tùy thun hnh nguyn Ph Hin. Như pháp gii trang nghiêm, thin căn hi hướng cũng vy, làm cho tt c chúng sanh dùng hnh Ph Hin mà trang nghiêm. Như pháp gii không th mt hư, thin căn hi hướng cũng vy, làm cho các B Tát chng mt hư nhng hnh thanh tnh.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn này hi hướng như vy :

Nguyn đem thin căn này phng th thin căn Chư Pht, chư B Tát đu hoan h. Nguyn do thin căn này mau được vào Nht thiết trí. Nguyn do thin căn này tu Nht thiết trí khp tt c mi nơi. Nguyn do thin căn này mà tt c chúng sanh thường được qua thy tt c Chư Pht. Nguyn do tt c này mà tt c chúng sanh thường được thy Chư Pht và hay làm Pht s. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, đi vi nhng Pht s chng sanh lòng lười tr. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht lòng thanh tnh hoan h không thi chuyn. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, lòng khéo hiu rõ. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, chng sanh lòng chp trước. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, thu sut vô ngi. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, thành hnh Ph Hin. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht hin ra trước không lúc nào tm b. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, phát sanh vô lượng thn lc ca B Tát. Nguyn do thin căn này làm cho tt c chúng sanh thường được thy Pht, nơi tt c pháp trn không quên mt.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem nhng thin căn hi hướng như vy :

Hi hướng như tánh vô khi ca pháp gii. Hi hướng như tánh căn bn ca pháp gii. Hi hướng như t th tánh ca pháp gii. Hi hướng như tánh vô s y ca pháp gii. Hi hướng như tánh không quên mt ca pháp gii. Hi hướng như tánh không vô tánh ca pháp gii. Hi hướng như tánh tch tnh ca pháp gii. Hi hướng như tánh vô x s ca pháp gii. Hi hướng như tánh không hiên đng ca pháp gii. Hi hướng như tánh vô sai bit ca pháp gii.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem pháp thí, có bao nhiêu s tuyên dy, có bao nhiêu s khai ng, và nhng thin căn do đây phát khi đ hi hướng như vy :

Nguyn tt c chúng sanh thành B Tát, Pháp Sư thường được Chư Pht h nim. nguyn tt c chúng sanh làm Vô thượng Pháp Sư phương tin an lp tt c chúng sanh nơi Nht thiết trí. Nguyn tt c chúng sanh làm Pháp Sư không thua sút, không ai vn nn cùng tn được. Nguyn tt c chúng sanh làm vô ngi Pháp Sư được quang minh vô ngi nơi tt c pháp. Nguyn tt c chúng sanh làm trí tng Pháp Sư hay khéo din thuyết tt c Pht pháp. nguyn tt c chúng sanh thành t ti Pháp Sư khéo phân bit trí hu ca Như Lai. Nguyn tt c chúng sanh làm như nhãn Pháp Sư nói pháp như thit không do người khác dy. Nguyn tt c chúng sanh làm phước đc ghi nh tt c Pht pháp thuyết pháp đúng lý không trái cú nghĩa. Nguyn tt c chúng sanh làm Pháp Sư tu hành đo vô tung, t trang nghiêm vi nhng diu tướng, phóng vô lượng quang minh khéo vào các pháp. Nguyn tt c chúng sanh làm đi thân Pháp Sư, thân ln đy khp tt c quc đ ni mây pháp ln, mưa nhng Pht pháp. nguyn tt c chúng sanh làm h pháp tng Pháp Sư, dng thng tràng h trì Pht pháp khiến bin chánh pháp không khuyết gim. Nguyn tt c chúng sanh làm pháp nht Pháp Sư được bin tài ca Pht khéo nói các pháp. Nguyn tt c chúng sanh làm diu âm phương tin Pháp Sư khéo din nói vô biên pháp tng. Nguyn tt c chúng sanh làm đáo bĩ ngn Pháp Sư dùng trí thn thông khai tng chánh pháp. Nguyn tt c chúng sanh làm an tr chánh pháp Pháp Sư din nói trí hu rt ráo ca Như Lai. Nguyn tt c chúng sanh làm liu đt chư pháp Pháp Sư hay nói vô lượng vô tn công đc. Nguyn tt c chúng sanh là Pháp Sư không phnh di thế gian, hay dùng phương tin làm cho mi người vào thit tế. Nguyn tt c chúng sanh làm Pháp Sư phá các chúng ma, hay khéo rõ biết tt c nghip ma. Nguyn tt c chúng sanh làm Pháp Sư được Chư Pht nhiếp th, ri tâm ngã, ngã s và nhiếp th. Nguyn tt c chúng sanh làm Pháp Sư an n tt c thế gian, thành tu nguyn lc thuyết pháp ca B Tát.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem các thin căn hi hướng như vy :

Chng vì chp ly nghip mà hi hướng. Chng vì chp ly báo mà hi hướng. Chng vì chp ly tâm mà hi hướng. Chng vì chp ly s mà hi hướng. Chng vì chp ly nhơn mà hi hướng. Chng vì chp ly ng ngôn, âm thanh mà hi hướng. Chng vì chp ly danh, cú, văn thân mà hi hướng. Chng vì chp ly hi hướng mà hi hướng. Chng vì chp ly li ích chúng sanh mà hi hướng.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn hi hướng như vy :

Chng vì tham ly cnh gii ca sc, thanh, hương, v, xúc, pháp mà hi hướng. Chng vì cu sanh cõi Tri mà hi hướng. Chng vì cu dc lc mà hi hướng. Chng vì mến cnh gii cõi Dc mà hi hướng. Chng vì cu quyến thuc mà hi hướng. Chng vì cu t ti mà hi hướng. Chng vì cu vui sanh t mà hi hướng. Chng vì chp ly sanh t mà hi hướng. Chng vì thích các cõi hu lu mà hi hướng. Chng vì cu s vui hòa hip mà hi hướng. Chng vì cu ch đáng thích ly mà hi hướng. Chng vì ôm lòng đc hi mà hi hướng. Vì chng đ thin căn hư hoi mà hi hướng. Vì chng y ta ba cõi mà hi hướng. Vì chng chp các thin đnh gii thoát tam mui mà hi hướng. Vì chng tr Thanh Văn tha, Bích Chi Pht tha mà hi hướng. Ch vì giáo hóa điu phc tt c chúng sanh mà hi hướng. Ch vì thành tu viên mãn trí Nht thiết trí mà hi hướng. Ch vì được 0trí vô ngi mà hi hướng. Ch vì được thin căn thanh tnh vô ngi mà hi hướng. Ch vì làm cho tt c chúng sanh thoát khi sanh t chng đi trí hu mà hi hướng. Ch vì làm cho tâm đi B đ như Kim Cang không hư hoi mà hi hướng. Ch vì thành tu pháp rt ráo bt t mà hi hướng. Ch vì dùng vô lượng trang nghiêm đ trang nghiêm chng tánh Pht th hin Nht thiết trí t ti mà hi hướng. Ch vì cu trí nht thiết pháp minh đi thn thông mà hi hướng. Ch khp pháp gii hư không gii tt c Pht đ tht hành hnh Ph Hin viên mãn bt hi, mc áo giáp đi nguyn kiên c, làm cho tt c chúng sanh an tr nơi bc Ph Hin mà hi hướng. Ch vì tt kiếp v lai đ thoát chúng sanh thường không thôi ngh, th hin bc Nht thiết trí quang minh vô ngi hng không dt mà hi hướng.

Chư Pht t ! Ði B Tát lúc đem thin căn đó hi hướng, thi dùng tâm như vy mà hi hướng :

Dùng tâm bn tánh bình đng mà hi hướng. Dùng tâm pháp tánh bình đng mà hi hướng. Dùng tâm tt c chúng sanh vô lượng bình đng mà hi hướng. Dùng tâm vô tránh bình đng mà hi hướng. Dùng tâm t tánh vô khi bình đng mà hi hướng. Dùng tâm biết các pháp không lon mà hi hướng. Dùng tâm vào tam thế bình đng mà hi hướng. Dùng tâm phát sanh tam thế Pht chng tánh mà hi hướng. Dùng tâm được thn thông bt thi mà hi hướng. Dùng tâm sanh thành hnh Nht thiết trí mà hi hướng.

Li vì làm cho tt c chúng sanh lìa hn tt c đa ngc mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh chng vào loài súc sanh mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh chng đến ch Diêm Vương mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh tr dit tt c pháp chướng đo mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh đy đ tt c thin căn mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh có th ng thi chuyn pháp luân khiến mi loài đu hoan h mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh vào Thp lc mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh đy đ vô biên pháp nguyn thanh tnh ca B Tát mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh tùy thun tt c thin tri thc giáo hóa tâm B đ được đy đ mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh th trì tu hành Pht pháp rt sâu được Pht trí hu mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh tu hnh vô ngi ca B Tát luôn hin tin mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh thường thy Chư Pht hin tin mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh được pháp quang minh thanh tnh thường hin tin mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh được trí bt tư nghì ca B Tát thường hin tin mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh cu h khp mi loài khiến tâm đi bi thanh tnh thường hin tin mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh dùng bt kh thuyết bt kh thuyết đ trang nghiêm thng diu đ trang nghiêm tt c Pht đ mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh dit tr tt c ma nghip mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh nơi tt c Pht đ đu không y ta luôn tu hnh B Tát mà hi hướng. Vì làm cho tt c chúng sanh phát tâm Nht thiết chng trí vào tt c pháp môn rng ln ca Pht mà hi hướng.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn chánh nim thanh tnh mà hi hướng. Trí hu quyết đnh mà hi hướng. Biết hết tt c Pht pháp phương tin mà hi hướng. Vì thành tu trí vô lượng vô ngi mà hi hướng. Vì mun đy đ tâm thanh tnh th thng mà hi hướng. Vì tt c chúng sanh tr nơi đi t mà hi hướng. Vì tt c chúng sanh tr nơi đi bi mà hi hướng. Vì tt c chúng sanh tr nơi đi h mà hi hướng. Vì tt c chúng sanh tr nơi đi x mà hi hướng. Vì lìa hn chp trước hai bên, an tr thin căn thù thng mà hi hướng. Vì tư duy quán sát phân bit din thuyết tt c pháp duyên khi mà hi hướng. Vì lp tâm tràng đi dũng mãnh mà hi hướng. Vì lp tng tràng vô năng thng mà hi hướng. Vì phá các ma chúng mà hi hướng. Vì được tâm vô ngi thanh tnh đi vi tt c pháp mà hi hướng. Vì tu tt c hnh B Tát không thi chuyn mà hi hướng. Vì được tâm thích cu pháp đ nht thù thng mà hi hướng. Vì được tâm thích cu nghng pháp công đc Nht thiết chng trí t ti thanh tnh mà hi hướng. Vì viên mãn tt c nguyn, tr tt c đu tránh, được pháp vô ngi thanh tnh ca Pht, vì chúng sanh chuyn pháp luân bt thi mà hi hướng. Vì được pháp vô thượng thù thng ca Pht do trăm ngàn quang minh ca mt tri trí hu trang nghiêm chiếu khp tt c chúng sanh trong pháp gii mà hi hướng. Vì mun điu phc tt c chúng sanh tùy ch h ưa thích thường làm cho h được tha mãn, chng b bn nguyn, cùng tn thu v lai nghe chánh pháp, tu tp đi hnh, được trí hu thanh tnh quang minh không cu nhim, dt tr tt c kiêu mn, tiêu dit tt c phin não, xé lưới ái dc, phá ti ngu si, đy đ pháp vô cu vô ngi mà hi hướng. Vì tt c chúng sanh, trong vô s kiếp thường siêng tu tp hnh Nht thiết trí không thi chuyn, mi chúng sanh đu khiến được diu hu vô ngi, không ngt th hin thn thông t ti ca Pht mà hi hướng.

Chư Pht t ! Ði B Tát lúc đem nhng thin căn hi hướng như vy, chng tham trước cnh gii ngũ dc ca ba cõi.

Ti sao vy ?

Vì đi B Tát phi sng thin căn không tham mà hi hướng. Phi dùng thin căn không sân mà hi hướng. Phi dùng thin căn không si mà hi hướng. Phi dùng thin căn chng hi mà hi hướng. Phi dùng thin căn lìa kiêu mn mà hi hướng. Phi dùng thin căn chng dua di mà hi hướng. Phi dùng thin căn cht trc mà hi hướng. Phi dùng thin căn tinh tn mà hi hướng. Phi dùng thin căn tu tp mà hi hướng.

Chư Pht t ! Ði B Tát lúc hi hướng như vy, được tâm tính tín, nơi hnh B Tát vui mng nhn th, tu tp đo thanh tnh ca đi B Tát, đ Pht chng tánh, được Pht trí hu, b tt c ác, lìa các ma nghip, gn gũi thin hu, thành tu đi nguyn ca mình, thnh các chúng sanh lp hi đi thí.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn do pháp thí sanh ra đây mà hi hướng như vy :

Làm cho tt c chúng sanh được diu âm thanh tnh, được nhu nhuyến âm, được thiên c âm, được vô lượng vô s bt tư nghì âm, được kh ái nho âm, được thanh tnh âm, được âm thanh cùng khp tt c Pht đ, được âm thanh trang nghiêm vi trăm ngàn c na do tha bt kh thuyết công đc, được âm thanh cao xa, được âm thanh ln rng được âm thanh dit tt c tán lon, được âm thanh nhiếp tt c ng ngôn ca chúng sanh, được trí biết vô biên âm thanh ca tt c chúng sanh, được trí âm thanh tt c ngôn ng đu thanh tnh, được trí âm thanh vô lượng ngôn ng, được âm thanh t ti vào trí tt c âm thanh, được tt c âm thanh trang nghiêm thanh tnh, được âm thanh tt c thế gian không nhàm đ, được âm thanh rt ráo chng h thuc tt c thế gian, được hoan h âm, được âm thanh ngôn ng thanh tnh ca Pht, được âm thanh din thuyết tt c Pht pháp xa lìa mê lòa danh tiếng đn khp được âm thanh khiến tt c chúng sanh được tt c pháp đà la ni trang nghiêm, được âm thanh din thuyết vô lượng tt c pháp, được âm thanh đến khp pháp gii vô lượng chúng hi đo tràng, được âm thanh nhiếp trì khp bt tư nghì pháp cú Kim Cang, được âm thanh khai th tt c pháp, được âm thanh tng trí hu hay nói bt kh thuyết câu ch sai bit, được âm thanh chng ngt din thuyết tt c pháp vô s trước, được âm thanh tt c pháp sáng chói, được âm thanh có th làm cho tt c thế gian thanh tnh rt ráo đến Nht thiết trí, được âm thanh nhiếp khp cú nghĩa ca tt c pháp, được âm thanh thn lc h trì t ti vô ngi, được âm thanh đến trí rt ráo c thế gian.

Ði B Tát li đem căn lành này làm cho tt c chúng sanh được âm thanh không h lit, được âm thanh không b úy, được âm thanh không nhim trước, được âm thanh tt c đo tràng đi chúng đu hoan h, được âm thanh tùy thun m diu, được âm thanh nói tt c Pht pháp, được âm thanh dt nghi nim ca tt c chúng sanh làm cho h đu được giác ng. Ðược âm thanh đy đ bin tài, được âm thanh giác ng gic ng dài ca tt c chúng sanh.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn hi hướng như vy :

Nguyn tt c chúng sanh được Pháp thân thanh tnh lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được công đc tnh diu lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được diu tướng thanh tnh lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được nghip qu thanh tnh lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được tâm Nht thiết trí thanh tnh lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được tâm B đ thanh tnh vô lượng lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được phương tin thanh tnh lìa nhng li ác, biết rõ các căn lành. Nguyn tt c chúng sanh được tín gii thanh tnh lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được thanh tnh siêng tu hnh nguyn vô ngi lìa nhng li ác. Nguyn tt c chúng sanh được chánh nim bin tài trí hu thanh tnh lìa nhng li ác.

Chư Pht t ! Ði B Tát li vì tt c chúng sanh đem tt c thin căn hi hướng như vy :

Nguyn được nhng thân vi diu, như là : Thân sáng chói, thân lìa nhơ trược, thân không nhim, thân thanh tnh, thân rt thanh tnh, thân ly trn, thân lý cu, thân đáng thích, thân vô ngi.

Li vì tt c chúng sanh, nơi tt c thế gii đi Bt hin hình tượng nghip báo; nơi tt c thế gian hin hình tượng ngôn thuyết; nơi tt c cung đin hin hình tượng an lp. Như trong gương sáng sch, tt c hình tượng đu t nhiên hin hin. Ch bày cho chúng sanh hnh đi B đ, diu pháp thm thâm, các th công đc, nhng đo tu hành, nhng hnh thành tu hnh nguyn ca B Tát. Li cũng ch bày cho chúng sanh thy biết Ðc Pht xut thế nơi mt thế gii, nơi tt c thế gii. Ch bày thn thông biến hóa ca tt c Pht, ch bày oai lc gii thoát bt tư nghì ca chư B Tát cho tt c chúng sanh. Li ch dy cho tt c chúng sanh thành mãn hnh nguyn và tt c trí tánh ca Ph Hin B Tát.

Ði B Tát phương tin dùng nhng thân thanh tnh vi diu như vy đ nhiếp th tt c chúng sanh, làm cho h đu thành tu thân Nht thiết trí công đc thanh tnh.

Chư Pht t ! Ði B Tát li đem thin căn do pháp thí phát sanh mà hi hướng như vy :

Nguyn thân tôi tùy thế gii nào mà tu hnh B Tát, chúng sanh được thy thi đu chng lung ung, h đu phát tâm B đ trn không thi chuyn, thun theo nghĩa chơn thit không b lay đng, ni tt c thế gii, tt kiếp vi lai luôn an tr nơi đo B Tát không h mi nhàm, đi bi tràn khp lượng đng pháp gii, biết căn tánh ca chúng sanh, thuyết pháp phi thi luôn không thôi ngh. Ði vi các bc thin tri thc tâm thường chánh nim, nhn đến chng b ri khong mt sát na. Tt c Chư Pht thường hin tin lòng vng chánh nim chưa h tm thi gii đãi. Tu nhng thin căn không chút hư đi. Ðt đ chúng sanh nơi Nht thiết trí làm cho h không thi chuyn, đ tt c ánh sáng Pht pháp, gi mây đi pháp, th mưa đi pháp, tu hnh B Tát, vào tt c chúng sanh, vào tt c Pht đ, vào tt c pháp, vào tt c ba đi, vào trí nghip báo ca tt c chúng sanh, vào trí phương tin khéo léo ca tt c B Tát, vào trí xut sanh ca tt c B Tát, vào trí cnh gii thanh tnh ca tt c B Tát, vào thn thông t ti ca tt c Pht, vào tt c vô biên pháp gii an tr nơi đây đ tu hnh B Tát.



BÀI VĂN PHÁT NGUYN

 

Nam-mô thp phương thường tr Tam-Bo (3 ln)

 

 

Ly đng tam gii Tôn

Quy mng mười phương Pht

Nay con phát nguyn ln

Trì tng Kinh Hoa-Nghiêm

Trên đn bơn nng

Dưới cu kh tam đ

Nếu có ai thy nghe

Ðu phát b tâm

Khi mãn báo-thân này

Sanh qua cõi Cc-Lc.




NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT



NAM MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT


(1.080 CÂU)



 PHÁT NGUYN HI HƯỚNG

 

(Sau khi trì danh đ s, đến quỳ trước bàn Pht, chp tay nim)

 

Nam mô A-Di Ðà Pht (nim mau 10 hơi)

Nam mô Ði bi Quán-Thế-Âm B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Thế-Chí B-tát (3 câu)

Nam mô Ði-Nguyn Ða-Tng-vương B-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tnh Ði-hi-chúng B-tát (3 câu)

 

(Vn quỳ, chí tâm đc bài k phát nguyn hi hướng)

 

Đ t chúng con, hin là phàm phu, trong vòng sanh t, ti chướng sâu nng, luân chuyn sáu đường, kh không nói được. Nay gp tri thc, được nghe danh hiu, bn nguyn công đc, ca Pht Di Đà, mt lòng xưng nim, cu nguyn vãng sanh. Nguyn Pht t bi, xót thương chng b, phóng quang nhiếp th. Đ t chúng con, chưa biết thân Pht, tướng tt quang minh, nguyn Pht th hin, cho con được thy. Li thy tướng mu, Quán Âm Thế Chí, các chúng B Tát và thế gii kia, thanh tnh trang nghiêm, v đp quang minh, xin đu thy rõ.

 

Con nguyn lâm chung không chướng ngi,
A Di Đà đ
ến rước t xa.
Quán Âm cam l
 rưới nơi đu
Th
ế Chí kim đài trao đ gót.
Trong m
t sát na lìa ngũ trược,
Kho
ng tay co dui đến liên trì.
Khi hoa sen n
 thy T Tôn
Nghe ti
ếng pháp sâu lòng sáng t.
Nghe xong li
n CHNG Vô Sanh Nhn,
Không ri An Dưỡng li Ta Bà.
Khéo đem ph
ương tin li qun sanh
Hay l
y trn lao làm Pht s,
Con nguy
n như thế Pht chng tri.
K
ết cuc v sau được thành tu.

         

          ( Bài k trên tuy đơn gin, song đy đ tt c ý nghĩa. Hành gi có th đc nguyn văn khác mà mình ưa thích, nhưng phi đúng vi ý nghĩa phát nguyn hi hướng. Xong đng lên xướng)

 


NHT TÂM QUY MNG L: 

 

Tây phương cc lc thế-gii giáo ch, th quang th tướng vô-lượng vô-biên, t th hong thâm, t thp bát nguyn đ hàm linh, đi t đi bi tiếp dn đo sư, Pháp gii Tng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp gii Tam bo. (1 ly) 


 

T qui y Pht, đương nguyn chúng-sanh, th gii đi đo, phát vô thượng tâm (1 ly)

T qui y Pháp, đương nguyn chúng-sanh, thâm nhp kinh tng, trí hu như h(1 ly)

T qui y Tăng, đương nguyn chúng-sanh, thng lý đi chúng, nht thiết vô ng(1 ly)

  

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Vn Đc đường thượng, t Lâm Tế Gia Ph, t thp nht thếC HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng TRÍ h TNH thùy t minh chng (1 ly)

 

NHT TÂM QUY MNG L: 

 

        Phương Liên Tnh X Mt-Tnh đo tràng, TRÚC LIÊN BN THT, C HÒA THƯỢNG T SƯ, Thích Thượng Thin h Tâm thùy t minh chng (1 ly)

 

 

HÒA NAM THÁNH CHÚNG









NIỆM PHẬT


LI KHAI TH.- Tt c pháp ca Pht dy đu có tông ch, y theo tông ch mà thc hành mi có kết qu. Tông ch ca môn nim Pht là TÍN, NGUYvà HNH.

 

Thế nào là TÍN ? - Tin chc cõi Cc Lc thanh tnh trang nghiêm  cách đây mưi muôn c Pht đ v phương Tây là ch mình nguyn s v. Tin chc nguyn lc ca Pht A Di Đà, nhiếp th ngưi nim Pht văng sinh. Tin chc mình nim Pht đây quyết s đưc vãng sinh v Cc Lc thế gi bc Bt thi chuyn B Tát. Đưc như vy gi là TIN SÂU.


Thế nào là NGUYN ? - Mong mi đưc v Cc Lc thế gii như vin khách nh c hương. Mong mi đư gn Pht A Di Đà như con thơ nh t mu, ngày ngày ngưng vng Tây phương mà lòng mãi ngm ngùi. Phút phút trông ch T ph mà mt luôn trông ngóng. Nguyn ri cõi trưc ác. Nguyn v Tnh đ an lành. Nguyn thành Pht. Nguyn đ chúng sinh. Như trên đây gi là NGUYN THIT.


Thế nào là HNH? - Dùng lòng tin và chí nguy trên mà xưng nim hng danh “NAM MÔ A DI ĐÀ PHT". Nim ln tiếng, nim nh tiếng hay nithầm đu đưc c min là khi nim phi đ bn điu dưi đây mi gi là thc hành đúng pháp.

 

1) RÀNH RÕ.- Rành là tng ch, tng câu rành r không ln lo. Rõ là mình t nhn ly tiếng nim rõ ràng không tri không m.

2) TƯƠNG NG.- Tiếng hip vi tâm, tâm duyên theo tiếng. Tâm và tiếng hip khn vi nhau.

3) CHÍ THIT.- Chí thành tha thiết nh tưng đến Pht. Như con thơ mc nn mà kêu cu t mu cu vt.

4) NHIP TÂM.- Đ tâm vào tiếng nim Pht, không cho tp nim xen vào. Nếu xao lãng thi lin thâu li, chăm chú nhn rõ ly tiếng nim Pht ca minh.

 

Lòng tin sâu chc và nguyn vng tha thiết mà nim Pht chuyên cn như trên, đó là NIM PHT ĐÚNG PHÁP. Nim Pht đúng pháp ri chí tâm hi hưng cu sinh, thi quyết đnh vãng sinh Tnh đ Cc Lc thế gi chung vi chư B Tát thưng thin nhân, gn gũi Đc Pht A Di Đà, Quán Thế Âm B Tát và  Đi Thế Chí B Tát, tr bc Bthối chuyn, một đời s thành Pht.


 

K rng :

 

Nam mô A Di Đà

Không gp cũng không hưn

(H Th Công Phu)

Tâm tiếng hip khn nhau                         

Thưng nim cho rành rõ

 

(Tương Ưng vi Gii, Đnh, Hu)

Nhiếp tâm là Đnh hc

Nhn rõ chính Hu hc

Chánh nim tr vng hoc

Gii th đng thi đ                        

 

Nim lc đưc tương tc

Đúng nghĩa chp trì danh

(S Nht Tâm)

Nht tâm Pht hin tin                         

Tam-mui s thành tu

 

Đương nim tc vô nim                           

Nim tánh vn t không

Tâm làm Pht là Pht

(Lý nht Tâm)

Chng lý pháp thân hin               


Nam mô A Di Đà

Nam mô A Di Đà

C gng hết sc mình

(Phát Nguyn Vãng-sanh Cc-lc)

Cu đài sen thưng phm.      

 

 


MUỐN LÀM PHẬT THÌ “NIỆM-PHẬT”

(Giảng Giải Kinh Pháp Bảo Đàn - HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ-TỊNH)


 

Tâm Nguyn Ca Dch Gi

 

Trích cui tp 9 Kinh Ði-Bu-Tích

 

Chư pháp hu thân mến, cho phép tôi đưc dùng t này đ gi tt c các gii Pht t xut gia cũng như ti gia, tôi có ý nguyn nh, du nh nhưng là t đáy lòng thiết tha, mun cùng các pháp hu, tt c các pháp hu, nhng ai có đc có tng có nghe thy nhng quyn kinh sách do tôi dch son, s là ngưi bn quyến thuc thân thiết vi tôi đi này và mãi mãi nhng đi sau, cùng nhau kết pháp duyên, cùng nhau d pháp hi, cùng dìu dt nhau, dìu dt tôi đ đưc vng bưc mãi trên con đưng đo dài xa, con đưng đo nhiu tr ngi chông gai lng gia cõi đi thế tc mà lp v cng ca nó là t lưu bát nn, cm by ca nó là li danh ngũ dc, sc mnh ca nó là cơn lc bát phong. Tôi chơn thành nói lên câu cn dìu dt nhau. Vì vào giây phút mà tôi đang nguch ngoc ghi lVÀI DÒNG NÀY, CHÍNH TÔI, PHI CHÍNH TÔI, KHÔNG DÁM ngng mt t xưng là Tỳ Kheo chơn chánh, ch biết như tho phú đa, nht tâm sám hi mưi phương pháp gii.

 

Nam Mô Cu Sám Hi B Tát.

          Chùa Vn Ðc

Ngày Trùng Cu, Năm K T .

            (08-10-1989)

 

Thích Trí Tnh

      Cn Chí




Đời ta chí gởi chốn Liên-trì,

Trần thế vinh-hư sá kể gì.

Bốn tám năm dài chuyên lễ niệm,

Mừng nay được thấy đức A-Di.






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM



Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – KÝ SỐ NIỆM: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là KÝ SỐ.

 

2 – CHỨNG SỐ NIỆM: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là CHỨNG SỐ. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 – CHỈ QUÁN NIỆM: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là CHỈ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là QUÁN. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép CHỈ, hôn trầm dùng phép QUÁN.

 

4 – TỊCH TĨNH NIỆM: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là TỊCH TĨNH NIỆM.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.



Có lời khen rằng:


Hạ bối căn non, kém hiểu biết,

Ngũ nghịch, thập ác, gây nhiều nghiệp

Phá giới, phạm trai, trộm của Tăng,

Không tin Ðại Thừa, báng Chánh Pháp.


Lâm chung tướng khổ hội như mây,

Ưng đọa A Tỳ vô lượng kiếp.

Thiện hữu khuyên xưng niệm Phật danh

Di Đà hóa hiện tay vàng tiếp.


Mười niệm khuynh tâm đến bảo trì,

Luân hồi từ ấy thoát trường kỳ.

Mười hai đại kiếp hoa sen nở

Đại nguyện theo với tiếng đại bi.



MT TRĂM BÀI K NIM PHT 

 Tế Tnh Đi Sư, t Trit Ng, hiu Np Đường

 


27. 

 

Nht cú Di Ðà
Nh
t Ði Tng Kinh
Tung hoành giao thái
Tuy
t đãi u linh.

 

Mt câu A Di Ðà
Là m
t Ði Tng Kinh
D
c, ngang giao chói sáng
Tuy
t đi, th u linh.



Có mt đ, bút gi va tng xong b kinh Hoa Nghiêm, tâm nim bng vng lng quên hết điu kiến gii, hn nhiên viết ra bài k sau:


Vi trn phu xut đi thiên kinh
Nghĩ gi
i thiên kinh không dch hình!
Vô l
ượng nghĩa tâm toàn th l
L
ưu oanh hu chuyn tch thường thinh.


Bài k
 này có ý nghĩa: Ch ht bi cc vi đ ly ra tng kinh rng nhiu bng cõi Ði Thiên thế gii. Tng kinh y đã t đim bi cc vi nơi Không Tâm din ra, thì tìm hiu nghĩa lý làm chi cho mt tâm hình? Tt hơn là nên tr v chân tâm, bi tâm này đã sn đy đ vô lượng vô biên diu nghĩa, lúc nào cũng l l hin bày. Kìa chim oanh bay chuyn trên cành cây kêu hót, đang nói lên ý nghĩa chân thường vng lng y!


Câu ni
m Pht cũng thế, nó bao hàm vô lượng vô biên nghĩa lý nghim mu, đâu phi ch mt Ði Tng Kinh? Gi mt Ði Tng Kinh ch là li nói ước lược mà thôi. Khi nim Pht dt hết vng tưởng, đi thng vào chân tâm hay vô lượng nghĩa tâm thì ánh sáng t tâm phát hin dc ngang chói sut bn b. Tâm cnh y dt hết s đi đãi, u linh nhim mu không th din t!

 

VÔ NHT Thích Thin-Tâm

Comments

Popular posts from this blog